BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------
NGUYỄN THỊ THU HÒA
MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội, 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
---------------
NGUYỄN THỊ THU HÒA
MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐƠNG
CHUN NGÀNH
: TÀI CHÍNH – NGÂN
HÀNG
MÃ SỐ
: 8.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHÙNG VIỆT HÀ
Hà Nội, 2022
i
BẢN CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn thạc sỹ đề tài “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân
tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đơng” là cơng trình nghiên cứu của
cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của giảng viên hướng dẫn trực tiếp của tôi là TS.
Phùng Việt Hà. Các số liệu trong luận văn là số liệu thực tế tơi đã thu thập được
trong q trình nghiên cứu và nội dung luận văn đảm bảo tuân thủ các quy định.
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Thu Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin cảm ơn giảng viên hướng dẫn trực tiếp của tôi là TS. Phùng
Việt Hà, người đã tận tình hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận văn thạc sĩ.
Tơi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thương mại đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành trong suốt thời gian
học tập để tơi có được nền tảng kiến thức hỗ trợ rất lớn cho tơi trong q trình làm
luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, cùng các Anh, chị ngân hàng đã tạo điều
kiện và cung cấp số liệu để tơi hồn thành luận văn của mình.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn của tơi khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chân thành từ các
Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thị Thu Hòa
iii
MỤC LỤC
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
BĐS
Bất động sản
CTTC
Công ty tài chính
KHCN
Khách hàng cá nhân
KH
Khách hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại có vai trị rất quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh
tế, với chức năng là trung gian tài chính ngân hàng đã và đang đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với đó, ngân hàng thương mại cũng khơng
ngừng làm mới mình để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng với sự
phát triển của công nghệ các dịch vụ mới ra đời như: huy động vốn tiền gửi online,
thanh tốn trực tuyến khơng dùng tiền mặt, quét mã QR, tư vấn tài chính, bảo
hiểm… tuy nhiên, hoạt động cho vay vẫn là dịch vụ trọng tâm mà các ngân hàng
hướng đến trong đó cho vay khách hàng cá nhân là hoạt động mà các ngân hàng
thương mại định hướng phát triển trong chiến lược kinh doanh của mình bởi nó
giúp ngân hàng có nguồn thu nhập ổn định và có khả năng phân tán rủi ro, đây cũng
là lĩnh vực ít chịu ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh tế.
Mặt khác, hiện nay thị trường Việt Nam nhiều tiềm năng với dân số 99 triệu
dân (tính đến năm 2021), với cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động chiếm tỷ trọng
cao với nhu cầu vay cá nhân cực kỳ lớn, tăng cường mở rộng cho vay khách hàng
cá nhân là xu hướng mà các ngân hàng thương mại đều hướng đến, khơng nằm
ngồi xu thế đó với mục tiêu “Chuyển đổi mơ hình kinh doanh, tập trung vào bán lẻ
và các phân khúc ưu tiên, phát triển các định vị giá trị dựa trên quá trình cải thiện
hành trình khách hàng” Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đơng đã và đang
tích cực tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân cụ thể trong giai đoạn từ
năm 2019 đến năm 2022 dư nợ khách hàng cá nhân tăng trưởng liên tục năm 2019
dự nợ cho vay khách hàng cá nhân là 29.348 tỷ đồng tăng 131,3% năm 2020 dư nợ
tiếp tục tăng lên đạt 32.191 tỷ đồng với tốc độ 109,7%, năm 2021 với tốc độ
118,4% đạt 38.126 tỷ đồng. Ngoài ra, ngân hàng cịn tích cực hợp tác với các đối
tác để đưa ra những sản phẩm dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân nổi bật là sản
phẩm gói vay mua nhà Dream Home, đồng thời OCB mở rộng các đối tác liên kết
trả góp như Điện máy và cơng nghệ: Điện máy xanh, thế giới di động, Phong Vũ,
Sony center Việt Nam…, Giáo dục như Trung tâm Anh Ngữ AMA, IELTS Key…,
2
sức khỏe Phòng khám DHA, làm đẹp, mua sắm, thương mại điện tử, du lịch…
nhằm gia tăng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân.
Tuy nhiên, tỷ trọng thu nhập từ cho vay khách hàng cá nhân trong tổng thu
nhập đang có xu hướng giảm trong giai đoạn nghiên cứu từ 59,40% tổng thu nhập
năm 2019 xuống còn 50,57% năm 2021. Hơn nữa, các sản phẩm dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng chưa tạo ra sự vượt trội so với các ngân hàng
khác. Xuất phát từ thực tế đó, học viên lựa chọn nghiên cứu đề tài “Mở rộng cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đơng”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về mở rộng cho vay khách hàng
cá nhân của các ngân hàng thương mại có thể đề cập đến các nghiên cứu sau:
Cơng trình nghiên cứu về cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương
mại cổ phần Phương Đông:
Võ Thị Thư (2016), luận văn thạc sỹ về đề tài:“Chất lượng tín dụng khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông”, luận văn đã đề
cập đến các sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân mà ngân hàng đã triển
khai và kết quả hoạt động tín dụng khách hàng cá nhân của ngân hàng giai đoạn từ
2013-2015, mơ hình quản lý tín dụng khách hàng cá nhân, quy trình cấp tín dụng
đối với khách hàng cá nhân, đây là những căn cứ quan trọng để tác giả so sánh và
thấy được sự hồn thiện của quy trình cho vay khách hàng cá nhân cũng như sự
phát triển đa dạng của các sản phẩm cho vay KHCN của ngân hàng.
Phạm Quang Giang (2014), nghiên cứu về “Thực trạng và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ
phần Phương Đông chi nhánh Thăng Long” đề tài đã làm rõ tình hình doanh số cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng và tình hình dư nợ cũng như thu nợ của nhóm
khách hàng này, đồng thời đánh giá thực trạng hiệu quả cho vay khách hàng cá
nhân tại đơn vị từ đó chỉ ra được các nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng và đề xuất được 4 giải pháp cụ thể đó là nâng cao
3
hiệu quả quy trình tín dụng, nâng cao chất lượng nhân sự, đẩy mạnh công tác tiếp
thị và quảng bá sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động marketing.
Lại Hồng Thủy (2014), nghiên cứu về “Mở rộng cho vay các doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng TMCP Phương Đông Hà Nội” đề tài đã tổng
hợp lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đề tài đã làm rõ thực trạng hoạt động cho vay
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng TMCP Phương Đông Hà Nội.
Trên cơ sở đó đề tài đã đưa ra được các giải pháp để mở rộng cho vay đó là xây
dựng chính sách tín dụng linh hoạt và hợp lý, đơn giản hóa thủ tục cho vay.
Cơng trình nghiên cứu về cho vay khách hàng cá nhân tại một số ngân hàng
thương mại
Đỗ Văn Lộc (2020), luận văn thạc sỹ Học viện tài chính về “Mở rộng cho
vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – chi nhánh Nam Hà Nội” tác giả đã tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại và tập trung vào hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân từ đó phân tích về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Nam Hà Nội. Luận văn đã chỉ ra
những mặt cịn hạn chế và khó khăn mà chi nhánh hiện đang gặp phải cần giải quyết
trong thời gian tới đồng thời tìm hiểu những nguyên nhân của hạn chế và đưa ra 6
nhóm giải pháp đảm bảo tính thực tiễn đó là nâng cao uy tín của chi nhánh, quy
trình xử lý hồ sơ, phân đoạn khách hàng và quản lý chất lượng tín dụng của chi
nhánh, nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ, nhóm giải pháp về tổ chức và nhân sự,
các giải pháp thích nghi với tình hình dịch bệnh covid – 19 và một số giải pháp
khác.
Trần Quang Tùng (2020), “Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thanh
Xuân”. Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài như: khái niệm, đặc
điểm, vai trò, phân loại cho vay khách hàng cá nhân; quan niệm về mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân, các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay khách hàng cá nhân, các
4
nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay khách hàng cá nhân. Trên cơ sở đó luận văn
đã phân tích thực trạng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV Thanh Xuân
và chỉ ra kết quả đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân để có các giải pháp
phù hợp cho chi nhánh như: đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường cơng tác chăm sóc
khách hàng cá nhân, nâng cao chất lượng nhân lực, hiện đại hóa cơng nghệ ngân
hàng.
Bùi Thị Hồi Mỹ (2018), “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy”, luận văn đã
tổng hợp các vấn đề lý luận tổng quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
của Ngân hàng thương mại. Phân tích hiện trạng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của MSB Cầu Giấy giai đoạn 2014-2017, đánh giá rút ra những điểm mạnh,
điểm hạn chế và nguyên nhân; nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển cho vay
khách hàng cá nhân tại MSB Cầu Giấy giai đoạn 2018-2020.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã tổng hợp lý luận chung về cho vay khách
hàng cá nhân từ đó đánh giá hiệu quả cho vay khách hàng của các chi nhánh
NHTM. Tuy nhiên, do dặc điểm thị trường cho vay và các chính sách cho vay của
ngân hàng OCB trong giai đoạn 2019-2022 có sự khác biệt nên việc nghiên cứu về
cho vay KHCN tại ngân hàng OCB có tính mới và khơng bị trùng lặp với các
nghiên cứu trước đó. Trong giai đoạn trước, OCB cho vay chủ yếu với các khách
hàng doanh nghiệp lớn điểm hình như Khang Điền, Nam Long, Gold Long Thành,
FLC… Do ảnh hưởng của dịch bệnh và với mục tiêu phân tán rủi ro, hiện nay OCB
có chiến lược tập trung vào bán lẻ và các phân khúc ưu tiên, đối tượng khách hàng
mà ngân hàng OCB hướng đến là nhóm khách hàng trẻ tuổi, tập trung ở các khu vực
thành thị. Trước bối cảnh các đối thủ cạnh tranh phát triển mạnh mẽ, các sản phẩm
cho vay KHCN có tính tương đồng như An cư, về nhà mới của Eximbank, hay cho
vay giáo viên, công chức, viên chức của SeAbank, với quy mô mạng lưới hoạt động
của ngân hàng OCB còn nhỏ so với các ngân hàng thương mại khác điều này đặt ra
vấn đề đó là OCB phải có chiến lược để khắc phục những hạn chế của mình, vượt
qua được những thách thức và khó khăn hiện hữu.
5
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mong muốn đề xuất được một số giải
pháp chiến lược nhằm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Phương Đông trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm
mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương
Đông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên luận văn triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, tổng hợp các vấn đề lý luận về cho vay khách hàng cá nhận tại
NHTM;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phương Đơng, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được cũng
như hạn chế và nguyên nhân trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng từ
năm 2019-2022;
Ba là, đề xuất giải pháp mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phương Đông trong các năm tiếp theo.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Phương Đông
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: nghiên cứu thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông;
- Về không gian: tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông;
- Về thời gian: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn từ năm 2019-2022. Đề
xuất giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
6
Để nghiên cứu luận văn sử dụng phương pháp như sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn bằng việc thu thập, tổng
hợp các tài liệu bên ngoài ngân hàng như sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án.
Ngồi ra, học viên tiến hành thu thập các tài liệu liên quan bên trong ngân hàng
như: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế tốn, Chính sách cho
vay, quy trình cho vay khách hàng cá nhân… của ngân hàng Thương mại Cổ phần
Phương Đông.
5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý và áp dụng các phương pháp
thống kê, so sánh, phân tích. Cụ thể: luận văn thống kê sự biến động về giá trị tuyệt
đối của các chỉ tiêu như số lượng khách hàng cá nhân, dư nợ khách hàng cá nhân…
Sau đó tiến hành so sánh sự biến động tăng giảm của các giá trị này, trên cơ sở đó
phân tích và luận giải vấn đề và đưa ra những đánh giá, nhận định về vấn đề nghiên
cứu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn có kết
cấu gồm 3 chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất.
Theo NHNN Việt Nam, “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức
tín dụng giao và cam kết cho các khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả
gốc và lãi”.
Theo Phan Thị Thu Hà, (2013) “Cho vay là việc Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời
gian xác định. Ngân hàng có thể vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể
chuyển tới tài khoản khách hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách
hàng”
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các
cá nhân và hộ gia đình vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Như vậy, theo quan điểm của tác giả có thể hiểu cho vay khách hàng cá
nhân tại NHTM là hình thức mà ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một khoản
tiền để nhằm mục đích tiêu dùng, đầu tư, sản xuất kinh doanh, theo đó khách hàng
cam kết hoàn trả gốc và lãi trong một thời gian nhất định.
1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
Về đối tượng
Theo Bùi Thị Hoài Mỹ (2018) khách hàng của hoạt động cho vay KHCN là
các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh
8
hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia
đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng
rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi
KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi mơi trường kinh tế,
văn hố – xã hội. Chính vì vậy, ở mỗi khu vực khác nhau, trình độ dân trí, thu nhập,
tập quán và thị hiếu tiêu dùng của dân cư khác nhau thì nhu cầu và phương thức vay
vốn của mỗi khách hàng là khác nhau
Nguồn trả nợ
Theo tác giả Bùi Thị Hoài Mỹ (2018), nguồn trả nợ phụ thuộc vào mục đích
vay của khách hàng đối với những khách hàng vay để thực hiện mục đích tiêu dùng
đơn thuần thì nguồn để trả nợ chính là lương, thu nhập hàng tháng và các khoản thu
nhập khác của bản thân và gia đình. Đối với khách hàng cá nhân vay với mục đích kinh
doanh thì nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại. Về cơ bản nguồn trả nợ
của nhóm khách hàng này có sự biến động lớn do đó khi ngân hàng thực hiện cho vay
cần đánh giá rất kỹ các đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng để giảm rủi ro trong
cho vay.
Thời hạn vay vốn
Tuỳ thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay
của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung đến dài hạn. Đối với những
khoản vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh, thời hạn cho vay phù
hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình do đó thời hạn vay
thường là ngắn hạn. Bên cạnh đó, đối với những khoản vay phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của cá nhân và hộ gia đình, thời hạn thường là trung hạn và dài hạn tùy thuộc
vào khả năng đáp ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng trả nợ của khách hàng,
đối với những khoản vay mua nhà, thời hạn cho vay có thể kéo dài hơn.
Quy mô và số lượng các khoản vay
Quy mô của các hợp đồng cho vay KHCN thường nhỏ hơn nhiều so với cho
vay đối với KHDN là do KHCN vay vốn thường để đáp ứng những nhu cầu tiêu
dùng hoặc sản xuất kinh doanh trên quy mơ hộ gia đình nên số vốn mà họ xin vay
9
thường khơng lớn. Thêm vào đó điều kiện về tài sản bảo đảm của KHCN thường
khơng nhiều và khơng có giá trị lớn ràng buộc làm cho số vốn NHTM chấp thuận
cho KHCN vay không cao như các khoản vay KHDN. Đồng thời khi khách hàng có
nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước.
Họ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời.
Tuy vậy, số lượng KHCN đến vay vốn tại NHTM lại lớn hơn nhiều lần so
với số lượng KHDN, đặc biệt ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng
bán lẻ số lượng này là rất lớn. Chính vì vật tổng quy mơ cho vay KHCN của các
NHTM vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Về chi phí quản lí
Cho vay KHCN là khoản mục cho vay có chi phí cao hơn nhiều so với khoản
mục cho vay KHDN do số lượng các khoản vay KHCN là rất lớn nhưng quy mô
của từng khoản vay thường nhỏ nên các NHTM phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân
lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, lập hồ sơ, thẩm định, xét duyệt, và
quản lí các khoản vay… Một nguyên nhân khách khiến chi phí của các khoản cho
vay KHCN cao vì hoạt động cho vay KHCN ở nước ta mới được phát triển trong
những năm gần đây, nhiều hình thức cho vay cịn khá mới mẻ đối với khách hàng.
Do đó, các ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản
phẩm để phát triển khách hàng mở rộng thị phần, hoạt động này góp phần làm cho
chi phí các khoản cho vay KHCN tăng thêm. Vì vậy, chi phí tính trên mỗi đồng cho
vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay Doanh nghiệp.
Về rủi ro và tài sản đảm bảo khoản vay
Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng.
Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tuỳ
theo tình trạng cơng việc và sức khoẻ của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh,
các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình
độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị
hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất
nghiệp, gặp tai nạn, phá sản... nên hầu hết các NH khi cho vay KHCN đều yêu cầu
10
khách hàng thể chấp, cầm cố tài sản bảo. Mặt khác, Đối với khách hàng là doanh
nhiệp, TCKT việc đánh giá nắm bắt thông tin khách hàng thường khá thuận lợi do
có những thơng tin cơng khai như báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, tình hình
nộp thuế,… Nhưng đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, khi đánh giá về nhân
thân, nguồn trả nợ, mục đích của khách hàng thường rất khó và khơng chính xác.
Chính vì vậy độ rủi ro cao hơn.
Về lãi suất cho vay
Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản vay khác của
NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản vay
KHCN có mức độ rủi ro cao.
1.1.3 Vai trị của cho vay khách hàng cá nhân
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với khách hàng
Đối với khách hàng có mục đích tiêu dùng thì qua hoạt động cho vay KHCN
họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền, hoạt động này mang lại lợi ích
to lớn đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng trong thời ngắn về nhu cầu chi tiêu
của họ, thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ những hàng hóa có chất lượng tốt nhất để cải
thiện đời sống của họ.
Đối với cho vay để sản xuất kinh doanh, hộ gia đình hoặc cá nhân có vốn để
mở rộng sản xuất, đầu tư kinh doanh, thực hiện các phương án mới nhờ vào lượng
vốn đầu tư nhanh chóng, kịp thời và đa dạng lựa chọn khoản vay phù hợp với năng
lực trả nợ của họ.
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với Ngân hàng
Hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân nói riêng đóng vai trị quan trọng trong q trình tạo tiền của ngân hàng, nhờ
phương thức đó ngân hàng mở rộng được nguồn vốn lên gấp nhiều lần.
Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong
việc tăng cường lợi nhuận cho ngân hàng và phân tán rủi ro vì Ngân hàng thu được
lợi nhuận từ lãi suất trên các khoản vay. Các khoản cho vay đối với khách hàng cá
nhân tuy có quy mô nhỏ nhưng số lượng khá lớn. lãi suất áp dụng với các khoản
11
vay của khách hàng cá nhân thường cao hơn đối với cho vay của KHDN để bù đắp
chi phí và rủi ro nên lợi nhuận thu từ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Đồng thời, cho vay cá nhân giúp tăng khả năng cạnh tranh của NH với các
NH và các TCTD, thu hút được đối tượng KH mới. Cho vay cá nhân cũng là công
cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Sở dĩ như vậy bởi
vì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cịn góp phần tăng cường mối
quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thêm
trong các lĩnh vực hoạt động khác như: dịch vụ thanh toán, tư vấn,… Đây là kênh
marketing hữu hiệu của ngân hàng, giúp ngân hàng nâng cao thị phần cạnh tranh.
Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân đối với đối với nền kinh tế
Cho vay cá nhân góp phần khơi thơng luồng chuyển dịch hàng hóa. Ngân
hàng cho KHCN vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy
đủ số tiền cần thiết. Khách hàng có tiền sẽ tìm đến doanh nghiệp mua hàng và
doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được hàng hóa, sau đó mới có khả năng thanh tốn nợ cho
NH. Khi đã tiêu thụ được hàng hóa, doanh nghiệp sẽ mở rộng sản xuất. Chính điều
này làm cho đẩy nhanh được quá trình sản xuất, trao đổi, lưu thơng và tiêu dùng làm
cho nền kinh tế tăng trưởng hiệu quả. Như vậy việc mở rộng hoạt động cho vay
trong chính sách nền kinh tế đổi mới đất nước, góp phần nâng cao hiệu quả chất
lượng cuộc sống của nhân dân và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Từ đó rút ngắn được
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, nền kinh tế tăng trưởng tạo ra nhiều cơ hội
việc làm điều đó là giảm bớt được tệ nạn xã hội.
1.1.4 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân
Quy trình cho vay là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối
với khách hàng. Quy trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho
vay, trình tự giải quyết các cơng việc,thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết
các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng
Quy trình cho vay được thể hiện ở sơ đồ 1.1