Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh copd tại bệnh viện 74 trung ương năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.75 KB, 46 trang )

i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................ii
MỤC LỤC...................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .Error! Bookmark not defined.
1.1 Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm về Giáo dục sức khỏe...............................................................3
1.1.2. Tầm quan trọng của GDSK.......................................................................3
1.1.3. Các phương pháp GDSK...........................................................................4
1.1.4. Phương tiện GDSK....................................................................................6
1.1.5 Lựa chọn nội dung GDSK..........................................................................6
1.1.6. Vai trò của GDSK trong công tác điều dưỡng..........................................7
1.1.7. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính..........7
1.2. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................20
CHƯƠNG 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT................................................23
2.1. Đối tượng khảo sát và thu thập số liệu.............................................................23
2.2. Thực trạng về GDSK của điều dưỡng với BN COPD tại bệnh viện 74 Trung
ương 23
CHƯƠNG 3. BÀN LUẬN........................................................................................27
3.1. Thực trạng về GDSK của điều dưỡng đối với người bệnh BPTNMT tại bệnh
viện 74 Trung ương................................................................................................27
3.2 Một số ưu nhược điểm của việc triển khai trên..............................................29
3.3. Nguyên nhân của các việc đã làm và chưa làm được.....................................31
KẾT LUẬN.................................................................................................................33
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...............................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................................
PHỤ LỤC




ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT

Bộ Y tế

BPTNMT/COPD

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

CSSKBĐ

Chăm sóc sức khỏe ban đầu

GDSK

Giáo dục sức khỏe

CTPHCNHH

Chương trình phục hồi chức năng hơ hấp

ĐTPHCNHH

Điều trị phục hồi chức năng hô hấp

PHCNHH


Phục hồi chức năng hô hấp

HSCC

Hồi sức cấp cứu

ĐTTC

Điều trị tích cực

HĐNB

Hội đồng người bệnh

NB

Người bệnh

SpO2

Độ bão hịa oxy trong máu động mạch

O2

Khí oxy

CO2

Khí cacbonic


SDD

Suy dinh dưỡng


iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1: Thực trạng công tác GDSK của điều dưỡng cho NB BPTNMT..................24
Biểu đồ 1: Thời điểm điều dưỡng GDSK cho bệnh nhân...........................................24
Biểu đồ 2: Địa điểm GDSK........................................................................................25
Biểu đồ 3: Phương pháp GDSK..................................................................................26
Biểu đồ 4: Thời gian mỗi lần GDSK cho người bệnh và người nhà người bệnh......26


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục sức khỏe đã được tuyên ngôn Alma - Ata (1978) coi như giải pháp
hàng đầu để thực hiện chiến lược toàn cầu "Sức khỏe cho mọi người đến năm 2000".
Ngành y tế Việt nam cũng đã đưa giáo dục sức khỏe vào vị trí số 1 trong 10 nội dung
CSSKBĐ [1], [2].
Giáo dục sức khỏe là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi
hành vi sức khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức
khỏe cho con người. Nếu giáo dục sức khỏe đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển [1], [2],
[3].
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường gặp ở người trung niên và người già.
Hiện nay bệnh khơng chữa khỏi hồn toàn, bệnh liên tục tiến triển nặng dần khiến
bệnh nhân phải dùng thuốc hàng ngày đến cuối đời. Ngoài điều trị đợt cấp tại bệnh
viện chủ yếu điều trị và phịng bệnh tại nhà và cộng đồng [6], [10]

Cơng tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính có vai trị rất quan trọng, để làm tốt rất cần đến kiến thức và kỹ năng
giáo dục sức khỏe của điều dưỡng. Mặt khác điều dưỡng chiếm số đông trong nhân
lực của bệnh viện và có nhiều thời gian chăm sóc, tiếp xúc bệnh nhân trong quá trình
nằm viện. Nếu làm tốt sẽ đạt mục tiêu điều trị: Cải thiện thơng khí phổi, người bệnh
được nâng cao chất lượng cuộc sống hơn trước. Số lần nhập viện đợt cấp giảm, tiết
kiệm chi phí cho điều trị. Thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, có kỹ năng yên tâm
sống chung với bệnh. Nếu làm không tốt, bệnh nhân không nhận thức đầy đủ về
bệnh, không tuân thủ điều trị, không thay đổi hành vi, kết quả điều trị không tốt,
không cải thiện được chất lượng cuộc sống, số lần nhập viện đợt cấp tăng, chi phí
điều trị tăng, bệnh sẽ nặng lên suy hơ hấp có thể tử vọng [7], [10].
Bệnh viện 74 Trung ương là bệnh viện hạng I chuyên ngành lao và bệnh phổi,
với quy mô 495 giường kế hoạch, thực kê 629 giường bệnh, gồm 25 khoa phòng bộ
phận. Nhân lực hiện có 360 CBCNVC-LĐ trong đó 73 Bác sỹ, 188 Điều dưỡng, hộ
sinh và kỹ thuật viên, cịn lại là cán bộ khác. Mơ hình bệnh tật rất đa dạng trong đó
bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính chiếm tỷ lệ khá cao. Theo kết quả báo cáo hoạt động
khám chữa bệnh 12 tháng năm 2019 có trên 1000 lượt người bệnh điều trị đợt cấp
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện 74 Trung ương, chiếm 16,4% so với tổng


2

số bệnh nhân. Số người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 62,8% so với
tổng số người bệnh mắc bệnh hô hấp điều trị tại bệnh viện và ở riêng khoa Bệnh phổi
ngoài lao người bệnh điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm 60,4% so
với tổng số người bệnh điều trị tại đây. Khoa HSCC, ĐTTC số bệnh nhân mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính chiếm lần lượt 15,9%, 32% so với tổng số bệnh nhân điều
trị tại khoa.
Công tác giáo dục sức khỏe của bệnh viện đã được sự quan tâm của Đảng ủy,
Ban giám đốc bệnh viện. Tuy nhiên qua kết quả đánh giá công tác điều dưỡng năm

2021 của các khoa (Bệnh viện tự đánh giá và Bộ Y tế đánh giá theo Bộ tiêu chí chất
lượng bệnh viện phiên bản 2.0) cho thấy cơng tác giáo dục sức khỏe cịn nhiều hạn
chế.
Tại Bệnh viện 74 Trung ương chưa có chuyên đề, đề tài nào về công tác giáo
dục sức khỏe của điều dưỡng cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Để
biết tại sao cơng tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người bệnh còn hạn chế
và đề xuất giải pháp giúp điều dưỡng thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục sức khỏe cho
người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính để người bệnh thay đổi hành vi có lợi
cho sức khỏe.
Tơi chọn chun đề: Thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều
dưỡng cho người bệnh COPD tại Bệnh viện 74 Trung ương năm 2022 với các
mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng công tác giáo dục sức khỏe của điều dưỡng cho người
bệnh COPD tại Bệnh viện 74 Trung ương năm 2022.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục sức khỏe
của điều dưỡng cho người bệnh COPD tại Bệnh viện 74 Trung ương.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm về Giáo dục sức khỏe:
Khái niệm GDSK: là một q trình tác động có mục đích và có kế hoạch lên
tình cảm và lý trí của con người nhằm tạo ra hành vi có lợi hoặc làm thay đổi hành vi
sức khỏe (từ có hại thành có lợi) cho cá nhân và cộng đồng.
Mục đích chủ yếu của GDSK là giúp cho đối tượng tự nguyện tự giác thay đổi
hành vi sức khỏe của chính mình.
Hành vi sức khỏe là hành vi con người có liên quan tới việc tạo ra sức khỏe

tốt, bảo vệ và phục hồi sức khỏe [1], [2], [3].
1.1.2. Tầm quan trọng của GDSK:
GDSK là một bộ phận công tác y tế quan trọng nhằm làm thay đổi hành vi sức
khỏe. Nó có vai trị to lớn trong việc góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con
người. Nếu GDSK đạt hiệu quả, nó sẽ giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và
tỷ lệ tử vong, nhất là ở các nước đang phát triển.
GDSK không thay thế được các cơng tác chăm sóc sức khỏe khác, nhưng
GDSK rất cần thiết để thúc đẩy những người sử dụng các dịch vụ y tế, cũng như thúc
đẩy phát triển các dịch vụ này.
Trong thực tế đã thấy rõ, nếu khơng làm tốt GDSK thì nhiều chương trình y tế
sẽ đạt kết quả thấp và không bền vững, thậm chí có nguy cơ thất bại.
So với các giải pháp dịch vụ y tế khác, GDSK là một công tác khó làm và khó
đánh giá kết quả, nhưng nếu làm tốt sẽ mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất,
nhất là ở tuyến y tế cơ sở.
Vì thế:
GDSK là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời của hệ thống y tế, là một
chức năng nghề nghiệp bắt buộc của mọi cán bộ y tế và của mọi cơ quan y tế từ trung
ương đến cơ sở. Nó là một chỉ tiêu hoạt động quan trọng của một cơ sở y tế [1], [2],
[3].
1.1.3. Các phương pháp GDSK:
1.1.3.1. Phương pháp GDSK trực tiếp.
Phương pháp GDSK trực tiếp là phương pháp người GDSK trực tiếp tiếp xúc
với đối tượng GDSK.Đây là phương pháp tốt nhất, tiết kiệm nhất nhưng đạt hiệu quả


4

cao nhất đối với cá nhân, tập thể, cộng đồng. Người GDSK có thể nhanh chóng nhận
được các thơng tin phản hồi từ đối tượng giáo dục nên tính điều chỉnh cao và có hiệu
quả tốt trong việc giúp đỡ đối tượng thay đổi hành vi.

Phương pháp này đòi hỏi nhân viên GDSK phải được huấn luyện tốt về các kỹ
năng GDSK nhất là kỹ năng giao tiếp, tư vấn...
Cách thức:
+) Tư vấn trong GDSK:
Là một hình thức thường được sử dụng trong GDSK, đặc biệt đối với cá nhân
và gia đình. Trong tư vấn, người tư vấn cung cấp thông tin cho đối tượng, động viên
đối tượng suy nghĩ về vấn đè và chọn các hành động riêng để giải quyết vấn đề. Tư
vấn còn hỗ trợ tâm lý cho đối tượng khi họ hoang mang, lo sợ về vấn đề sức khỏe
nghiêm trọng khi họ chưa hiểu rõ chúng.
+) Nói chuyện phổ biến kiến thức y học thường thức:
Tổ chức các cuộc nói chuyện sức khỏe giúp mọi người trực tiếp được nghe
những thông tin mới nhất về các vấn đề sức khỏe liên quan tới cá nhân, gia đình và
cộng đồng nhằm giúp các đối tượng suy nghĩ và hướng tới việc thay đổi hành vi. Tuy
nhiên phương pháp này cần kết hợp các phương pháp và sự hỗ trợ khác.
Khi tổ chức một buổi nói chuyện cần làm các việc sau:
- Xác định rõ chủ đề nói chuyện và chỉ nên khu trú vào một chủ đề nhất định.
- Xác định đối tượng tham dự, ngày giờ, địa điểm và thông báo trước để họ
chuẩn bị tới dự (chọn thời gian và địa điểm thích hợp).
- Xác định nội dung cốt lõi cần trình bày.
- Xác định thứ tự trình bày.
- Chuẩn bị các phương tiện hỗ trợ thích hợp với chủ đề và thực tế tại địa
phương.
Khi nói chuyện cần:
- Phải tơn trọng đối tượng.
- Xây dựng mối quan hệ với đối tượng trước khi nói chuyện.
- Nên sử dụng ngơn ngữ địa phương rõ ràng, mạch lạc.
- Cần kết hợp với tranh ảnh, mô hình và ví dụ minh họa.
- Cần bao qt, quan sát đối tượng để điều chỉnh, giải đáp thắc mắc đầy đủ khi
đối tượng yêu cầu.



5

- Kết thúc buổi nói chuyện cần tóm tắt những vấn đề mấu chốt nhất cho đối
tượng dễ nhớ.
+) Tổ chức thảo luận nhóm:
Rất có hiệu quả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu cũng như trong GDSK.
Thảo luận nhóm trong GDSK là ứng dụng nguyên lý "sự tham gia của cộng đồng"
trong CSSKBĐ. Một nhóm thảo luận tốt nhất là từ 6 - 10 người để tạo cơ hội cho tất
cả các thành viên có thể trình bày và thảo luận làm sáng tỏ những vấn đề chưa hiểu
biết và nêu ra các biện pháp giải quyết các vướng mắc của họ hay của cộng đồng
trong đó có họ sinh sống.
Các điểm cần thực hiện khi tổ chức thảo luận nhóm:
- Xác định chủ đề, nội dung trọng tâm.
- Xác định mục tiêu của thảo luận nhóm.
- Xác định đối tượng mời vào thảo luận nhóm.
- Cần chuẩn bị trước câu hỏi trọng tâm cho chủ đề thảo luận dựa trên những
thơng tin phù hợp với tình hình thực tế.
Trong một số trường hợp, tư vấn cần đáp ứng nhu cầu bí mật cho các đối
tượng bị các bệnh xã hội có định kiến như bệnh lây qua đường tình dục.
+) Đối thoại trực tiếp giữa người làm GDSK với từng cá nhân trong lúc tiến
hành các dịch vụ y tế.
1.1.3.2. Phương pháp GDSK gián tiếp.
GDSK gián tiếp là phương pháp giáo dục mà người giáo dục không trực tiếp
tiếp xúc với các đối tượng giáo dục, các nội dung giáo dục cần được chuyển tải qua
các phương tiện thơng tin đại chúng.
Phương pháp này có tác dụng tốt khi chúng ta cung cấp, truyền bá các kiến
thức thông thường về bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho quảng đại quần chúng nhân
dân một cách có hệ thống. Đó là phương pháp hiện nay vẫn được sử dụng khá rộng
rãi trên thế giới cũng như ở nước ta.

Phương pháp này kém hiệu quả và tốn kém, đòi hỏi kỹ thuật cao để vận hành
sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng.
Các phương tiện đại chúng thường được sử dụng trong phương pháp GDSK gián tiếp
là:
- Đài phát thanh, vơ tuyến truyền hình, video.


6

- Tạp trí, sách báo, tranh ảnh, tranh lật, tờ rơi.
- Pano, áp phích.
- Sách chuyên đề, sách hỏi đáp về sức khỏe bệnh tật.
1.1.4. Phương tiện GDSK
Phương tiện GDSK là công cụ mà người GDSK sử dụng để thực hiện một
phương pháp GDSK và qua đó truyền đạt nội dung GDSK cho đối tượng GDSK
Phân loại các phương tiện GDSK bao gồm:
- Phương tiện bằng lời nói: Lời nói là công cụ sử dụng rộng rãi và rất hiệu quả
trong GDSK nhất là lời nói trực tiếp với đối tượng. Sử dụng lời nói có thể truyền tải
các nội dung GDSK một cách linh hoạt phù hợp với đối tượng. Lời nói rất tiện lợi và
mang lại hiệu quả cao, có thể sử dụng ở mọi nơi, mọi chỗ, với mọi người, với 1 gia
đình,1 nhóm nhỏ, 1 cộng đồng. Lời nói có thể dùng trực tiếp hay gián tiếp, lời nói
cịn được dùng để hỗ trợ, phối hợp với các phương tiện GDSK khác như tranh ảnh,
pano, áp phích, mơ hình...Người nói nếu khơng nắm chắc được nội dung truyền đạt
có thể dẫn đến việc cung cấp thơng tin khơng chính xác và gây hiểu lầm cho đối
tượng
- Phương tiện bằng chữ viết.
- Phương tiện tác động qua thị giác (phương tiện GDSK trực quan) tranh, ảnh,
pano...
- Phương tiện nghe, nhìn: đài, ti-vi, ....
1.1.5. Lựa chọn nội dung GDSK:

Nội dung GDSK là những thơng tin chính cần trao đổi với đối tượng GDSK
trong một thời gian nhất định. Nó bao gồm các vấn đề liên quan đến sức khỏe thể
chất, sức khỏe tinh thần và sức khỏe xã hội. Giáo dục sức khỏe không chỉ bao gồm
giáo dục về phòng bệnh, phát hiện bệnh, điều trị bệnh, phục hồi sức khỏe mà còn
nhằm nâng cao sức khỏe.
- Các nội dung GDSK cần phải đáp ứng vấn đề sức khỏe ưu tiên.
- Các nội dung cụ thể cần GDSK cho đối tượng phải phù hợp với nhu cầu và
khả năng tiếp thu của đối tượng.
- Nội dung phải dảm bảo tính khoa học, thực tiễn.
- Nội dung cần được trình bày rõ rang, đơn giản, dễ hiểu.
- Nội dung trình bày theo trình tự hợp lý.


7

- Nội dung được chuyển tải dén đối tượng bằng các hình thức hấp dẫn.
Ví dụ: Nội dung GDSK về phịng chống một bệnh nào đó thường theo trình tự
sau:
+ Ảnh hưởng xấu do bệnh gây ra.
+ Tầm quan trọng của việc phịng chống bệnh đó.
+ Ngun nhân của bệnh, đường lây truyền.
+ Cách phát hiện và xử trí thơng thường tại nhà và các phương pháp phịng
bệnh thơng thường khác [1], [2], [3].
1.1.6. Vai trị của GDSK trong cơng tác điều dưỡng.
Chức năng nhiệm vụ chính của cơng tác điều dưỡng là chăm sóc người bệnh.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh và tăng cường sự hài lịng người bệnh
thì điều dưỡng phải thực hiện tốt 12 nhiệm vụ của điều dưỡng trong Thông tư
07/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong
bệnh viện. Trong đó nhiệm vụ thứ nhất là tư vấn GDSK, có vai trị to lớn trong việc
góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho con người. Nếu GDSK đạt hiệu quả nó sẽ

giúp làm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ tàn phế và tỷ lệ tử vong.
Điều dưỡng chiếm số đông trong nhân lực của bệnh viện và có nhiều thời gian
tiếp xúc với người bệnh từ khi mới vào viện đến khi ra viện. Do đó vai trị của GDSK
trong cơng tác điều dưỡng là rất quan trọng, nếu điều dưỡng làm tốt giúp người bệnh
thay đổi hành vi từ có hại sang có lợi, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, điều
trị và tăng cường sự hài lịng người bệnh [4].
1.1.7. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
1.1.7.1 Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
* Khái niệm:
Theo Hội lồng ngực Mỹ và Hội hơ hấp Châu Âu Bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính là một rối loạn hô hấp được đặc trưng bởi thông khí thở ra tối đa giảm và chậm
khả năng thở ra gắng sức của phổi không thay đổi đáng kể qua nhiều tháng. Sự hạn
chế lưu thơng khí này chỉ đảo ngược rất ít bằng các thuốc giãn phế quản.
Bệnh phổi tác nghẽn mạn tính là một q trình bệnh lý được đặc trưng bởi sự
có mặt của 2 bệnh liên quan chủ yếu là Viêm phế quản mạn và Khí phế thũng.


8

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG), hiện nay trên Thế giới có khoảng hơn 600
triệu người mắc COPD. Tỷ lệ mắc ước tính khoảng 9,34/1000 ở nam giới và
7,33/1000 ở nữ giới. Tỷ lệ tử vong do COPD cũng ngày càng tăng, năm 1990 trên thế
giới có khoảng 2,2 triệu người chết, đứng hàng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử
vong. Năm 2000 có 2,7 triệu người chết vì COPD. Hiện nay, hàng năm có khoảng
2,9 triệu người chết, đứng hàng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong. Tại khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương tỷ lệ mắc trung bình là 6,3% và tỷ lệ mắc ở người trên
40 tuổi là 6,3%. Theo dự đoán của các chuyên gia, tỷ lệ tử vong của COPD đến
năm 2022 đứng hàng thứ 3 chỉ sau bệnh tim thiếu máu cục bộ và tai biến mạch máu
não [15].
Tại Việt Nam, theo số liệu của một số bệnh viện, số bệnh nhân mắc COPD đang

tăng nhanh. Theo Ngô Quý Châu, khoa Hô hấp (Bệnh viện Bạch Mai), số bệnh nhân
đến điều trị COPD ngày càng tăng. Nếu như thời điểm 1996 - 2000 chỉ có 25% bệnh
nhân vào khoa hơ hấp mắc COPD thì từ 2003 đến nay đã tăng lên 26%. Tại Bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch (TP.HCM) số bệnh nhân COPD đến khám và điều trị tăng
1.0

bệnh nhân/năm, Bệnh viện Chợ Rẫy (TP.HCM) bệnh nhân COPD chiếm 20%

bệnh nhân khoa Hơ hấp [5], [6].
* Chẩn đốn COPD
Chẩn đóan COPD nên được nghĩ đến ở bất kỳ bệnh nhân nào có các biểu hiện:
Ho, khạc đàm, khó thở và có tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút thuốc lá, khói...)
Hơ hấp ký: Hơ hấp ký nên được thực hiện ở tất cả bệnh nhân có tiền sử:
- Tiếp xúc với khói thuốc lá và/hoặc ơ nhiễm môi trường hay ô nhiễm nghề nghiệp.
- Tiền sử gia đình về bệnh hơ hấp mạn tính
- Có ho, khạc đàm hoặc khó thở.
Để chẩn đốn chắc chắn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phải đo chức năng phổi.
Bệnh nhân thổi qua một máy đo gọi là Hô hấp kế (máy đo chức năng hô hấp).
Máy sẽ cho biết bệnh nhân có bị tắc nghẽn đường hơ hấp hay khơng.
* Điều trị COPD ổn định
+) Điều trị dùng thuốc
- Thuốc giãn phế quản
+Giúp cải thiện triệu chứng nhưng không cải thiện chức năng hơ hấp.
+ Ưu tiên dùng đường hít


9

+ Các nhóm thuốc: Đồng vận β2: salbutamol, terbutaline;
Kháng cholinergic: Aminophyllin, Theophylline

-Thuốc giãn phế quản dạng hít
+ Ưu điểm: Tác dụng nhanh, tức thời, giúp cắt cơn nhanh hơn đường uống,
đồng thời ít tác dụng phụ tồn thân vì tác dụng trực tiếp lên phổi.
+ Khuyết điểm: Khó thực hiện đúng cách.
+ Có 3 dạng: Bình xịt định liều, bình hít dạng bột, phun khí dung.
+) Điều trị khơng dùng thuốc:
* Ngưng thuốc lá
+ Thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của COPD. Cai thuốc lá chứ
không phải thuốc giãn phế quản là biện pháp điều trị giúp làm chậm sự sụt giảm
chức năng hô hấp
+ Hút thuốc lá là rối loạn do nghiện nicotin và dễ tái nghiện.
+ Tư vấn và điều trị hỗ trợ cai thuốc lá nên được thực hiện như một biện pháp
điều trị khởi đầu và chuyên sâu.
+ Các bước tư vấn cai thuốc lá 5A:
. Ask: Nhận biết những người nghiện thuốc lá ở mỗi lần khám
. Advise: Khuyên người nghiện hút nên cai nghiện
. Assess: Đánh giá ý định cai thuốc lá của người nghiện hút
. Assist: Giúp người nghiện hút xây dựng kế hoạch cai thuốc, hỗ trợ tư
vấn, điều trị và trợ giúp xã hội, đề nghị sử dụng thuốc kết hợp.
. Arrange Lập thời khóa biểu theo dõi
+ Thuốc hỗ trợ cai thuốc lá: Nicotine thay thế, Bupropion (Zyban), Varenicline
(Champix)
*. Vận động
+ Giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường khả năng gắng sức.
+ Bao gồm ít nhất 3 thành phần: Luyện tập vận động, giáo dục sức khỏe và
tham vấn dinh dưỡng
+ Vận động chi dưới giúp cải thiện khả năng gắng sức nhưng không tác động
đến chức năng hô hấp. Vận động chi trên cải thiện sức cơ, giảm nhu cầu thơng khí
nhờ tăng hoạt động cơ hô hấp phụ. Tập vận động cơ hơ hấp có thể giảm bớt khó
thở nhưng kết quả nghiên cứu còn bàn cãi.



1

+ Hai cách tập vận động:
. Tăng sức bền (Endurance training): Đi bộ, thảm lăn, xe đạp, đi cầu thang…
. Tăng sức cơ (Strenght training): Giữ thăng bằng, kháng lực, nâng tạ…
. Nên tập tối thiểu 20 buổi hay 6 - 8 tuần, phân bố khoảng 3 buổi tập/ tuần. Có
thể sắp xếp 2 buổi tập có giám sát và 1 buổi tập tại nhà khơng có giám sát.
. Mỗi buổi tập > 30 ph; nếu mệt, nên bố trí những khoảng nghỉ ngắn xen kẻ.
. Thời gian tập càng lâu, hiệu quả đạt được càng kéo dài. Sau khi ngưng tập,
hiệu quả giảm dần sau 12 – 18 th.
. Tập 1 buổi / tuần hoặc tập < 20 ph mỗi ngày cho thấy khơng đạt hiệu quả.
*. Phịng chống suy dinh dưỡng.
+ Tỉ lệ suy dinh dưỡng ở BN COPD ngoại trú 25%, ở bn phải nhập viện 50%
và ở bn nặng có suy hơ hấp cấp 60%.
+ Cách ăn uống hàng ngày, người bệnh nên chia nhỏ bữa ăn, tránh ăn quá no
có thể gây khó thở (ăn khoảng 5-6 bữa/ngày). Thực phẩm nên chế biến nhừ, để dễ
nhai tránh để phải gắng sức khi ăn. Nên ăn từng miếng nhỏ, nhai chậm, kỹ. Trong khi
ăn vẫn có thể cho bệnh nhân thở oxy kết hợp. Nên ngồi thẳng lưng khi ăn để hạn chế
áp lực từ ổ bụng ép lên cơ hồnh gây khó thở. Khơng nên uống nước trước hoặc trong
bữa ăn. Hạn chế các loại thực phẩm, đồ uống có nhiều gas cũng như những đồ ăn dễ
gây sinh hơi, đầy bụng vì làm tăng thể tích dạ dày gây khó thở.
+ Một vấn đề quan trọng khơng thể thiếu đó là lựa chọn, chế biến thực phẩm
phù hợp với khẩu vị người bệnh, bố trí bàn ăn sạch sẽ, đẹp mắt cũng như tạo khơng
khí vui vẻ, kích thích ăn uống.
+ Suy dinh dưỡng ln đi kèm với tình trạng yếu cơ hơ hấp và làm tăng nguy
cơ suy hô hấp cấp, làm tăng số lần nhập viện và tử vong do COPD.
+ Cơ chế suy dinh dưỡng ở bệnh nhân COPD:
. Tăng cầu: gia tăng tiêu hao năng lượng cơ bản (tăng BEE) do căng phồng

lồng ngực quá mức, cơ hô hấp kém thuận lợi, giảm lực co cơ hô hấp
. Giảm cung (hạn chế lượng thức ăn đưa vào): Bệnh nhân dễ mệt khi ăn no
do căng phồng lồng ngực quá mức, cơ hồnh bị dẹt, giảm thể tích khoang bụng.
. Bệnh nhân khó thở khi ăn do ngưng thở khi nuốt làm giảm oxy máu.
. Loét dạ dày do stress, đầy bụng ợ hơi…


1

. Các yếu tố khác: Trầm cảm: Do khó thở, kém vận động, kém giao tiếp;
hút thuốc lá, kém hiểu biết về dinh dưỡng, điều kiện sống kém, thói quen ăn uống
không đúng…
+ Các rối loạn dinh dưỡng khác
. Thiếu vitamin A: Có sự sụt giảm đáng kể nồng độ vitamin A/máu ở bệnh
nhân COPD, nhất là các ca nặng và trung bình. Khi các bệnh nhân này được bổ sung
vitamin A: có cải thiện chức năng hơ hấp.
. Rối loạn điện giải: Thường giảm phosphat, K+, Ca2+, Mg2+ làm giảm
hoạt động cơ hồnh. chức năng hơ hấp cải thiện đáng kể sau khi bù điện giải.
. Giảm miễn dịch cơ thể: Giảm miễn dịch qua trung gian tế bào: giảm sản
xuất cytokin bởi đại thực bào phế nang, giảm hoạt động bổ thể, giảm miễn dịch dịch
thể.
+ Điều chỉnh suy dinh dưỡng
. SDD và dư cân đều ảnh hưởng xấu đến COPD. Đánh giá dựa vào FFM
(Free fat mass) chính xác hơn cân nặng.
. Thường cung cấp nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày với lượng carbonhydrat
không quá cao.
. Các nguyên nhân làm giảm lượng thức ăn đưa vào đều phải xem xét và
điều chỉnh.
. Điều chỉnh rối loạn điện giải nếu có và có thể sử dụng hormone đồng hóa.
*. Oxy liệu pháp dài hạn: Cải thiện chất lượng giấc ngủ, kéo dài tuổi thọ.

*. Giáo dục sức khỏe cho người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
+ GDSK nhằm giúp BN hiểu rõ về bản chất của bệnh, các yếu tố nguy cơ cho
sự tiến triển của căn bệnh, vai trò của bệnh nhân trong việc đạt đến kết quả điều trị
tối ưu.
+ GDSK giúp cải thiện tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị: dùng thuốc đều đặn,
kiên trì cai thuốc lá, luyện tập vận động đều đặn, duy trì tình trạng dinh dưỡng ổn
định.
+ Loại hình GDSK: phân phát các tài liệu in ấn, tổ chức các buổi trình bày có
minh họa bằng hình ảnh và tài liệu phát tay, thảo luận trong nhóm nhỏ giúp hiểu rõ
nội dung thông tin, trao đổi kinh nghiệm.


1

+ Các nội dung giáo dục sức khỏe: Sinh bệnh học COPD, Kỹ năng sử dụng
thuốc đường hít, Hướng dẫn về dinh dưỡng, Nhận biết và xử trí các dấu hiệu cảnh
báo đợt cấp, Cách tiết kiệm năng lượng và sống chung với COPD, Thở cơ hồnh, thở
chúm mơi.
+ Kỹ thuật sử dụng thuốc đường hít:
 Có vai trị rất quan trọng giúp tuân thủ điều trị.
 Ưu khuyết điểm của từng dạng thuốc
 Hướng dẫn chi tiết, có hình ảnh minh họa, có thực hành.
 Chú ý vệ sinh chống nhiễm khuẩn đối với máy phun khí dung
+ Các dấu hiệu cảnh báo đợt cấp:
 Giúp người bệnh nhận biết sớm nhất khi có các triệu chứng khởi đầu.
 Có thái độ và cách xử trí thích hợp
 Giảm bớt số lần nhập viện, thời gian nằm viện và chi phí y tế.
+ Tiết kiệm năng lượng và đối phó khó thở:
 Giúp người bệnh thích nghi với COPD.
 Sống chung với bệnh với chất lượng cuộc sống tốt.

 Hướng dẫn chi tiết và chu đáo những vấn đề trong đời sống hàng ngày,
bao gồm cả đời sống tinh thần.
1.1.7.2 Ảnh hưởng của COPD lên cuộc sống của người bệnh.
- Người bệnh luôn trong trạng thái mệt mỏi, mất sức lao động, thậm chí khơng
tự chăm sóc nổi bản thân, trầm cảm, thay đổi tính tình, mất thu nhập, tốn kém trong
điều trị.
- Khó thở là triệu chứng đặc trưng của COPD. Người bệnh thường cảm thấy
khó thở, thở gấp phải gắng sức để thở. Ban đầu khó thở xuất hiện khi gắng sức, khi
bệnh tiến triển nặng, khó thở xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi.
- Ho mãn tính và gần như khơng thể khỏi hồn tồn, thường có đờm khi ho.
- Giảm sức đề kháng, dễ nhiễm trùng.
- Bệnh nhân lo lắng về bệnh, thường có loét dạ dày do stress.
1.1.7.3 Vai trò người điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh COPD.


1

Người điều dưỡng trực tiếp cải thiện thơng khí phổi cho người bệnh bằng các
biện pháp phục hồi chức năng hô hấp, hướng dẫn cách sử dụng thuốc, chế độ ăn
uống, tập luyện, GDSK.
Người điều dưỡng giáo dục sức khỏe cho người bệnh về cai thuốc lá, kiến
thức về bệnh, hướng dẫn sử dụng thuốc, thở oxy đúng cách, kỹ năng dùng ống bơm
xịt, bình hít hay máy khí dung, các phương pháp ho khạc đờm, tập thở. Bên cạnh đó,
bệnh nhân cũng được tư vấn để có chế độ dinh dưỡng hợp lý nhằm cải thiện tình
trạng gầy yếu, sút cân, suy dinh dưỡng thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính.
Người điều dưỡng hỗ trợ tâm lý và tái hòa nhập xã hội: Rối loạn tâm thần kiểu
trầm cảm thường đi kèm với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Nếu bệnh nhân được tư
vấn và hỗ trợ tâm lý sẽ cải thiện được tình trạng này.
Việc GDSK phải có kế hoạch, phải có mục tiêu, tiến hành thường xuyên, tỷ

mỷ, hướng dẫn cụ thể:
*. Cung cấp kiến thức tự chăm sóc và phịng bệnh cho người bệnh
- Khuyên người bệnh trong quá trình nằm viện, khi tình trạng người bệnh cho
phép, hướng dẫn người bệnh thực hiện thở sâu. Khi ra viện tiếp tục các bài tập thở
sâu ngày tập 3-4 lần, mỗi lần 5-10 phút.
- Đối với bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, biết cách thở sâu là
một phần thiết yếu trong kỹ năng sống chung với bệnh.
- Bài tập thở chúm môi:
+ Khí bị ứ trong phổi làm cho người bệnh khó thở, đẩy được lượng khí cặn ứ
đọng trong phổi ra ngồi mới có thể hít được khơng khí trong lành. Thở chúm môi là
phương pháp giúp cho đường thở không bị xẹp lại khi thở ra nên khí thốt ra ngồi
dễ dàng hơn.
+ Kỹ thuật thở chúm mơi:
. Tư thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai hít vào chậm qua mũi (cả lồng ngực và
bụng giãn ra rộng nhất)
. Môi chúm lại như đang huýt sáo, thở ra bằng miệng chậm sao cho thời gian
gấp đôi thời gian thở vào.
+ Lưu ý:
. Nên lặp lại động tác thở chúm mơi nhiều lần cho đến khi hết khó thở


1

. Tập đi tập lại nhiều lần sao cho thật nhuần nhuyễn và trở thành thói quen.
. Nên dùng kỹ thuật thở chúm môi bất cứ lúc nào cảm thấy khó thở như khi
lên cầu thang, tắm rửa, tập thể dục...
- Bài tập thở cơ hoành (thở bụng).
+ Ở người khỏe mạnh, động tác hít thở được thực hiện nhờ hoạt động co cơ
của các cơ ở lồng ngực, vai, cổ và hoạt động của cơ hoành. Đa số chúng ta thở chủ
yếu bằng các cơ ở lồng ngực gọi là thở ngực.

+ Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do tình trạng ứ khí trong phổi
nên lồng ngực bị căng phồng làm hạn chế hoạt động của cơ hồnh. Cơ hồnh là cơ
hơ hấp chính, nếu hoạt động kém sẽ làm thơng khí ở phổi kém và các cơ hô hấp phụ
phải tăng cường hoạt động.
+ Tập thở cơ hoành sẽ giúp tăng cường hiệu quả của các động tác hô hấp và
tiết kiệm năng lượng.
+ Kỹ thuật thở cơ hoành (thở bụng)
. Ngồi ở tư thế thoải mái, thả lỏng cổ và vai.
. Đặt một bàn tay lên bụng và một bàn tay còn lại lên ngực.
. Hít vào chậm qua mũi sao cho bàn tay trên bụng có cảm giác bụng phình lên.
Lồng ngực khơng di chuyển.
. Hóp bụng lại và thở ra chậm qua miệng với thời gian thở ra gấp đơi thời gia
hít vào và bàn tay trên bụng có cảm giác bụng lõm xuống.
+ Lưu ý:
. Nên tập thở cơ hoành nhiều lần trong ngày cho đến khi trở thành thói quen.
. Sau khi đã nhuần nhuyễn kỹ thuật thở cơ hoành ở tư thế nằm hoặc ngồi, nên
tập thở cơ hoành khi đứng, khi đi bộ và cả khi làm việc nhà.
- Thực hiện y lệnh các thuốc giãn phế quản, chú ý theo dõi tác dụng phụ của
thuốc, đặc biệt là các tác dụng phụ trên tim mạch của các thuốc giãn phế quản.
+ Các thuốc hít, xịt với mục đích cắt nhanh cơn khó thở lâu nay vẫn được coi
như "vật bất ly thân" của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tuy nhiên chưa
nhiều người biết hết tác dụng phụ nghiêm trọng của các loại thuốc này. Do vậy công
tác GDSK của điều dưỡng cho bệnh nhân BPTNMT tuân thủ việc sử dụng thuốc ở
bệnh viện cũng như điều trị theo đơn ở nhà và hạn chế tác dụng phụ của thuốc là rất
quan trọng.


1

+ Thuốc trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có thể được chia thành 2

nhóm
. Thuốc cắt cơn nhanh (Salbutamol): Thuốc ở dạng hít, xịt có tác động nhanh
làm giãn cơ trơn phế quản giúp luồng khí lưu thơng ở đường thở được dễ dàng hơn,
người bệnh thốt khỏi cảm giác khó thở. Tác dụng phụ có thể gặp: tim đập nhanh,
run tay chân, khô miệng dễ bị kích thích, chóng mặt.
. Thuốc kiểm sốt dài hạn (thuốc dự phòng) Theophylin, Salmeterol,
Prednisone, Methylprednisolone. Các thuốc này giúp kiểm soát bệnh và làm giảm
nguy cơ lên cơn cấp, chỉ có kết quả khi sử dụng đều đặn hàng ngày các loại thuốc:
 Giãn phế quản tác động dài (có dạng thuốc hít, xịt và thuốc
uống): Tác dụng chính: làm giãn các cơ siết chặt quanh đường thở, có thể ngừa được
cơn nhưng không thể cắt cơn khi cơn đã bắt đầu. Tác dụng phụ: nhức đầu, mất ngủ,
chóng mặt, tim đập nhanh, buồn nôn
 Kháng viêm: phổ biến nhất là các thuốc nhóm corticoid (có
dạng thuốc hít và thuốc uống): Tác dụng chính: ngăn ngừa hay làm giảm viêm đường
thở, giảm nguy cơ xuất hiện đợt cấp. Tác dụng phụ có thể: Khơ miệng, nấm miệng,
nhức đầu, lt dạ dày, suy thượng thận, giảm miễn dịch.
. Tuy nhiên khi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính người bệnh chỉ nên dùng
corticoid dạng uống trong thời gian ngắn (5-14 ngày) để tránh các tác dụng không
mong muốn. Sau đợt cấp, bệnh nhân có thể chuyển sang corticoid dạng xịt. Corticoid
dạng xịt có tác dụng trực tiếp lên thành phế quản, ít ảnh hưởng đến toàn thân, do vậy
hạn chế tác dụng không mong muốn và được sử dụng rộng rãi hơn dạng uống. Ngoài
ra, dùng thường xuyên Corticoid dạng xịt giúp làm giảm đáng kể số đợt bùng phát và
cải thiện tình trạng sức khỏe chung của người bệnh. Ngăn ngừa tác dụng phụ của
thuốc này Điều dưỡng GDSK cho người bệnh COPD:
 Tuân thủ tuyệt đối phác đồ điều trị của nhân viên y tế, không tự
ý bỏ thuốc hoặc tăng liều đột ngột.
 Sử dụng thuốc dạng phun- hít do thuốc được đưa trực tiếp đến
niêm mạc đường thở nên sẽ hạn chế nồng độ thuốc vào máu, giảm các tác dụng phụ.
 Súc miệng sau khi dùng corticoid dạng phun-hít giảm thuốc
đọng lại ở miệng, họng giúp tránh bị nấm miệng, họng.



1

 Tiêm phòng vacxin cúm hàng năm giúp hạn chế nhiễm khuẩn,
giảm được số lần phải dùng thuốc.
- Theo dõi sát các thông số về hô hấp như: mức độ tím, tần số thở, khí máu.
- Hướng dẫn người bệnh cách tự làm sạch dịch ứ đọng đường thở tại nhà như:
uống thêm nhiều nước khi chưa có suy tim, ho có hiệu quả, nằm nghỉ ở tư thế dẫn
lưu. Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường có nhiều đờm gây cản trở hơ
hấp hoặc gây khó khăn khi khạc đờm. Thông đờm và làm sạch đường thở giúp bệnh
nhân biết cách loại bỏ đờm dịch tiết phế quản làm cho đường thở thơng thống.
Phương pháp là ho có kiểm sốt (ho có hiệu quả). Để bệnh nhân thực hiện có hiệu
quả thì điều dưỡng cần giáo dục sức khỏe và hướng dẫn cho bệnh nhân cụ thể, chu
đáo và kiên trì.
+ Ho thơng thường là một phản xạ bảo vệ của cơ thể nhằm tống những vật 'lạ"
ra ngoài. Khi các phế quản bám đầy đờm nhớt gây phản xạ muốn ho. Cơn ho xảy đến
do các kích thích ở cỏ họng nhưng luồng khí khơng đủ để đẩy đờm di chuyển. Đối
với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ho thường làm người bệnh mệt, khó thở
tăng lên gây lo lắng và đơi khi làm cho bệnh nhân ngại ngùng ở nơi công cộng.
+ Để thay thế những cơn ho thông thường dễ gây mệt gây khó thở cần hướng
dẫn bệnh nhân kỹ thuật ho có kiểm sốt. Ho có kiểm sốt là động tác ho hữu ích giúp
tống đờm ra ngồi, làm sạch đường thở và khơng làm cho người bệnh mệt, khó thở...
mục đích của phương pháp này khơng phải để tránh ho mà lợi dụng động tác ho để
làm sạch đường thở. Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cần có một luồng khí
đủ mạnh tích lũy phía sau chỗ ứ đọng đờm để đẩy đờm di chuyển ra ngoài.
+ Kỹ thuật ho:
. Bước 1. Ngồi trên giường hoặc ghế thư giãn, thoải mái
. Bước 2. Hít vào chậm và thật sâu.
. Bước 3. Nín thở trong vài giây.

. Bước 4. Ho mạnh 2 lần, lần đầu để long đờm lần sau để đẩy đờm ra ngồi.
. Bước 5. Hít vào chậm và nhẹ nhàng, thở chúm môi vài lần trước khi lặp lại
động tác ho.
+ Lưu ý:


1

. Khạc đờm vào lọ để xét nghiệm hoặc ống nhổ, khăn giấy bỏ vào thùng rác
tránh lây nhiễm.
. Khi có cảm giác muốn ho đừng cố gắng nín ho mà nên thực hiện kỹ thuật ho
để tống đờm ra ngoài.
. Tùy lực ho và sự thành thạo kỹ thuật của mỗi người, có khi phải lặp lại kỹ
thuật vài lần mới đẩy được đờm ra ngoài.
+ Dẫn lưu tư thế, vỗ rung là phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch
ra khỏi phổi nhờ chủ động tác động một lực cơ học và kỹ thuật trị liệu hô hấp. Tư thế
dẫn lưu là tư thế thích hợp mà người điều trị đặt ra cho người bệnh, tư thế này giúp
người bệnh có thể ho, khạc tống đờm, dịch thuận tiện nhất. Trên cơ sở đó tác động
lực cơ học vỗ rung vào phần ngực tương ứng phần tổn thương giúp đờm, dịch ứ đọng
tại nơi tổn thương bong ra và giải phóng vào đường phế quản, rồi bằng động tác ho
hữu hiệu tống đờm ra ngoài cơ thể.
+ Kỹ thuật dẫn lưu: Chuẩn bị: khám kỹ người bệnh xác định vùng phổi tổn
thương nào là chủ yếu cần phải dẫn lưu, tình trạng tồn thân của bệnh nhân, trước khi
dẫn lưu phải nới lỏng quần áo. Đặt ở một tư thế phải duy trì ít nhất từ 5 đến 10 phút.
Nếu bị ứ đọng nhiều đờm dịch thời gian cần duy trì lâu hơn từ 20 đến 30 phút.
Nguyên tắc phần phổi tổn thương được giải phóng nằm phía trên phần phổi lành nằm
phía dưới sát mặt giường. Ví dụ: Tổn thương nằm ở phổi trái (tất cả các thùy) tư thế
được dẫn lưu sẽ là phổi trái được giải phóng sẽ nằm ở phía trên cịn phổi phải sát với
mặt giường quy ước gọi tư thế này là bệnh nhân nằm nghiêng trái, các động tác vỗ
rung sẽ tác động vào phần phổi trái đã được giải phóng. Trước khi đặt tư thế dẫn lưu

người bệnh được hướng dẫn kỹ thuật ho hữu hiệu, tập thở để phối hợp thực hiện. Sau
khi điều trị người bệnh trở lại tư thế cũ hoặc ngồi dậy từ từ.
+ Kỹ thuật vỗ lồng ngực: Kỹ thuật được thực hiện trên thành ngực chỗ tương
ứng với tổn thương. Bàn tay điều dưỡng khum các ngón tay khép. Khi vỗ sẽ tạo nên
một đệm khơng khí giữa lịng bàn tay và thành ngực. Khi vỗ tay điều dưỡng phải thật
mềm mại không nên đi thẳng vào vùng tổn thương ngay mà tiến dần từ xa đến, để
người bệnh được thích nghi từ từ. Hai tay vỗ nhịp nhàng và di chuyển trên thành
ngực với lực đều nhau. Bệnh nhân phải thư giãn và chùng cơ khi vỗ. Lực vỗ vừa
phải, bệnh nhân có cảm giác dễ chịu. Sau một đợt vỗ hướng dẫn bệnh nhân ho hữu
hiệu tống đẩy đờm dịch vừa được bong tống ra ngoài. Thời gian từ 3 đến 5 phút
cho một lần vỗ.



×