Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở tỉnh thanh hóa trong tình hình hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.39 KB, 34 trang )

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
I. KHÁI NIỆM CÔNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG.............3
1. Những khái niệm liên quan...........................................................................3
2. Khái niệm Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng..........................................3
II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG.......4
1. Cơng tác tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, tuyên truyền thực hiện chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước...........................................4
2. Hoạt động văn hố, văn nghệ:.......................................................................8
3. Cơng tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị, cơng tác tổng kết thực tiễn nghiên cứu lý luận.....................................................................................11
4. Công tác giáo dục truyền thống lịch sử.......................................................12
5. Việc học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh.....13
6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng........14
III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM..............................................................14
1. Công tác tuyên truyền..................................................................................14
2. Công tác văn hố, văn nghệ.........................................................................15
3. Cơng tác giáo dục lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn................................15
4. Công tác giáo dục truyền thống lịch sử địa phương....................................16
5. Việc học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh.....16
6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng........16
IV. NGUYÊN NHÂN.....................................................................................17
V. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU.........................................18
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên, trước hết là bí thư cấp ủy, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị đối với cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng....................18



2. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả
cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng.........................................................20
3. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng tiến hành đồng thời với công tác tổ
chức và cán bộ...........................................................................................26
4. Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng phải gắn với việc thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng - an ninh...................................27
5. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các lực lượng, mở rộng dân chủ, đẩy
mạnh cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng trong các tầng lớp nhân dân.. .27
6. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ;
tăng cường đầu tư cho công tác giáo dục chính trị, tư tưởng....................28
Đề xuất kiến nghị.............................................................................................31
KẾT LUẬN


MỞ ĐẦU
Xuất phát từ vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng ln là
một hoạt động quan trọng, nhân tố hàng đầu cấu thành hoạt động lãnh đạo của Đảng
đối với xã hội. Sinh mệnh của Đảng cũng như sự thành bại của cách mạng có quan
hệ trực tiếp với hoạt động chính trị, tư tưởng của Đảng, bởi vì xét về bản chất, cơng
tác giáo dục chính trị, tư tưởng của Đảng là tồn bộ hoạt động trên lĩnh vực ý thức
của con người nhằm biến tư tưởng cách mạng, tiến bộ và nhân văn thành lực lượng
vật chất để cải tạo xã hội, xây dựng chế độ mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng
định: “Lãnh đạo quan trọng nhất là lãnh đạo tư tưởng, phải hiểu tư tưởng của mỗi
cán bộ để giúp đỡ thiết thực trong cơng tác; vì tư tưởng thơng suốt thì làm tốt, tư
tưởng nhùng nhằng thì khơng làm được việc”.
Thực tiễn gần 90 năm qua cho thấy cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng đã
đóng góp xứng đáng vào thắng lợi của cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong các thời
kỳ cách mạng. Từ trước khi ra đời; đến khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành
lập ngày vào 03/2/1930 và Đảng bộ tỉnh được thành lập ngày 29/7/1930; qua mười

lăm năm vận động cách mạng (1930-1945) để đi tới cuộc cách mạng Tháng Tám vĩ
đại với sự ra đời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và trong các cuộc đọ sức lịch sử
với các thế lực xâm lược để chúng ta giành chiến thắng năm 1954, thống nhất đất
nước năm 1975, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cùng với việc xây dựng và
phát triển hệ thống tổ chức Đảng, gắn bó máu thịt với quần chúng để giác ngộ, rèn
luyện, động viên, tập hợp, tổ chức nhân dân đi theo mục tiêu cách mạng của Đảng,
thực hiện được khát vọng ngàn đời của dân tộc là độc lập, tự do.
Đất nước thống nhất, cùng cả nước khắc phục hậu quả chiến tranh, bước vào
công cuộc đổi mới, công tác giáo dục chính trị, tư tưởng của Đảng bộ tỉnh đã trực
tiếp góp phần hình thành, xác định và phát triển đường lối đổi mới, tổng kết các
sáng kiến, khơi dậy sức sáng tạo, củng cố niềm tin, lý tưởng của nhân dân, tạo nên
sức mạnh tổng hợp, góp phần cùng đất nước vượt qua nhiều thử thách, lập nên
những thành tựu có ý nghĩa lịch sử.


Trong bối cảnh hiện nay, bên cạnh những thành tựu, cơng tác giáo dục chính
trị, tư tưởng của Đảng bộ tỉnh còn những hạn chế, yếu kém và khuyết điểm, thể hiện
rõ hơn cả là công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
nhiều khi cịn hình thức, chưa đủ sức động viên, nâng cao ý chí cách mạng của cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân; một số nơi có tình trạng những việc làm
đúng, gương người tốt, việc tốt không được đề cao, bảo vệ; những sai sót, vi phạm
khơng được xử lý nghiêm minh. Tình hình đó đang làm giảm sút lòng tin của nhân
dân đối với sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, hệ lụy trực tiếp đến sự
tồn vong của chế độ.
Để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng,
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng của Đảng phải được đổi mới mạnh mẽ hơn nữa, phát huy những thành tựu,
khắc phục những mặt yếu kém, đóng góp thiết thực vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo,
đưa Nghị quyết Đại hội Đảng vào thực tiễn cuộc sống. Do vậy, tác giả lựa chọn đề
tài "Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác giáo dục chính trị, tư

tưởng ở tỉnh Thanh Hóa trong tình hình hiện nay" làm đề tài tốt nghiệp của mình
Phạm vi nội dung: Phạm vi cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng rất rộng lớn
nên Tiểu luận được giới hạn, chọn lựa những vấn đề vừa cơ bản, vừa cấp bách của
công tác chính trị, tư tưởng để tập trung giải quyết có hiệu quả, gồm các nội dung:
cơng tác tun truyền, cơng tác văn hóa - văn nghệ, cơng tác giáo dục lý luận chính
trị, cơng tác giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, việc học tập và làm theo tư
tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh và đội ngũ chun trách làm cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng.
Đối tượng điều tra, khảo sát: Các nội dung điều tra, khảo sát được tiến hành
ở cả 3 cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong tồn hệ thống chính trị và các vùng,
miền trong tỉnh.
Thời gian khảo sát đánh giá: Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng từ năm
2012 đến nay.


NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG
1. Những khái niệm liên quan
* Giáo dục:
- Là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần,
thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần có được những phẩm chất
và năng lực như yêu cầu đề ra.
- Hệ thống các biện pháp và cơ quan giảng dạy (nền giáo dục, ngành giáo dục).
* Chính trị:
- Là những vấn đề về điều hành bộ máy nhà nước hoặc những hoạt động của
giai cấp, chính đảng nhằm giành hoặc duy trì quyền điều hành nhà nước.
- Là những hiểu biết về mục đích, đường lối và nhiệm vụ đấu tranh của các
chính đảng cũng như đơng đảo quần chúng.
- Là những hoạt động nhằm nâng cao giác ngộ chính trị cho quần chúng, tổ chức
quần chúng thực hiện một đường lối, những nhiệm vụ chính trị nhất định.

* Tư tưởng:
- Sự suy nghĩ hoặc ý nghĩ.
- Quan điểm và ý nghĩ chung của con người đối với hiện thực khách quan và
đối với xã hội.
* Công tác tư tưởng: Là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính
đảng nhằm xây dựng, xác lập, phát triển và truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng,
định hướng giá trị, tạo niềm tin và thúc đẩy quần chúng hành động vì lợi ích của
mình
2. Khái niệm Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Từ những khái niệm chung, có thể đưa ra nhận thức chung về Cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng như sau:
Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng là hoạt động có mục đích của Đảng nhằm
truyền bá, giáo dục sâu rộng về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quán
triệt cương lĩnh, quan điểm, chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, chính sách,


pháp luật của Nhà nước; giáo dục về tư tưởng - văn hóa, bản sắc, truyền thống văn hóa
Việt Nam và những tinh hoa tư tưởng - văn hóa của nhân loại; truyền thống lịch sử
cách mạng của Đảng, của quê hương, đất nước; giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất
đạo đức, lối sống; đấu tranh chống các tư tưởng sai trái, phản động, thù địch…Qua đó,
tạo sự chuyển biến trong nhận thức chính trị của tồn Đảng, sự đồng thuận trong xã
hội, định hướng giá trị, tạo niềm tin, thực hiện thắng lợi mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
II. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG
1. Cơng tác tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
tuyên truyền thực hiện chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước
1.1. Công tác tuyên truyền giáo dục chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng thời gian qua đã bám sát mục tiêu, yêu
cầu góp phần quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về chủ nghĩa Mác Lê - nin,

tư tưởng Hồ Chí Minh, về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước, xây dựng bản lĩnh chính trị và trình độ lý luận cho đội ngũ cán bộ,
đảng viên, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng; tin tưởng vào đường lối đổi
mới, vào sự lãnh đạo của Đảng.
Các cấp ủy Đảng quan tâm tổ chức bồi dưỡng kiến thức mới về lý luận và
thực tiễn cho cán bộ chủ chốt.
Trường Chính trị tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
Hội liên hiệp khoa học tỉnh và trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thị là những
đơn vị tiên phong, đi đầu trong việc nghiên cứu, bổ sung phát triển và vận dụng tích
cực chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy, nghiên lý luận.
1.2. Việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối,
nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước
1.2.1. Công tác chỉ đạo và tuyên truyền thực hiện:
Việc tổ chức quán triệt, học tập, nghiên cứu và triển khai thực hiện nghiêm
túc, khẩn trương, tích cực, bài bản, khá sâu rộng; nhiều nghị quyết được tập trung
triển khai hoàn thành sớm so với thời gian qui định của Trung ương.


Từng bước đổi mới việc quán triệt nghị quyết, theo hướng gắn với xây dựng
và thực hiện chương trình hành động, cơ chế, chính sách. Tổ chức thảo luận tại các
hội nghị quán triệt trước khi ban hành chính thức nhằm tạo sự thống nhất. Phát huy
trách nhiệm của cấp uỷ, nhất là người đứng đầu, phân công trách nhiệm cụ thể cho
từng uỷ viên phụ trách trong thực hiện nghị quyết.
Công tác tuyên truyền triển khai thực hiện nghị quyết trên hệ thống báo, đài
phát thanh - truyền hình, truyền thanh cơ sở, bản tin, thông qua sinh hoạt chi bộ, các
tổ chức đoàn thể được tiến hành thường xuyên, liên tục.
1.2.2. Việc ban hành các cơ chế để thực hiện nghị quyết những năm gần đây
được quan tâm hơn. Đáng kể đến là kinh phí dành cho việc tổ chức hội nghị, biên
soạn, in ấn tài liệu, phát hành rộng rãi đến cơ sở, từng bước khắc phục tình trạng
nghiên cứu qn triệt khơng có tài liệu, ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chỉ

thị, nghị quyết.
Ban Thường vụ các cấp ủy đảng cũng đã từng bước cụ thể hóa nội dung nghị
quyết thành các chương trình, đề án cụ thể.
1.2.3. Công tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm việc quán
triệt triển khai thực hiện chỉ thị, nghị quyết được các cấp ủy quan tâm thực hiện. Qua
đó, kịp thời điều chỉnh, đôn đốc việc triển khai học tập nghị quyết đạt kết quả hơn.
1.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
Các cấp uỷ đảng, chính quyền đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật bằng các hình thức sáng tạo, linh hoạt, đa dạng,
phong phú như: thông qua sinh hoạt định kỳ của các chi đoàn, chi hội đoàn thể; qua
các hội thi tìm hiểu pháp luật; xây dựng tủ sách giáo dục pháp luật; tuyên truyền nêu
gương người tốt, việc tốt, đồng thời nêu ra những vụ việc tiêu cực, phạm pháp trên
địa bàn như các chuyên mục "hồ sơ vụ án" trên báo, đài phát thanh - truyền hình. Qua
đó, góp phần tăng cường hiểu biết về pháp luật cho nhân dân.
1.4. Công tác tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ chính trị trọng tâm của
các địa phương, đơn vị
- Công tác tuyên truyền luôn bám sát quan điểm, chủ trương của Đảng, nhiệm
vụ chính trị trọng tâm của địa phương, đơn vị, được tiến hành thường xuyên, theo
chuyên đề.


- Từng bước xây dựng và thực hiện sự phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp trong việc triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các
vấn đề bức xúc của nhân dân; trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị cho cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân; làm cho tính Đảng trong
từng nhiệm vụ được nâng lên rõ rệt, cả hệ thống chính trị vào cuộc một cách đồng bộ
trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
- Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng được tổ chức thông qua việc tuyên
truyền các hoạt động kỷ niệm, các ngày lễ lớn, các sự kiện chính trị - xã hội của
tỉnh, của đất nước. Qua đó, cổ vũ, động viên cán bộ, đảng viên và nhân dân tích cực

tham gia các phong trào thi đua yêu nước, hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ kinh
tế, chính trị của địa phương, đơn vị.
1.5. Cơng tác điều tra, nắm bắt, định hướng dư luận xã hội; xử lý giải
quyết điểm nóng và chống âm mưu "diễn biến hồ bình"
- Cơng tác tư tưởng trong những năm qua đã tham gia tích cực vào việc nắm
bắt diễn biến tình hình tư tưởng, dư luận xã hội, phản ánh thơng tin 2 chiều những
vấn đề về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng - an ninh, tôn giáo, dân tộc;
tiến hành điều tra dư luận xã hội về những sự kiện chính trị trọng đại, về tình hình
kinh tế, văn hóa, xã hội hằng năm của tỉnh và đất nước.
Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức định kỳ mỗi tháng một lần, ban tuyên giáo
các cấp ủy, các đoàn thể tổ chức định kỳ các hội nghị giao ban tư tưởng, nắm bắt dư
luận xã hội. Đã thu nhận, xử lý, định hướng nhiều nguồn thông tin quan trọng phục
vụ cho sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, giải quyết các vấn đề
bức xúc, tạo sự ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội.
Cơng tác nắm bắt tình hình tư tưởng và dư luận xã hội được tổ chức thông
qua điều tra dư luận xã hội về những sự kiện chính trị trọng đại; về tình hình kinh
tế, văn hóa, xã hội hằng năm của tỉnh và đất nước.
Các cấp ủy đảng, chính quyền ln coi trọng việc tun truyền, giáo dục nâng
cao ý thức cảnh giác cách mạng, đấu tranh phòng chống các luận điệu sai trái, vạch trần
các thủ đoạn phá hoại về tư tưởng, góp phần làm thất bại âm mưu “diễn biến hịa bình”


của các thế lực thù địch. Thông qua nắm bắt, phối hợp giải quyết những điểm nóng
nhằm ổn định tư tưởng như: việc truyền đạo trái phép, việc tranh chấp, khiếu kiện trong
đền bù giải phóng mặt bằng giữa người dân với chính quyền và nhà đầu tư...
1.6. Cơng tác báo cáo viên, tuyên truyền miệng
Những năm qua, công tác báo cáo viên, tuyên truyền miệng được thực hiện
nề nếp, thiết thực, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực tiễn đặt ra.
- Cung cấp thông tin một cách kịp thời, chất lượng, hiệu quả. Nội dung thông tin
đi vào những vấn đề thiết thực, được dư luận quan tâm, bảo đảm tính định hướng,

chính xác.
- Tài liệu “Thơng báo nội bộ” là một kênh thông tin quan trọng phục vụ cho
sinh hoạt chi bộ trong toàn Đảng bộ tỉnh; biên soạn, phát hành 15.000 cuốn/tháng;
"Tài liệu tham khảo” biên tập và phát hành 500 cuốn/ tháng, với cơ cấu, nội dung,
hình thức có nhiều đổi mới, cung cấp thơng tin về tình hình thế giới, trong nước,
trong tỉnh, về các mơ hình, điển hình tiến tiến, các văn bản, chính sách mới.
Một số địa phương đã biên soạn, phát hành bản tin "Thông báo nội bộ" riêng,
cung cấp, định hướng thông tin phục vụ sự lãnh đạo, điều hành của cấp ủy, chính
quyền địa phương, đơn vị mình.
1.7. Hoạt động của các cơ quan báo chí, xuất bản
- Báo chí trong tỉnh hoạt động đúng tơn chỉ, mục đích, phản ánh kịp thời tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân, biểu dương phong trào thi đua yêu nước, đấu tranh chống
tiêu cực, phịng chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và các tệ nạn xã hội, chống
"diễn biến hòa bình"...góp phần tích cực vào thành tựu chung của Đảng bộ tỉnh. Tác
động, ảnh hưởng của báo chí được mở rộng, thật sự là cầu nối thông tin hai chiều
giữa cấp ủy, chính quyền và nhân dân. Cơ sở vật chất - kỹ thuật, cơng nghệ, đầu tư
tài chính được tăng cường.
Báo chí, xuất bản tiếp tục phát triển về số lượng, loại hình, ấn phẩm, đội ngũ
người làm báo và số lượng người đọc. Báo Thanh Hoá đã phát hành nhật báo (ra 7
kỳ trong tuần), có Báo Thanh Hố hằng tháng, chun đề Thanh Hóa miền núi và
Báo Thanh Hố điện tử. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phát sóng truyền hình 19


giờ trong ngày, trong đó tự sản xuất chương trình được 9 giờ; phát thanh 14
giờ/ngày. Báo Văn hoá và Đời sống, Tạp chí Xứ Thanh, Nhà xuất bản Thanh Hóa,
các cơ quan báo chí Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đã góp phần thực hiện tốt
cơng tác tun truyền.
- Hệ thống đài truyền thanh, truyền hình cấp huyện và cơ sở đi vào hoạt động
ngày càng chuyên nghiệp, nội dung ngày càng phong phú, được sàng lọc, bảo đảm tính
kịp thời, đúng định hướng chính trị. Tăng cường đầu tư trang thiết bị kỹ thuật: máy

phát sóng, camera kỹ thuật số, máy tính, máy ghi âm cho phóng viên...Chất lượng đội
ngũ cán bộ của hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cơ sở được nâng lên.
- Công tác định hướng tư tưởng, quản lý báo chí, xuất bản ngày càng được
quan tâm. Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định 194-QĐ/TU, Quy định
về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Thông tin - Truyền thông, Hội
Nhà báo tỉnh, cơ quan chủ quản báo chí, xuất bản và các cơ quan liên quan trong
cơng tác chỉ đạo, quản lý báo chí, xuất bản.
- Việc tổ chức giao ban báo chí, xuất bản được tiến hành thường xuyên vào
ngày 25 hằng tháng. Tổ chức họp báo kịp thời trước những sự kiện chính trị - xã hội
hoặc những vấn đề mới nảy sinh, vấn đề bức xúc cần định hướng thông tin tuyên
truyền.
Việc mua và đọc báo, tạp chí của Đảng được duy trì ổn định đúng quy định.
Báo, tạp chí của Đảng đã trở thành một tài liệu sinh hoạt, tuyên truyền quan trọng ở
các chi bộ, giúp cán bộ, đảng viên và nhân dân nâng cao trình độ lý luận chính trị,
vận dụng kiến thức khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, đời sống; động viên phong
trào thi đua yêu nước, xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
2. Hoạt động văn hoá, văn nghệ:
2.1. Hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ nhiệm vụ chính trị
- Các hoạt động văn hóa, văn nghệ ln bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh,
của đất nước để tuyên truyền, vận động nhân dân quyết tâm thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị với nhiều hình thức đa dạng, phong phú.


- Chương trình nghệ thuật sân khấu chiều thứ bảy của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh được duy trì thường xuyên, chất lượng phản ánh muôn mặt cuộc
sống xã hội, phục vụ việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
2.2. Xây dựng đời sống văn hoá cơ sở
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” có sức lan tỏa
trong cộng đồng với 5 nội dung và 7 phong trào, trọng tâm là xây dựng làng, xã, cơ
quan, gia đình văn hố được Ban chỉ đạo cấp tỉnh và ngành Văn hoá Thể thao và Du
lịch triển khai thực hiện có hiệu quả. Đến nay, toàn tỉnh khai trương xây dựng

7.124/8.335 làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hố, có 4.400 đội văn nghệ
quần chúng cấp tỉnh, huyện, xã hoạt động tích cực, bám sát đời sống cơ sở.
Nhiều địa phương đã chủ động tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ
trong các dịp lễ, tết, gắn với các tụ điểm du lịch, trung tâm tín ngưỡng phục vụ nhu
cầu tâm linh, vui chơi, giải trí, tạo khơng khí vui tươi, lành mạnh của nhân dân các
vùng, miền trong tỉnh.
2.3. Công tác bảo tồn, phát huy các di tích lịch sử - văn hoá; quản lý, tổ
chức các hoạt động lễ hội
- Các hoạt động tuyên truyền giá trị lịch sử của các di tích văn hóa ngày càng
được quan tâm khôi phục, quảng bá thông qua hoạt động du lịch, với khai thác tiềm
năng, thế mạnh trong phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch của từng địa phương, như:
Lễ hội Lam Kinh, Bà Triệu, Lê Hoàn, phục dựng lễ hội Mường Ca Da (dân tộc Thái Quan Hóa), lễ hội Mường Xia (dân tộc Thái - Quan Sơn), lễ hội Mường Khô (Bá
Thước), lễ hội Mừng cơm mới (Cẩm Thủy)… Đặc biệt, Thành Nhà Hồ đã được
UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
- Các lễ hội có quy mơ làng, xã đã huy động được các nguồn lực trong nhân
dân. Công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý tổ chức các hoạt động lễ hội được tăng
cường, chấn chỉnh, nhắc nhở, xử lý các vi phạm, ngăn chặn loại bỏ những biểu hiện
tiêu cực, hoạt động mê tín dị đoan, giữ gìn mơi trường văn hóa, mơi trường cảnh
quan, bảo tồn có chọn lọc các giá trị văn hoá truyền thống đặc sắc trong từng lễ, hội.
Nhiều địa phương đã có biện pháp, cách làm thích hợp để khôi phục, giữ lại
nét truyền thống riêng của mỗi lễ hội gắn với truyền thống vùng, miền, khu vực.


2.4. Củng cố, phát huy tác dụng của các thiết chế văn hố
Cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh đã quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện
đầu tư nâng cấp, chỉnh trang và xây dựng mới các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ
sở như: xây dựng mới Nhà hát ca múa kịch Lam Sơn, tu bổ bảo tàng tỉnh, đầu tư
trang thiết bị hoạt động cho các trung tâm văn hóa - thể thao, thư viện ... Hiện nay,
tồn tỉnh có 4.300 nhà văn hóa làng, thơn, bản, khu phố; 378 nhà văn hóa xã; 27
trung tâm văn hóa huyện, thị, thành phố; 1.167 sân bóng đá, 3.021 sân bóng chuyền,

1.850 sân cầu lơng... Các thiết chế văn hóa là điều kiện quan trọng cho các hoạt
động văn hóa cộng đồng được tổ chức thường xuyên, hiệu quả.
2.5. Hoạt động văn học, nghệ thuật
Vượt lên những khó khăn, 4 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp của tỉnh, 10
ban chuyên môn của Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh vẫn bám sát thực tiễn sôi
động của đời sống để sáng tác, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội. Các loại hình nghệ thuật truyền thống dân gian tiếp tục
được bảo tồn và phát huy, như Hị sơng Mã, trị Xn Phả, múa Pồn bông, Khua
luống...
- Công tác quản lý, chỉ đạo định hướng chính trị, tập hợp và đồn kết đội ngũ
văn nghệ sỹ được phát huy. Đời sống văn học - nghệ thuật phát triển tích cực với xu
hướng chủ đạo là chủ nghĩa yêu nước, cách mạng, hướng tới tính nhân văn và giá trị
chân, thiện, mỹ, đặc biệt quan tâm đến các vấn đề đạo đức xã hội.
Hằng năm, Hội Văn học - Nghệ thuật tỉnh phối hợp tổ chức các đợt tập huấn,
trại sáng tác, đào tạo, bồi dưỡng những cây bút trẻ, tài năng.
- Cuộc vận động sáng tác, tuyên truyền, quảng bá các tác phẩm văn học - nghệ
thuật về chủ đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong những
năm qua đã xuất hiện nhiều tác phẩm có dấu ấn về đề tài học tập và làm theo Bác. Từ
năm 2012 đến nay đã có trên 60 tác giả có tác phẩm tiêu biểu viết về Bác được Ban
Thường vụ Tỉnh ủy tặng bằng khen.
- Ngày Thơ Việt Nam, các Câu lạc bộ Thơ những năm gần đây được tổ chức
tại nhiều địa phương, có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức.


3. Cơng tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị, công tác tổng kết thực tiễn nghiên cứu lý luận
3.1. Cơng tác giáo dục, định hướng tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
trong học sinh, sinh viên
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, chỉ đạo đổi mới hình thức, chương trình
giảng dạy, học tập các mơn chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các
nhà trường; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể đổi mới và đa dạng hóa các loại hình

giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên thông qua các hoạt động ngoại khóa,
tổ chức các phong trào thanh niên tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng, vì an sinh xã
hội, các câu lạc bộ kỹ năng sống cho thanh thiếu niên; góp phần vào việc giác ngộ lý
tưởng cách mạng, củng cố và nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống
cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh.
3.2. Công tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên,
cán bộ các đồn thể trong hệ thống chính trị.
Cơng tác giáo dục, bồi dưỡng lý luận chính trị thời gian qua đã bám sát mục
tiêu, yêu cầu của việc nâng cao nhận thức, bản lĩnh chính trị và trình độ lý luận cho
đội ngũ cán bộ, đảng viên, kiên định mục tiêu, lý tưởng cách mạng; tin tưởng vào
đường lối đổi mới, vào sự lãnh đạo của Đảng.
- Tiếp tục nghiên cứu làm rõ những giá trị bền vững; bổ sung phát triển và
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt
Quy định 54-QĐ/TW của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính trị trong
Đảng; tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước cho cán bộ, đảng viên.
- Trường Chính trị tỉnh, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên
nghiệp, Hội liên hiệp khoa học tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, là
những đơn vị tiên phong, đi đầu trong việc nghiên cứu, bổ sung phát triển và vận
dụng tích cực chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào giảng dạy, nghiên
lý luận.


3.3. Công tác tổng kết thực tiễn - nghiên cứu lý luận
- Cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo thực hiện thường xuyên việc sơ kết, tổng
kết thực hiện các chỉ thị, nghị quyết; tổng kết nhân rộng các mơ hình, điển hình tiên
tiến trên các lĩnh vực. Qua đó, nắm bắt những vấn đề nảy sinh từ thực tiễn, bổ sung,
rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện.
- Việc bồi dưỡng kiến thức mới về lý luận và thực tiễn cho cán bộ chủ chốt
trong toàn tỉnh được các cấp ủy Đảng quan tâm tổ chức. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy đã

mời các chuyên gia cao cấp của Trung ương trên từng lĩnh vực về giới thiệu các
chuyên đề cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn tỉnh. Một số địa phương, ban,
ngành trong tỉnh đã thực hiện khá tốt hoạt động này.
4. Công tác giáo dục truyền thống lịch sử
4.1. Nghiên cứu, sưu tầm, biên soạn các cơng trình lịch sử đảng bộ tỉnh,
lịch sử các địa phương
- Công tác nghiên cứu, biên soạn lịch sử Đảng, lịch sử địa phương đã được
triển khai thực hiện tích cực. Tính đến năm 2012 đã có 27/27 huyện, thị, thành phố
xuất bản lịch sử Đảng bộ (trong đó có 20 đơn vị xuất bản đến năm 2005, 2006,
2007, 2010; trên 400 xã, phường, thị trấn, ban, ngành, đoàn thể cấp huyện xuất bản
Lịch sử Đảng bộ và lịch sử đơn vị).
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo biên soạn nhiều cơng trình lịch sử, như:
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa tập III (1975 - 2005); tái bản Lịch sử Đảng bộ tỉnh
tập I (1930 - 1954), tập II (1954 -1975); 50 năm nghĩa tình Thanh Hóa - Quảng
Nam (1960 - 2010); Những chiến sỹ cách mạng trung kiên tỉnh Thanh Hóa; Thanh
Hóa với cách mạng Lào và tỉnh Hủa Phăn (1930 - 2010); đã hồn thành 3 tập Địa
chí Thanh Hoá: Địa lý và Lịch sử, Văn hoá - Xã hội, Kinh tế, đang triển khai tập 4
Nhân vật chí. Đây thực sự là những cơng trình khoa học phục vụ đắc lực cho công
tác tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng, bổ sung cơ sở lịch sử quan trọng
cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước vào thực tiễn địa phương, đơn vị.


4.2. Giáo dục truyền thống lịch sử, cách mạng của quê hương, đất nước
Các hoạt động giáo dục chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng,
lòng tự hào dân tộc, giữ gìn, đấu tranh bảo vệ và phát huy những giá trị truyền
thống được quan tâm chỉ đạo. Nhiều đợt sinh hoạt giáo dục truyền thống được tổ
chức sôi nổi như: kỷ niệm 85 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
(3/2/1930- 2/3/2015), 85 năm ngày thành lập Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (29/7/193029/7/2015), 50 năm Hàm Rồng chiến thắng (03-04/4/1965- 03-04/4/2015), 70 năm
ngày Bác Hồ lần đầu tiên về thăm Thanh Hóa (20/02/1947-20/02/2017).

Thơng qua tun truyền những nhân tố mới, điển hình tiên tiến để giáo dục
tinh thần yêu nước, phát huy tinh thần cách mạng, lòng tự hào dân tộc trên các lĩnh
vực học tập, công tác, lao động, sản xuất... ngày càng được quan tâm như: Tuyên
dương 70 gương mặt trẻ tiêu biểu toàn tỉnh, tuyên dương “Thanh niên tiên tiến làm
theo lời Bác”, tuyên dương “Phụ nữ tiêu biểu”, “Doanh nhân nữ tiêu biểu".
5. Việc học tập và làm theo tư tưởng, phong cánh, đạo đức Hồ Chí Minh
Ngay sau khi Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị 03-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Chỉ thị 05-CT/TW về
đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đã chỉ đạo các cấp ủy đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh triển khai
sâu rộng trong tồn hệ thống chính trị việc học tập và làm theo Bác, bằng nhiều hình
thức phong phú, và sáng tạo.
Việc tổ chức tốt các hoạt động: quán triệt học tập các chuyên đề theo từng năm;
lấy ý kiến của Mặt trận Tổ quốc và cấp ủy nơi cư trú đối với cán bộ, đảng viên; thi kể
chuyện về tấm gương đạo đức của Bác; đăng ký việc làm theo Bác; tổ chức gặp mặt, tọa
đàm, biểu dương, tôn vinh những điển hình trong học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh ... đã tạo thành đợt sinh hoạt chính trị, làm cho tư tưởng, tấm gương,
phong cách, đạo đức của Người tiếp tục được thấm sâu vào đời sống xã hội, tác động đến
nhận thức, hành động của các tập thể, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Từ những phong trào thi đua, đã xuất hiện nhiều tấm gương điển hình đóng
góp tích cực vào việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền địa
phương, như: cơng tác giải phóng mặt bằng, thực hành tiết kiệm, chống tham ơ,
lãng phí, cải cách hành chính...


6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
được quan tâm xây dựng trên tất cả các phương diện: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng
và một số chính sách đãi ngộ chung trong hệ thống chính sách cho cán bộ làm cơng
tác Đảng, đồn thể.

Bộ máy tổ chức làm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng được xây dựng ở cả 3
cấp: tỉnh, huyện (thị, thành, đảng ủy trực thuộc), xã. Các cấp ủy đảng quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, xây dựng quy chế hoạt động, được đầu tư các điều kiện làm việc
và một số cơ chế thuận lợi cho hoạt động. Ở cấp tỉnh, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
đồn thể có bộ máy chun trách; các ban, ngành, đơn vị đều có cán bộ chuyên trách
hoặc kiêm nhiệm thực hiện cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
Đại bộ phận cán bộ làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng có bản lĩnh chính trị
vững vàng; phẩm chất, đạo đức, lối sống lành mạnh, giản dị; nhiệt tình, nhiều người có
kinh nghiệm trong việc vận dụng lý luận vào giải quyết các vấn đề thực tiễn nảy sinh,
được đào tạo chuyên môn theo nhiều lĩnh vực.
Đội ngũ cán bộ làm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng chuyên trách
được đào tạo từ nhiều chuyên ngành khác nhau, phần lớn đã kinh qua các cương
vị công tác, có kinh nghiệm; độ tuổi trẻ; đào tạo chính quy. Ở cấp huyện, cấp
tỉnh cán bộ có trình độ chun mơn sau đại học, trình độ cao cấp, cử nhân lý luận
chính trị ngày càng nhiều hơn.
III. NHỮNG HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Công tác tuyên truyền
- Công tác tuyên truyền, quán triệt thực hiện, kiểm tra, sơ kết, tổng kết các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng ở một số địa phương có lúc, có nơi chưa kịp thời, chưa
nghiêm túc; xây dựng kế hoạch, chương trình hành động thực hiện nghị quyết của
Đảng cịn sao chép, rập khn, khơng sát với thực tiễn.
- Cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nhất là triển khai, quán triệt nghị
quyết, chỉ thị của Đảng cho cán bộ, đảng viên, công nhân viên chức khối doanh
nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn. Có nơi bỏ trống hoặc triển khai chiếu lệ.


- Việc nắm tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân để tham mưu cho
cấp ủy, chính quyền phương pháp xử lý phù hợp một số việc chưa sâu sát, kịp thời,
cịn để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, đơn thư vượt cấp.
- Hoạt động báo cáo viên, tuyên truyền miệng ở một số ngành, đồn thể chính

trị cấp tỉnh chưa tổ chức thường xun, chưa chủ động phát huy được vai trò của báo
cáo viên ở ngành, đồn thể mình.
- Cơng tác chỉ đạo, quản lý báo chí cịn nhiều hạn chế; đài truyền thanh cấp
huyện chưa được quan tâm đầu tư đồng bộ; hệ thống đài truyền thanh cơ sở phát
triển thiếu quy hoạch.
- Một số báo chí phản ánh về tiêu cực và tệ nạn xã hội một cách thái quá, ít
tuyên truyền về điển hình tiên tiến, thiếu tính xây dựng. Các cơ quan báo chí trong
tỉnh cịn ít bài tổng kết thực tiễn, ít bài có giá trị cao về định hướng tư tưởng.
2. Cơng tác văn hố, văn nghệ
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa chưa đi vào chiều
sâu, việc bình xét danh hiệu văn hóa một số nơi cịn hình thức, lỏng lẻo. Tiến độ
đầu tư nâng cấp các thiết chế văn hóa chậm. Một số thiết chế văn hóa hoạt động
kém hiệu quả. Cơ sở vật chất, các điều kiện làm việc của các đồn nghệ thuật, các
hội, liên hiệp hội cịn thiếu thốn. Việc quản lý các lễ hội văn hóa tâm linh ở các đền,
chùa, phủ chưa có sự thống nhất đồng bộ nên một số nơi còn tồn tại tình trạng phản văn
hóa ở chốn tơn nghiêm. Thiếu các tác phẩm văn học - nghệ thuật có giá trị cao về tư
tưởng, nghệ thuật, thu hút công chúng.
3. Công tác giáo dục lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn
- Hoạt động giáo dục lý luận chính trị chưa hấp dẫn, chậm đổi mới, cịn mang
tính giáo điều, nặng về lý luận, thiếu thực tiễn. Nội dung một số chuyên đề đã lạc
hậu nhưng vẫn chưa được chỉnh lý bổ sung kịp thời.
- Phương pháp giảng dạy vẫn nặng về thuyết trình, chưa phát huy đầy đủ
năng lực sáng tạo, tính chủ động của người học. Một bộ phận cán bộ đảng viên ngại
học tập lý luận. Một số đơn vị chưa quan tâm nhiều đến việc đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất và điều kiện cho hoạt động giáo dục lý luận chính trị.


- Một số đơn vị triển khai chương trình chậm, thiếu chủ động, nghiêm túc. Thời
gian học tập một số chương trình chưa bảo đảm; có nơi cịn lúng túng cả về nội dung
và hình thức tổ chức giáo dục, bồi dưỡng.

- Sự kết hợp giữa Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện với các ban, ngành,
đồn thể của địa phương để khảo sát nắm bắt nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
trong quy hoạch cũng như việc bố trí sử dụng cán bộ sau đào tạo, có lúc chưa được
chú trọng, dẫn đến tình trạng lãng phí trong giáo dục lý luận chính trị.
- Một số cấp ủy chưa quan tâm chỉ đạo công tác tổng kết thực tiễn.
4. Công tác giáo dục truyền thống lịch sử địa phương
- Một số cấp ủy địa phương chưa coi trọng công tác giáo dục truyền thống
lịch sử, cách mạng; chưa quan tâm đầu tư bảo tồn, tôn tạo, xây dựng các khu di tích
lịch sử cách mạng.
- Một số cơng trình lịch sử đảng biên soạn chất lượng thấp, nặng về miêu tả
diễn biến sự kiện, chưa chú trọng đúng mức tính tổng kết thực tiễn. Chưa quan tâm
tuyên truyền, phát huy tác dụng giáo dục truyền thống lịch sử của các tác phẩm,
cơng trình lịch sử sau khi hồn thành.
- Hiệu quả cơng tác giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ chưa cao.
5. Việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
- Việc tổ chức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở một số
nơi cịn hình thức; lúng túng trong việc "làm theo".
- Tính tiền phong, gương mẫu của người cán bộ, đảng viên, nhất là người
đứng đầu chưa được khẳng định rõ nét để làm gương cho quần chúng, điều đó đã
ảnh hưởng đến kết quả của việc học tập và làm theo Bác sâu rộng trong các tầng lớp
nhân dân.
- Công tác tuyên truyền, tơn vinh những điển hình tiên tiến chưa được thực hiện
thường xuyên. Một số đơn vị có biểu hiện ngại giới thiệu, tơn vinh điển hình.
6. Tổ chức bộ máy và cán bộ làm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng
- Chất lượng tổ chức, bộ máy của cơ quan làm cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng ở một số đơn vị chưa phù hợp với đặc thù của công tác này: Tổ chức bộ máy


không ổn định, cán bộ đang trong thời gian phải thu xếp nhiều công việc khác của tập
thể giao và do điều kiện riêng, khơng đủ thời gian để hình dung và tích lũy phương

pháp làm việc của một lĩnh vực có những yêu cầu đặc thù. Đây là yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng đến chất lượng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng.
- Một số đơn vị bố trí cán bộ mới tốt nghiệp đại học với tỷ lệ quá cao trong tổ
chức bộ máy làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng chuyên trách; trong khi đó
lĩnh vực này địi hỏi người cán bộ khơng chỉ có trình độ đào tạo chuẩn mà phải có
kinh nghiệm thực tiễn, có độ dày và bản lĩnh nghề nghiệp, những yếu tố đó nếu cán
bộ chưa qua thực tiễn sẽ khó đạt được. Do vậy chất lượng tham mưu, tính sáng tạo
trong thực hiện nhiệm vụ khơng đáp ứng được.
- Một số cán bộ làm công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ý thức tự học, tự
nghiên cứu nâng cao trình độ nghiệp vụ, kiến thức hiểu biết xã hội chưa cao; về tư tưởng
có lúc cũng bị giao động, bi quan trước tác động tiêu cực của tình hình trong nước và
quốc tế cho nên chưa thể tồn tâm tồn ý cho cơng việc.
IV. NGUN NHÂN
- Địa bàn của tỉnh rộng, cán bộ, đảng viên đông làm cho mối liên hệ giữa các
cấp, các ngành khi triển khai, tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tư tưởng
gặp khơng ít khó khăn; nguồn kinh phí đầu tư cho con người, bộ máy tổ chức, cơ sở
vật chất và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng khơng
được tập trung, khó đạt hiệu quả mong muốn.
- Một số cấp uỷ, chính quyền chưa quan tâm lãnh đạo cơng tác giáo dục
chính trị, tư tưởng để xây dựng bộ máy tổ chức, bố trí đội ngũ cán bộ đúng tầm.
Một bộ phận cán bộ làm cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng chưa năng động, sáng
tạo, chưa đổi mới phương thức hoạt động đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng.
- Vai trị tham mưu của cơ quan chuyên trách làm công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng các cấp có lúc, có nơi thiếu nhạy bén, tính chủ động, tích cực chưa cao. Sự
phối kết hợp giữa các ban, ngành, đồn thể trong cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng có
lúc thiếu chặt chẽ, chưa đồng bộ.


- Điều kiện, phương tiện hoạt động của cơ quan, đơn vị làm cơng tác giáo

dục chính trị, tư tưởng từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Đánh giá chung: Trong những năm qua công tác giáo dục chính trị, tư tưởng ở
Thanh Hóa ln được các cấp ủy Đảng quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; đã bám sát mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra, góp phần quan trọng trong việc định hướng dư luận xã hội, củng
cố niềm tin trong cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh vào sự nghiệp
đổi mới, vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành của chính quyền các địa
phương; khơi dậy lịng tự hào về quê hương, đất nước, tinh thần yêu nước, cách mạng,
lao động sáng tạo, góp phần quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực từ tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phịng trong và ngồi nước hiện nay và thời gian tới đã và sẽ tiếp tục tác động
đến tình hình tư tưởng cán bộ, đảng viên và nhân dân, sẽ gây khó khăn, thách thức
khơng nhỏ đến cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Vì vậy, việc tiếp tục đổi mới
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng là nhiệm vụ hết
sức quan trọng.
V. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, trước hết là bí thư cấp ủy, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị đối với công tác giáo dục chính trị tư tưởng
Cấp ủy các cấp và tồn thể đảng viên, nhất là bí thư cấp ủy, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng hàng đầu của cơng tác giáo
dục chính trị, tư tưởng. Bí thư cấp ủy là người chịu trách nhiệm cao nhất, trực tiếp
phụ trách, trực tiếp chỉ đạo cơng tác giáo dục chính trị, tư tưởng của đảng bộ, chi bộ,
đồng thời phải chịu trách nhiệm khi tổ chức đảng nơi mình sinh hoạt yếu kém.
Hằng năm, cấp ủy các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể về cơng
tác giáo dục chính trị, tư tưởng đưa vào chương trình cơng tác năm. Định kỳ, tổ
chức giao ban đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác giáo dục chính trị, tư
tưởng của đảng bộ, chi bộ. Trong giao ban cấp ủy, giao ban lãnh đạo cơ quan, đơn




×