Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài thu hoạch môn, Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.46 KB, 14 trang )

1
MỤC LỤC

Mở đầu
Nội dung
1. Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
2. Những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc
3. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta thời gian qua
4. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở Khánh Hịa
5. Những giải pháp thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới
Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
2
3
3
5
6
8
10
13
14


2

MỞ ĐẦU
Trong tiến trình phát triển hàng ngàn năm, các dân tộc dù q trình tộc người
khác nhau nhưng ln luôn sát cánh bên nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc với
truyền thống: “Bầu ơi thương lấy bí cùng; tuy rằng khác giống nhưng chung một


giàn”. Cái “giàn” mà ông cha ta đã tổng kết chính là Tổ quốc Việt Nam của tất cả
chúng ta. Xuất phát từ đặc điểm đó, ơng cha ta đã thực thi nhiều biện pháp nhằm
giải quyết vấn đề dân tộc trước yêu cầu phát triển quốc gia, đặc biệt là trong thời cổ
trung đại và di sản về vấn đề dân tộc trong lịch sử đã để lại nhiều bài học quý giá
cho hơm nay khi giải quyết vấn đề dân tộc. Chính vì vậy, ngay từ khi mới ra đời,
Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định vấn đề dân tộc có vai trị và vị trí đặc
biệt quan trọng đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Quán triệt những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề
dân tộc, ngay từ đầu, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh  đã đề ra những nguyên tắc
và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt Nam, đó là đồn kết, bình
đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Có thể khẳng định chính sách dân tộc của Đảng ta
luôn được quán triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Tuy nhiên,
trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể, chính sách dân tộc của Đảng ln được bổ sung,
hồn thiện đáp ứng u cầu thực tiễn và sự phát triển của đất nước.
Qua nghiên cứu môn học Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, tơi
chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách dân tộc trong giai đoạn hiện nay” để làm thu
hoạch hết môn. Thông qua bài thu hoạch này, tôi mong muốn nghiên cứu những
chính sách của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề dân tộc trong giai đoạn đổi mới hiện
nay, qua đó, liên hệ tình hình thức hiện chính sách dân tộc ở Khánh Hịa là địa
phương tơi đang sinh sống và công tác. Hy vọng những kiến thức thu nhận được qua
việc thực hiện bài thu hoạch này sẽ giúp tôi nhận thức đầy đủ hơn về chính sách dân
tộc và đóng góp phần nhỏ khả năng của mình cho việc tun truyền thực hiện tốt hơn
chính sách dân tộc trong thời gian tới.


3
NỘI DUNG
1. Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta
1.1 Những quan điểm về dân tộc, đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà nước
ta là:

- Dân tộc, đồn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách
mạng nước ta. Đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, là đường lối
chiến lược của cách mạng Việt Nam; là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là
nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
- Dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài; đồng thời
là vấn đề cấp bách hiện nay của công cuộc đổi mới đất nước. Các dân tộc trong đại
gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, yêu thương, tôn trọng và giúp nhau cùng
tiến bộ, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước. Lấy
mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hồ bình, độc lập, thống nhất, tồn vẹn lãnh
thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng, xoá
bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những điểm khác
nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống
nhân nghĩa, khoan dung… để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung, tăng
cường đồng thuận xã hội.
- Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc là quan điểm nhất quán của Đảng ta
trong giải quyết vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc. Các dân tộc có dân số dù ít hay
nhiều, ở trình độ phát triển cao hay thấp đều bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hố,
xã hội, an ninh - quốc phịng, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đoàn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy mục tiêu xây dựng đất nước Việt Nam
hồ bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh làm điểm tương đồng; tập hợp, đoàn kết mọi người vào một
mặt trận chung, tăng cường đối thoại xã hội, đảm bảo thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, thương u,


4

tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Luôn tôn trọng lẫn nhau về lợi ích, truyền
thống, văn hố, ngơn ngữ, phong tục tập quán của các dân tộc; dân tộc có trình độ
phát triển cao phải có trách nhiệm giúp đỡ dân tộc có trình độ phát triển thấp, vùng
kinh tế - xã hội phát triển phải giúp đỡ vùng kinh tế - xã hội chậm phát triển, nhằm
đảm bảo các dân tộc có điều kiện phát triển tồn diện, tiến kịp trình độ phát triển
chung của cả nước. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ đoàn kết dân tộc;
tránh tư tưởng kỳ thị dân tộc, tư tưởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Trung ương
và tương trợ của dân tộc khác.
+ Phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh - quốc phòng
ở vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội,
thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc, khai thác có hiệu
quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh
thái, phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự cường của đồng bào các dân tộc.
+ Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của tồn bộ hệ thống chính trị.
Những quan điểm nêu trên vừa cơ bản, vừa có giá trị lâu dài trong cơng tác
dân tộc ở nước ta, địi hỏi phải nắm vững và quán triệt thực hiện chặt chẽ, nhất quán
trong giải quyết vấn đề dân tộc, nhất là các cơ sở có nhiều dân tộc thiểu số.
1.2 Chủ trương thực hiện chính sách dân tộc, đồn kết dân tộc
- Đẩy mạnh cơng tác xố đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của đồng bào
các dân tộc thiểu số, trọng tâm là đồng bào vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khu vực
biên giới. Giúp đồng bào các dân tộc khắc phục tình trạng thiếu đất sản xuất, nhà ở
tạm bợ, thiếu nước sinh hoạt, nâng cấp cơ sở hạ tầng, định canh, định cư, xây dựng
khu kinh tế mới ở khu vực biên giới, xoá nghèo nhanh và bền vững.
- Củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
vùng dân tộc thiểu số. Kiện toàn, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng, đẩy mạnh phát triển đảng viên; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của
bộ máy chính quyền các cấp, vai trị tập hợp quần chúng của mặt trận và các đoàn
thể. Kiên quyết khắc phục tình trạng cán bộ quan liêu, xa dân; thực hiện tốt phương

châm “gần dân, hiểu dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”.


5
- Xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân
vững chắc ở vùng các dân tộc thiểu số, phát huy sức mạnh tại chỗ, sẵn sàng đập tan
mọi âm mưu và hành động lợi dụng dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch; tăng
cường cơng tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, khơng để xảy ra
“điểm nóng” trên các địa bàn chiến lược, trọng điểm: Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây
Nam Bộ; thực hiện tốt chủ trương xây dựng phát triển các khu kinh tế - quốc phịng
ở khu vực biên giới.
- Thơng qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và chính sách cụ thể
đối với các vùng, các dân tộc để động viên đồng bào phát huy nội lực, ý chí tự lực, tự
cường, tinh thần vươn lên trong phát triển kinh tế, xố đói, giảm nghèo, nâng cao dân
trí, phịng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, xây dựng đời sống
ở khu dân cư, xây dựng bản làng văn hoá.
2. Những nội dung cơ bản của chính sách dân tộc
2.1 Chính sách về phát triển kinh tế
Chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm
năng, thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc, gắn với kế hoạch phát triển chung
của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả nước tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.2 Chính sách xã hội
Chính sách dân tộc tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn hóa, y
tế... nhằm nâng cao năng lực, thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tạo tiền
đề và các cơ hội để các dân tộc có đầy đủ các điều kiện tham gia q trình phát triển,
trên cơ sở đó khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào.
2.3 Chính sách quốc phịng - an ninh
Chính sách liên quan đến quốc phòng - an ninh, nhằm củng cố các địa bàn
chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc trong mối liên

hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế tồn cầu hóa.
Nhìn tổng thể cả ba chính sách trên, xét về mục tiêu, chính sách dân tộc của
Đảng đều nhằm khai thác mọi tiềm năng của đất nước để phục vụ đời sống nhân dân


6
các dân tộc, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch, xóa đói, giảm nghèo,
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, thể hiện
nguyên tắc cơ bản: bình đẳng, đồn kết, tơn trọng giúp nhau cùng phát triển. Các nội
dung đó có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, hợp thành một thể
thống nhất, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Bình đẳng dân tợc là
nền tảng thực hiện đồn kết dân tộc; có đồn kết, thương u, tơn trọng giúp đỡ
nhau thì mới thực hiện được bình đẳng dân tộc.
3. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta thời gian qua
3.1 Thành tựu
Công tác dân tộc thời gian qua đã góp phần tích cực làm thay đổi rõ nét diện
mạo nông thôn vùng dân tộc và miền núi, quyền bình đẳng giữa các dân tộc ngày
càng được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh vực của đời sớng. Qua đó,
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào được nâng lên từng bước, tỷ lệ hộ nghèo
giảm rõ rệt.
Cơng tác xóa đói, giảm nghèo đạt được kết quả khả quan. Đời sống của đồng
bào các dân tộc được cải thiện đáng kể. Đặc biệt, mặt bằng dân trí được nâng cao.
Vùng dân tộc và miền núi đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ.
Hệ thống trường phổ thơng dân tộc nội trú được hình thành và phát triển từ Trung
ương đến các huyện vùng dân tộc và miền núi, tạo nguồn đào tạo đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số.
Đời sống văn hóa của đồng bào các dân tộc thiểu số được nâng cao một bước,
văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số được tôn trọng, bảo tồn và phát huy.
Hệ thống phát thanh, truyền hình ở vùng dân tộc và miền núi không ngừng phát
triển.

Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân tộc và
miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận với người dân.
Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trị người có uy tín trong cộng đồng được


7
chú trọng. Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ nâng cao nhận
thức, vươn lên phát huy vai trị của bản thân trong gia đình và xã hội.
3.2 Hạn chế
- Hệ thống chính sách vùng dân tộc và miền núi so với giai đoạn trước có
nhiều ưu điểm, nhưng cịn bộc lộ khơng ít hạn chế, như chưa bảo đảm gắn kết thống
nhất giữa chính sách phát triển dân tộc - tộc người với chính sách phát triển vùng;
thời gian thực hiện chính sách ngắn, thiếu tính chiến lược; trình tự thủ tục xây dựng
và trình một số đề án mất nhiều thời gian; hầu hết các chính sách đều mang tính chất
hỗ trợ; chính sách đầu tư chưa đáp ứng được yêu cầu cơ bản, do vậy hiệu quả chưa
thực sự bền vững; nhiều chính sách phải kéo dài thời gian thực hiện dẫn đến định
mức khơng cịn phù hợp với thực tế; có chính sách do huy động nhiều nguồn vốn,
khi cấp vốn không đồng bộ dẫn đến khó khăn trong triển khai thực hiện; việc bố trí
vốn đối ứng của các địa phương gặp khó khăn do đa số các địa phương vùng dân tộc
và miền núi đều phải nhận trợ cấp từ ngân sách trung ương.
Việc xây dựng một số chính sách thiếu thực tế, chưa phù hợp với địa bàn
vùng dân tộc và miền núi. Tổ chức thực hiện chính sách cịn nhiều yếu kém, phân
cơng chủ trì chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa hợp lý; việc phối hợp giữa các bộ, ngành
có lĩnh vực chưa chặt chẽ, chỉ đạo có mặt cịn chồng chéo. Việc lồng ghép các chính
sách trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi còn nhiều khó khăn, bất cập. Cơng tác
kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết thực hiện chính sách cịn hạn chế. Chỉ đạo, thực
hiện chính sách ở một số địa phương cịn lúng túng. Cơng tác lập kế hoạch, rà soát
đối tượng thụ hưởng trong việc thực hiện một số chính sách chưa sát với thực tế,...
- Vùng dân tộc và miền núi, kinh tế chậm phát triển so với tiềm năng của
vùng và phát triển chưa vững chắc. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch

chậm. Mức độ thương phẩm hóa của nông sản còn thấp; sản phẩm sản xuất ra chưa
có thị trường tiêu thụ ổn định, sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thấp. Kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội thiếu và yếu kém. Hiện còn nhiều xã có đường đến trung tâm


8
xã chỉ đi được trong mùa khô; nhiều thôn, bản chưa có đường ơ-tơ; nhiều xã chưa có
điện lưới quốc gia đến trung tâm xã.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều vùng dân tộc và miền núi cao nhất
cả nước; tình trạng tái nghèo phổ biến ở nhiều nơi. Kết quả giảm nghèo thiếu tính
bền vững, tỷ lệ tái nghèo cao. Bên cạnh đó, chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực
vùng dân tộc và miền núi thấp.
Đội ngũ cán bộ y tế vùng dân tộc và miền núi vừa thiếu, vừa yếu về chuyên
môn nghiệp vụ, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số. Trang thiết bị y tế thiếu và lạc
hậu, phần lớn người nghèo vùng dân tộc và miền núi khơng có điều kiện tiếp cận
với các dịch vụ y tế chất lượng tốt. 
Hệ thống chính trị cơ sở ở một số nơi cịn yếu, đặc biệt đội ngũ cán bộ có
năng lực, trình độ còn hạn chế, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
hoặc có cán bộ dân tộc nhưng chưa được đào tạo. Tỷ lệ cán bộ là người dân tộc
thiểu số trong chính quyền cấp huyện và tỉnh tại các địa phương có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số cịn thấp.
4. Tình hình thực hiện chính sách dân tộc ở Khánh Hòa
Khánh Hòa là tỉnh duyên hải miền Trung – một tỉnh vừa có biển vừa có vùng
miền núi với diện tích lớn. Những năm qua, nhiều chính sách dân tộc đã và đang
được các cấp, ngành tỉnh Khánh Hịa triển khai tồn diện, nhờ đó bộ mặt vùng dân
tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn khởi sắc.
Khánh Hịa hiện có 34 dân tộc anh em cùng sinh sống. Tồn tỉnh hiện nay có
53 xã, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) sinh sống, với hơn 67.000
người, chiếm gần 6% dân số tồn tỉnh. Trong đó đơng nhất là các dân tộc: Raglai,
Êđê, T’rin, Tày, Nùng, Mường, Hoa… Mỗi dân tộc có sắc thái văn hóa riêng đã góp

phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa tỉnh nhà. Những năm qua, tỉnh
Khánh Hòa đã ban hành nhiều chính sách, chươnga trình, dự án nhằm phát triển
tồn diện vùng DTTS và miền núi. Ban Dân tộc đã phối hợp chặt chẽ với các ban,
ngành, đoàn thể bám sát các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng, Nhà nước,


9
Quốc hội, Chính phủ và của tỉnh để tham mưu xây dựng, tổ chức thực hiện có hiệu
quả nhiều chương trình, chính sách quan trọng. Đặc biệt, từ năm 2011 đến nay, thực
hiện Chương trình phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi, tỉnh
đã huy động hơn hơn 300 tỷ đồng đầu tư cơ sở hạ tầng, tuyên truyền nâng cao nhận
thức, hỗ trợ phát triển sản xuất… cho ĐBDTTS. Nhờ đó, kinh tế – xã hội vùng
DTTS và miền núi có bước phát triển mới, đời sống của đồng bào các dân tộc có sự
tiến bộ rõ rệt.
Tỷ lệ hộ nghèo trong đồng bào DTTS giảm cịn gần 20%. Nhiều cơng trình
thiết yếu phục dân sinh cơ bản được đầu tư xây dựng, đáp ứng nhu cầu của người
dân, giúp việc đi lại, sản xuất, sinh hoạt, lưu thơng hàng hóa được thuận lợi hơn.
Đến nay, 100% người DTTS được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí; cơng tác chăm
sóc sức khỏe người dân được tăng cường và đa dạng hóa đã góp phần nâng cao sức
khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, thơng qua chương trình, đến nay có hơn 98% số hộ
đồng bào DTTS được sử dụng điện lưới quốc gia và 90% dân số miền núi được sử
dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% xã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
tiểu học và phổ cập THCS, đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
5 tuổi; tỷ lệ học sinh ra lớp đạt trên 99%; tỷ lệ lao động người DTTS được đào tạo
nghề đạt 20%.
Các giá trị văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát huy. Tình hình an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định; tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái trong
cộng đồng các dân tộc được phát huy. Từ đó, giữ vững và củng cố niềm tin của nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước. Nhằm phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo bền
vững, nâng cao mức sống cho đồng bào DTTS và miền núi, bảo đảm an ninh chính

trị, trong thời gian tới, tỉnh Khánh Hòa sẽ tập trung đổi mới tồn diện, nâng cao hiệu
quả cơng tác dân tộc; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ phát triển kinh
tế – xã hội vùng DTTS và miền núi.
Bên cạnh đó, tiếp tục hồn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm của đồng bào để thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sản xuất.


10
Cùng với đó, ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm
cho lao động là người DTTS; huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
công trình giao thông gắn kết với vùng sản xuất của đồng bào DTTS; giữ gìn, bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng
bào các dân tộc; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, hủ tục lạc hậu trong
đồng bào DTTS.
5. Những giải pháp thực hiện chính sách dân tộc trong thời gian tới
Để thực hiện tốt chính sách dân tộc và cơng tác dân tộc trong tình hình hiện
nay địi hỏi các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương, các ban, ngành đồn thể
chính trị cần được tăng cường thơng qua việc thực hiện đồng bộ và cụ thể, thiết thực
những giải pháp sau:
- Tăng cường cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, tri thức và đồng bào các DTTS thấy rõ những
thành tựu kinh tế xã hội của tỉnh đạt được trong thời gian qua, trong đó có vùng
đồng bào DTTS, miền núi; nhận thức đúng đắn các quan điểm, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với đồng bào dân tộc thiểu số, tạo sự thống nhất về
nhận thức tư tưởng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của
Nhà nước; phát huy truyền thống đoàn kết dân tộc, ý thức tự lực tự cường, đề cao
tinh thần cảnh giác, cùng nhau xây dựng đất nước giàu mạnh, nhân dân có cuộc
sống ấm no, hạnh phúc. Cơng tác tun truyền phải được tiến hành bằng nhiều hình
thức thích hợp để đồng bào dân tộc thiểu số hiểu và thực hiện tốt chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới. Tập
trung triển khai xây dựng nhanh các cơng trình trọng điểm. Tiếp tục đầu tư tạo cơ
hội cho nơng dân, nhất là những nơi có đơng đồng bào DTTS chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, đa dạng hoá cây trồng, vật nuôi, thúc đẩy phát triển sản xuất để tăng giá trị thu
nhập trên một đơn vị diện tích và tăng giá trị thu nhập cho người lao động. Quy
hoạch và đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi phục vụ nông nghiệp


11
và nuôi trồng thuỷ sản, tăng cường công tác khuyến nơng, khuyến lâm. Xây dựng
mơ hình sản xuất nơng nghiệp, nơng hộ hồn chỉnh, mơ hình sản xuất, kinh doanh
tổng hợp để nhân rộng. Tăng cường trang bị kiến thức cho các hộ đồng bào DTTS
nghèo biết lập kế hoạch sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất,
kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm; đồng thời, có chính sách phát huy khả
năng và tiềm năng về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của một số dân tộc có trình
độ phát triển cao hơn.
Tiếp tục đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề, nhất là dạy nghề cho đồng bào
DTTS. Khuyến khích và đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề theo u cầu của thị
trường lao động, chú trọng đào tạo và cung ứng lao động kỹ thuật làm việc trong các
khu cơng nghiệp; thực hiện tốt hơn chính sách về dạy nghề cho lao động nơng thơn,
trong đó có lao động là người dân tộc thiểu số. Phát triển mạnh dịch vụ cung ứng lao
động cho các doanh nghiệp trong và ngồi tỉnh, gắn với đẩy mạnh cơng tác xuất
khẩu lao động..
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách, dự án hỗ trợ cho người
nghèo. Tập trung chỉ đạo giải quyết cơ bản về đất ở, đất sản xuất, nhà ở, điện, nước
sinh hoạt theo chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Song song đó, đẩy mạnh
giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho đồng bào DTTS nghèo.
- Tiếp tục phát triển mạnh và thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách về
giáo dục dân tộc; không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo,
nhất là hệ thống các trường dân tộc nội trú các cấp. Đẩy nhanh chương trình kiên cố

hóa trường, lớp học; nâng cao chất lượng trường dân tộc nội trú.
- Triển khai thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện tốt
chế độ bảo hiểm y tế và các chương trình y tế quốc gia trong vùng đồng bào DTTS,
nhất là chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình. Tiếp tục củng cố mạng lưới y tế
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi. Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng,
vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh mơi trường, góp phần hạn chế dịch bệnh.


12
- Tăng cường giáo dục nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng trong đồng
bào DTTS. Coi trọng công tác nắm tình hình, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của
đồng bào DTTS. Thường xun củng cố tình đồn kết chặt chẽ giữa đồng bào các
dân tộc. Giáo dục đồng bào chấp hành đúng các qui định của Nhà nước. Đẩy mạnh
thực hiện chương trình phịng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc.
- Tăng cường củng cố, xây dựng hệ thống chính trị vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, nhất là ở cơ sở, nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức cơ sở đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền và
hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Đặc biệt quan tâm xây dựng đội
ngũ cán bộ làm công tác dân vận, dân tộc. Quan tâm phát triển đảng viên trong vùng
đồng bào DTTS. Làm tốt cơng tác phát triển đồn viên, hội viên là người DTTS.
    


13
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh nước ta đang chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế;
đồng thời, xuất hiện những khó khăn, thách thức mới đan xen. Phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để các dân tộc
trong nước cùng phát triển trong q trình phân cơng lao động, sử dụng tài nguyên,

tiếp cận với khoa học cơng nghệ hiện đại…Bên cạnh đó, có thể phát sinh những tiêu
cực tác động đến nhiều mặt trong đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số, đó là
sự phân hóa giàu nghèo, đạo đức xã hội xuống cấp, bản sắc văn hóa truyền thống
dân tộc bị mai một, môi trường sinh thái đang bị xâm hại nghiêm trọng; các thế lực
thù địch ln tìm mọi cách chống phá khối đại đoàn kết toàn dân tộc bằng âm mưu
“Diễn biến hịa bình”, chúng lợi dụng vấn đề dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo
để xuyên tạc chế độ, kích động, chống lại chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước ta. 
Với những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng, Nhà nước và những
kết quả đạt được trong công tác dân tộc thời gian qua, tin tưởng rằng các DTTS
trong đại gia đình Việt Nam ln bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng
phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Có được chính
sách quan tâm, đãi ngộ tốt, đồng bào các dân tộc thiểu số luôn phấn khởi, tin tưởng
vào sự lãnh đạo của Đảng và có tinh thần đồn kết với cộng đồng, cùng chung tay
xây dựng quê hương, đất nước ngày một phát triển, giàu đẹp, văn minh và thịnh
vượng.


14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ, Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa IX) về cơng tác dân tộc (Ban hành
kèm theo Quyết định số 122/2003/QĐ-TTg ngày12/6/2003 của Thủ tướng Chính
phủ).
2. Chính phủ, Nghị quyết số 52/NQ-CP về Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2030.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Giáo trình mơn Lý luận dân tộc
và quan hệ dân tộc ở Việt Nam, Chương trình Cao cấp Lý luận chính trị.
2. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khoá IX) về công tác dân tộc.



×