MỤC LỤC
Mở đầu
Nội dung
1. Một số nhận thức cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện
nay
2. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
3. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
4. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng u
cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
5. Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Khánh Hòa
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trang
2
4
4
5
7
10
11
14
15
MỞ ĐẦU
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển của
các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn
nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên,
nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế xã hội, hồn thành cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ. Tuy
nước ta hiện có trình độ dân trí, phát triển giáo dục, đào tạo cao hơn nhiều quốc gia
có cùng mức thu nhập nhưng khi chuyển sang nền kinh tế tri thức và cuộc cách
mạng 4.0 thì chất lượng lao động là một thách thức lớn. Vì vậy, việc tăng cường đầu
tư cho nâng cao trình độ dân trí, giáo dục, đào tạo, đặc biệt là nâng cao chất lượng
đội ngũ lao động là nền tảng của tăng trưởng bền vững.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là
trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay,
trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực
được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mơ hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát
triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển
tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng
những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức, những khó khăn,
hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho
giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế.
Với nhận thức đó, tơi chọn vấn đề “Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” để làm thu
hoạch hết môn Kinh tế phát triển. Bài thu hoạch này tập trung chỉ ra thực trạng công
tác phát triển nguồn nhân lực ở nước ta thời gian qua và nêu ra một số giải pháp tiếp
tục phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế trong thời gian tới. Đồng thời, bài thu hoạch cũng đề cập đến tình hình
phát triển nguồn nhân lực ở Khánh Hịa, địa phương nơi tơi đang sinh sống, cơng
tác; vận dụng những giải pháp phát triển nguồn nhân lực nói chung vào việc góp
phần thực hiện thành cơng mục tiêu của Chương trình phát triển nguồn nhân lực mà
Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh đã đề ra.
NỘI DUNG
1. Một số nhận thức cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở nước ta hiện
nay
1.1 Khái niệm
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lực con người của một
quốc gia, vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế xã hội. Theo nghĩa hẹp có thể lượng hóa được là một bộ phận của dân số
bao gồm những người trong độ tuổi quy định, có khả năng lao động, khơng kể đến
trạng thái có hay không làm việc. Tại Điều 6 và Điều 145 Bộ Luật lao động nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định độ tuổi lao động của nam là từ 15-60 tuổi và
của nữ là từ 15-55 tuổi.
Theo từng mức độ, nguồn nhân lực có thể chia thành các loại sau:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư bao gồm toàn bộ những người nằm trong
độ tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động.
- Nguồn nhân lực tham gia làm việc trong thị trường lao động, nguồn lực này
được gọi là lực lượng lao động.
- Nguồn nhân lực dự trữ bao gồm những người trong độ tuổi lao động nhưng
khơng có nhu cầu hay khơng tham gia lao động có ký kết hợp đồng đó là những bà nội
trợ và người thất nghiệp.
Các định nghĩa trên khác nhau về việc xác định quy mô nguồn nhân lực, nhưng
đều có chung một ý nghĩa nói lên khả năng lao động của xã hội. Theo khái niệm trên,
số lượng nguồn nhân lực được xác định dựa trên quy mơ dân số, cơ cấu tuổi, giới tính,
sự phân bố theo khu vực và vùng lãnh thổ của dân số.
Nguồn nhân lực khơng chỉ được xem xét dưới góc độ số lượng mà cịn ở khía
cạnh chất lượng. Chất lượng nguồn nhân lực là một khía cạnh tổng hợp, bao gồm cả trí
lực, thể lực, đạo đức và phẩm chất. Nó thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
với tư cách vừa là một khách thể vật chất đặc biệt vừa là chủ thể của mọi hoạt động
kinh tế và các quan hệ xã hội. Các yếu tố này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại,
là tiền đề phát triển của nhau. Muốn nâng cao nguồn nhân lực phải nâng cao cả ba mặt
là trí lực, thể lực và đạo đức, phẩm chất. Tuy nhiên mỗi yếu tố trên lại liên quan đến
một lĩnh vực rất rộng lớn. Thể lực và tình trạng sức khỏe gắn với chế độ dinh dưỡng, y
tế và chăm sóc sức khỏe. Trí lực gắn với lĩnh vực giáo dục đào tạo, còn phẩm chất, đạo
đức gắn liền với truyền thống văn hóa dân tộc, nền tảng văn hóa và thể chế chính trị.
Do đó, để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thường xem xét trên ba mặt là sức khỏe,
trình độ văn hóa, chun mơn kỹ thuật và phẩm chất của người lao động.
1.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của quốc gia
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trình độ phát triển của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển của
các quốc gia. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng phát triển nguồn
nhân lực. Trong thế kỷ XX, đã có những quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên,
nhưng do phát huy tốt nguồn nhân lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế xã hội, hồn thành cơng nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định quan điểm coi con người là
trung tâm của sự phát triển, của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hiện nay,
trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực
được coi là một trong ba khâu đột phá của chiến lược chuyển đổi mơ hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời, phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát
triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Việc phát triển nhân lực, một mặt, cần phải có tầm nhìn chiến lược phát triển
tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ nhất định, cần xây dựng
những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách thức, những khó khăn,
hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp phát triển thích hợp cho
giai đoạn đó phù hợp với bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế.
2. Yêu cầu đối với phát triển nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và
hội nhập quốc tế, từ bối cảnh trong nước, phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước
những yêu cầu:
Thứ nhất, bảo đảm nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá cho cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã được đề ra trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020: chuyển đổi mơ hình tăng trưởng từ chủ
yếu theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu; tăng cường
ứng dụng khoa học và công nghệ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện tái cấu trúc
nền kinh tế; tăng nhanh hàm lượng nội địa hóa, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của
sản phẩm, doanh nghiệp và của nền kinh tế; tăng năng suất lao động, tiết kiệm trong
sử dụng mọi nguồn lực;…
Thứ hai, Việt Nam có lực lượng lao động lớn (Quy mô lực lượng lao động
(LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên đạt 54,51 triệu người)1, một mặt, tạo cơ hội cho nền kinh
tế có bước phát triển mạnh mẽ, mặt khác, tạo sức ép lớn về giải quyết việc làm và
đào tạo nghề nghiệp.
Thứ ba, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp của người lao động ngày càng cao hơn
cả về số lượng và chất lượng do mức thu nhập ngày càng cao, do chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, do q trình đơ thị hố ngày càng mạnh mẽ, do sự xuất hiện của những
ngành, nghề mới,…
Thứ tư, sự phát triển nguồn nhân lực cần đáp ứng yêu cầu phát triển cân bằng
hơn giữa các vùng miền, xuất phát từ yêu cầu giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
an ninh, quốc phòng để phát triển đất nước.
Từ bối cảnh quốc tế, phát triển nguồn nhân lực đang đứng trước những yêu
cầu:
Thứ nhất, Việt Nam phải có đủ nhân lực để có khả năng tham gia vào q
trình vận hành của các chuỗi giá trị toàn cầu trong xu thế các tập đồn xun quốc
gia có ảnh hưởng ngày càng lớn.
Thứ hai, nguồn nhân lực phải có năng lực thích ứng với tình trạng nguồn tài
nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm và sự sụt giảm các nguồn đầu tư tài chính
(do tác động và hậu quả của khủng hoảng kinh tế thế giới); có khả năng đề ra các
giải pháp gia tăng cơ hội phát triển trong điều kiện thay đổi nhanh chóng của các thế
hệ cơng nghệ, tương quan sức mạnh kinh tế giữa các khu vực.
Thứ ba, nhân lực nước ta phải được đào tạo để có khả năng tham gia lao động
ở nước ngồi do tình trạng thiếu lao động ở nhiều quốc gia phát triển để phát huy lợi
1
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Tổng cục Thống kê, Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam. Số 13,
Quý I/2017.
thế của thời kỳ dân số vàng; đồng thời có đủ năng lực để tham gia với cộng đồng
quốc tế giải quyết những vấn đề mang tính tồn cầu và khu vực.
3. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Dân số: Việt Nam có quy mơ dân số trên 90 triệu người, đứng thứ 13 thế giới,
thứ 7 châu Á và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á. Dân số phân bố khơng đều và có
sự khác biệt lớn theo vùng. Dân cư Việt Nam phần đông vẫn cịn là cư dân nơng
thơn (khoảng 68 % - năm 2013). Trình độ học vấn của dân cư ở mức khá; tuổi thọ
trung bình tăng khá nhanh (năm 2013 đạt 73,1 tuổi).
Lao động: Quý 1/2017, dân số từ 15 tuổi trở lên đạt 71,71 triệu người, tăng
1,49% so với quý 1/2016, nữ tăng 1,40%; khu vực thành thị tăng 2,21%. Quy mô
lực lượng lao động (LLLĐ) từ 15 tuổi trở lên đạt 54,51 triệu người. Tính đến quý
I/2017, tỷ lệ tham gia LLLĐ giảm; tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng/chứng chỉ tiếp
tục được cải thiện.
Số người có việc làm ngày càng tăng. Cơ cấu lao động chuyển dịch nhanh
hơn và lao động làm công hưởng lương tiếp tục tăng. Quý 1/2017, số người có việc
làm là 53,36 triệu, tăng 74,43 nghìn người (0,14%) so với quý 1/20162.
Bảng 1. Quy mô và tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên
Dân số từ 15 tuổi trở lên (triệu
người)
Lực lượng lao động (triệu người)
Tỷ lệ tham gia LLLĐ (%)
(Chỉ tính những người hiện đang
làm việc tại Việt Nam)
Quý I
70,66
2016
Quý II Quý III Quý IV
70,85
71,03
71,58
2017
Quý I
71,71
54,4
77,53
54,36
77,23
54,51
76,55
54,43
77,34
54,56
76,82
(Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016, 2017), Điều tra LĐ-VL hằng quý)
Việc làm: Số người có việc làm tăng so với quý 1/2016. Cơ cấu lao động
chuyển dịch nhanh hơn và lao động làm công hưởng lương tiếp tục tăng.
So với quý 4/2016, số người có việc làm tăng mạnh ở một số ngành như: công
nghiệp chế biến chế tạo (tăng 213 nghìn người), giáo dục và đào tạo và bán buôn,
2
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Tổng cục Thống kê, Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam. Số 13,
Quý I/2017.
bán lẻ, sửa chữa ô tô, xe máy (đều ở mức tăng 104 nghìn người), vận tải kho bãi
(tăng 57 nghìn người) và khai khống (tăng 46 nghìn người). Ngược lại, số người có
việc làm giảm nhiều ở một số ngành: hoạt động trợ giúp xã hội (giảm 46 nghìn
người), xây dựng (giảm 40 nghìn người), hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm (giảm 33 nghìn người). Quý 1/2017, cùng với phát triển số lượng doanh
nghiệp, lao động làm công hưởng lương tăng lên 22,5 triệu người.
Đào tạo: Số lượng nhân lực được tuyển để đào tạo ở các cấp tăng nhanh. Điều
này có thể được xem như là một thành tựu quan trọng trong lĩnh vực đào tạo nhân
lực. Tuy nhiên, chất lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố
theo vùng, miền, địa phương,… chưa đồng nhất, chưa thực sự phù hợp với nhu cầu
sử dụng của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội.
Sử dụng nhân lực: Lực lượng lao động đã được thu hút vào làm việc trong
nền kinh tế là khá cao. Năng suất lao động có xu hướng ngày càng tăng. Đội ngũ
nhân lực có trình độ chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp khá đã được thu hút và
phát huy hiệu quả lao động cao ở một số ngành, lĩnh vực như bưu chính viễn thơng,
cơng nghệ thơng tin, sản xuất ơ tơ, xe máy, đóng tàu, cơng nghiệp năng lượng, y tế,
giáo dục,… và xuất khẩu lao động. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng tăng
về số lượng và cải thiện về kiến thức, kỹ năng kinh doanh, từng bước tiếp cận trình
độ quốc tế.
Một số hạn chế:
Thứ nhất, thể chất của lực lượng lao động còn yếu: Về cơ bản, thể chất của
người lao động Việt Nam đã được cải thiện, nhưng còn thấp so với các nước trong
khu vực, thể hiện ở các khía cạnh tầm vóc, sức khoẻ, sức bền, khả năng chịu áp
lực…
Thứ hai, trình độ của người lao động còn nhiều hạn chế, bất cập, do chất
lượng đào tạo, cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực, sự phân bố theo vùng, miền, địa
phương của nguồn nhân lực chưa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế và nhu
cầu của xã hội, gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước và xã hội.
Thứ ba, thiếu đội ngũ công nhân, kỹ thuật viên lành nghề để đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội phát triển các ngành kinh tế chủ lực của Việt Nam.
Thứ tư, về cơ bản đội ngũ lao động Việt Nam giỏi lý thuyết, nhưng kém về
năng lực thực hành và ứng dụng cơng nghệ cao vào q trình lao động, kém về
ngoại ngữ và hạn chế trong việc thích nghi mơi trường có áp lực cạnh tranh cao.
Thứ năm, khả năng làm việc theo nhóm, tính sáng tạo, chun nghiệp trong
q trình lao động cịn nhiều hạn chế, khả năng giao tiếp, năng lực giải quyết xung
đột trong quá trình lao động cịn yếu kém.
Thứ sáu, tinh thần trách nhiệm trong công việc, đạo đức nghề nghiệp, đạo
đức công dân, văn hoá doanh nghiệp, ý thức tuân thủ kỷ luật lao động của một bộ
phận đáng kể người lao động chưa cao.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Một là, quản lý Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề bất
cập so với yêu cầu. Chưa có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực toàn diện và
dài hạn, mang tầm quốc gia để định hướng các cơ quan, đoàn thể cùng phố hợp hành
động.
Hai là, hệ thống giáo dục từ cấp phổ thông, đến đào tạo nghề, đại học, sau
đại học là lực lượng nòng cốt trong quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
còn bộc lộ nhiều hạn chế, dù đã trải qua rất nhiều cải cách, đổi mới.
Ba là, quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn
nhân lực chưa theo kịp quá trình hội nhập kinh tế, văn hoá, xã hội ngày càng sâu
rộng của Việt nam. Hệ thống giáo dục chưa bắt kịp với mơ hình hệ thống giáo dục
và đào tạo nhân lực phổ biến của các nước trong khu vực và thế giới. Đào tạo ngoại
ngữ của Việt Nam cịn nặng tính hình thức, lý thuyết nhưng lại yếu kém trong thực
hành.
Bốn là, nguồn lực quốc gia và khả năng đầu tư cho phát triển nhân lực của
phần lớn các gia đình còn hạn chế, chưa đáp ứng điều kiện tối thiểu để bảo đảm chất
lượng các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao.
4. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng u cầu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế
Một là, đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
Trong đó, cần tập trung vào việc hồn thiện bộ máy quản lý phát triển nhân
lực, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt
động bộ máy quản lý về phát triển nhân lực. Cải tiến và tăng cường sự phối hợp
giữa các cấp các ngành, các chủ thể tham gia phát triển nhân lực.
Hai là, bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực
Ngân sách nhà nước là nguồn lực chủ yếu để phát triển nhân lực quốc gia đến
năm 2020. Cần xây dựng kế hoạch phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng tập
trung chi để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ, dự án đào tạo theo mục tiêu ưu
tiên và thực hiện công bằng xã hội (hỗ trợ đào tạo, phát triển nhân lực ở các vùng
sâu, vùng xa, cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số, đối tượng chính sách,…).
Ba là, đổi mới giáo dục và đào tạo
Đây là nhiệm vụ then chốt, giải pháp chủ yếu để phát triển nhân lực Việt Nam
trong giai đoạn từ nay đến 2020 và những thời kỳ tiếp theo. Cần quán triệt và triển
khai quyết liệt Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04-11-2013 của Hội nghị Trung
ương 8 khoá XI và Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09-6-2014 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hố,
hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Bốn là, chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực Việt Nam
Xây dựng, thường xuyên cập nhật hệ thống pháp luật về phát triển nguồn
nhân lực Việt Nam phù hợp với trình độ phát triển của Việt Nam nhưng không trái
với thông lệ và luật pháp quốc tế về lĩnh vực này mà Việt Nam tham gia, ký kết,
cam kết thực hiện.
Thiết lập khung trình độ quốc gia phù hợp với khu vực và thế giới.
Tham gia kiểm định quốc tế chương trình đào tạo.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để thu hút các nhà giáo, nhà khoa học
có tài năng và kinh nghiệm của nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngồi tham gia
vào q trình đào tạo nhân lực đại học và nghiên cứu khoa học, công nghệ tại các cơ
sở giáo dục đại học Việt Nam. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước và huy động các nguồn lực xã hội, kêu gọi đầu tư nước ngoài nhằm xây dựng
một số trường đại học, cao đẳng và dạy nghề đạt chuẩn quốc tế.
Tăng cường dạy và bồi dưỡng ngoại ngữ (đặc biệt là tiếng Anh), văn hố thế
giới, kỹ năng thích ứng trong môi trường cạnh tranh quốc tế cho người Việt Nam.
5. Phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Khánh Hòa
Chương trình phát triển nhân lực là một trong bốn chương trình trọng điểm
mà Đại hội Đảng bộ tỉnh Khánh Hịa các nhiệm kỳ 2010 – 2015 và 2015 – 2020 đã
xác định phải đầu tư thực hiện.
Tỉnh Khánh Hòa đã triển khai việc thực hiện Chương trình phát triển nguồn
nhân lực tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Đến nay, việc xác
định mục tiêu, xây dựng giải pháp... để triển khai chương trình đã được thực hiện
đồng bộ ở các ngành, địa phương.
Nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý giai đoạn 2011 - 2015 đã bố trí 1.293,2
tỷ đồng, trong đó hỗ trợ cho cấp huyện là 601,1 tỷ đồng để đầu tư cơ sở vật chất
theo chương trình được phê duyệt; sử dụng nguồn chi sự nghiệp để đào tạo, nâng
cao năng lực cho cán bộ, viên chức nên bước đầu cơ bản giải quyết đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng và cơ cấu trình độ, ngành, nghề phục vụ yêu cầu phát triển
của tỉnh. Đã hỗ trợ đào tạo cho các tỉnh vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên một số ngành, nghề như sư phạm, chăm sóc sức khỏe, phát triển nguồn lợi
thủy sản. Bước đầu xây dựng đội ngũ nhân lực có sức khoẻ tốt, phát triển tồn diện,
có tri thức và kỹ năng làm việc trong mơi trường hội nhập.
Nhìn chung, kết quả phát triển nguồn nhân lực ở Khánh Hòa giai đoạn 2012 –
2015 chưa đạt được mục tiêu. Cụ thể: Đến cuối năm 2014, nhân lực cơng tác tác
đảng, đồn thể có 74,51% có trình độ đại học (mục tiêu là 90%), 60,44% có trình độ
trung cấp chính trị (mục tiêu là 90%). Trong khi đó, nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý
hành chính có 53,7% cán bộ có trình độ đại học trở lên, có nghiệp vụ hành chính
(mục tiêu là 95%); về nhân lực thuộc lĩnh vực sự nghiệp 55,52% viên chức có trình
độ đại học (mục tiêu đạt ít nhất 80%).
Đối với việc phát triển nguồn nhân lực công tác đảng, đồn thể, quản lý hành
chính, sự nghiệp, một số cấp ủy chưa coi trọng đúng mức, nhất là việc đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Một số cơ quan, đơn vị tuy có xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhưng không bám sát kế hoạch để tuyển chọn cán bộ đưa
đi đào tạo. Tuy nhu cầu đào tạo tại các đơn vị nhiều, nhưng còn hạn chế về số lượng
được cử đi đào tạo; số cán bộ, công chức, viên chức mới tuyển dụng tuy đủ tiêu
chuẩn về trình độ nhưng cịn hạn chế về kinh nghiệm; việc cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo chuyên môn sau đại học vẫn chưa mạnh dạn do số người chưa
đạt trình độ đại học vẫn cịn lớn...
Từ những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện chương trình phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2012 - 2015, Chương trình phát triển nguồn nhân
lực giai đoạn 2016 - 2020 nêu quan điểm:
- Phát triển nhân lực là phải nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức trong tồn bộ hệ thống chính trị Khánh Hịa từ tỉnh đến cơ sở,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và hội nhập quốc tế.
- Phát triển nhân lực phải đảm bảo gắn với nhu cầu của thị trường và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; giải quyết việc làm, cải thiện thu nhập
cho người lao động; hình thành thị trường lao động năng động trong dài hạn, đảm
bảo yêu cầu phát triển bền vững.
- Cân đối hài hòa giữa thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao với đào tạo
nâng cao trình độ, sử dụng, đãi ngộ tương xứng đối với nhân lực hiện có; kết hợp
xây dựng nguồn lực chất lượng cao trong dài hạn với củng cố, nâng cao chất lượng,
năng suất lao động trong ngắn hạn.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải đảm bảo giái quyết việc làm, tăng
thu nhập cho lao động nông thôn theo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nơng thơn mới đề ra.
Mục tiêu của chương trình là: Đáp ứng đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, đội ngũ nhân lực có sức khỏe tốt, phát triển tồn diện về trí tuệ, đạo đức, có
năng lực tự học, năng động, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng làm việc trong môi
trường hội nhập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cụ thể:
Đối với nhân lực thuộc khu vực Cơng tác Đảng, đồn thể: Thực hiện đầu vào
đạt chuẩn trình độ văn hóa và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên chức làm
cơng tác nghiệp vụ đạt trình độ cử nhân trở lên; bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận
chính trị, trình độ chun ngành cơng tác Đảng, Đồn thể. Phấn đấu đến năm 2020:
Có khoảng 90% cán bộ cơng chức, viên chức làm cơng tác nghiệp vụ có trình độ đại
học trở lên; Có khoảng 80% cán bộ cơng chức, viên chức thuộc nguồn quy hoạch có
trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên.
Đối với nhân lực quản lý hành chính, phấn đấu đến năm 2020: Có khoảng
95% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện làm công tác nghiệp vụ có trình độ đại
học trở lên và 60-70% cán bộ, cơng chức thuộc nguồn quy hoạch có trình độ trung
cấp lý luận chính trị trở lên; Có khoảng 95% cán bộ cơng chức cấp xã có trình độ
chun mơn trung cấp trở lên, trong đó có khoảng 40% có trình độ đại học trở lên và
20-30% cán bộ, cơng chức thuộc nguồn quy hoạch có trình độ trung cấp lý luận
chính trị trở lên.
Để tiếp tục cụ thể hóa chương trình phát triển nguồn nhân lực định hướng đến
năm 2020, ngày 14/8/2017, UBND tỉnh Khánh Hịa có Quyết định số 2350/QĐUBND ban hành Kế hoạch triển khai chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Khánh Hòa giai đoạn 2016 – 2020. Để cụ thể hóa kế hoạch này, đối với việc phát
triển nguồn nhân lực hành chính cơng, ngày 16/11/2017, UBND tỉnh đã có Quyết
định số 3448/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch phát triển nhân lực quản lý hành chính,
sự nghiệp tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016 – 2020.
KẾT LUẬN
Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin: Dù ở thời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng ln giữ
vai trị quyết định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử xã hội,
Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển nguồn nhân
lực, nhất là trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh, bền vững phải dựa trên 3 trục cơ
bản là áp dụng khoa học công nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng và phát triển nguồn
nhân lực. Trong đó phát triển nguồn nhân lực là then chốt nhất. Trong thời kỳ đổi
mới, Đảng ta luôn khẳng định rằng: trong các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
thì nguồn nhân lực đóng vai trị hàng đầu và quyết định đến sự thành công trong sự
nghiệp đổi mới đất nước. Đảng khẳng định: phát triển nguồn nhân lực trở thành nền
tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Nhân lực là yếu tố số một, là nguồn cội, động lực chính tạo nên lực lượng sản
xuất - nhân tố quyết định tốc độ và sự phát triển bền vững của phương thức sản xuất
mới ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế. Vì thế, muốn đẩy nhanh sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa một cách bền vững khơng thể khơng chăm lo phát
triển con người. Đảng ta xác định rất rõ rằng, con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển. Đại hội VIII của Đảng khẳng định: “Nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết
định thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” 3. Sự nghiệp đổi mới
càng đi vào chiều sâu, thành tựu thu được ngày càng to lớn và được khẳng định.
Quan điểm về xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực của thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế được Đảng thể hiện
sâu sắc với quyết tâm chính trị cao và sự đồng thuận rộng lớn của toàn xã hội. Đó là
những định hướng để nguồn nhân lực của đất nước phát triển nhanh, lành mạnh,
đúng hướng
3
Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị
quốc gia, H. 1991, tr. 13.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội – Tổng cục Thống kê, Bản tin cập
nhật thị trường lao động Việt Nam. Số 13, Quý I/2017.
2. Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020”, ban hành theo Quyết định số
711 ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Chính trị quốc gia, H. 1991.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, H.1997.
5. TS. Đặng Xuân Hoan, “Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn
2015-2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế”, Tạp chí Cộng sản điện tử 17/04/2015.
6. TS Nguyễn Thanh, Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, HN 2002.