Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cà phê của sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.18 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING

BÁO CÁO DỰ ÁN
“Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cà
phê của sinh viên hiện nay”

GVHD: TS. Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Mã lớp HP: 22C1STA50800506
Lớp: IBC04
Nhóm thực hiện:

TP Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm 2022


BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC
STT

Họ Và Tên

Nhiệm Vụ

Thời Gian
Thực Hiện

Độ Hồn Thành
Cơng Việc

1


2

3

4

5

6

NX chung
Nhóm này có đầu tư vào việc phân tích, viết báo cáo, thậm chí mày mị làm bằng phần
mềm, tuy nhiên vẫn có nhiều chỗ phân tích ko hợp lý, thiếu thuyết phục kiến người đọc
thấy ko trung thực, và do dùng phần mềm khi chưa hiểu (phạm vi mơn học ko giảng tới
đó, ko có u cầu đó nên làm như vậy cũng ko được thêm điểm +) nên có chỗ chưa đúng.

1


LỜI MỞ ĐẦU
Thống kê là bộ mơn học có tính ứng dụng cực kỳ cao bởi vì bất cứ doanh nghiệp nào
cũng cần thực hiện công tác thống kê trong việc kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Có hiểu
biết và học cách ứng dụng tốt bộ môn này là điều tiên quyết cho sinh viên của bất kỳ ngành học
nào.
Trong dự án nghiên cứu khoa học này, nhóm chúng em sẽ vận dụng những phương pháp
thống kê vào thực tế qua việc nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
quán cà phê của sinh viên hiện nay”.
“Đi cà phê” là một câu nói hết sức quen thuộc với người Việt, và câu nói đó không hẳn
là đi chỉ để uống cà phê, mà là đi gặp gỡ bạn bè, ra hàng quán trò chuyện, thư giãn. Nếu trước
đây ta chỉ nghe thấy câu nói đó thốt ra từ người ơng, người cha của mình thì bây giờ, nó lại vơ

cùng phổ biến giữa giới trẻ Việt Nam, đặc biệt là với sinh viên đại học. Cùng với sự phát triển
của ngành dịch vụ F&B, các quán cà phê được mở mới, được tân trang hiện đại, cá tính hơn
nhằm thu hút một đối tượng khách hàng tiềm năng mới này.
Vậy câu hỏi đặt ra là liệu có một tiêu chí cụ thể nào để các bạn lựa chọn “Tôi sẽ đi quán
này” chứ không phải là một quán nào khác giữa vô vàn những quán cà phê ở thành phố Hồ Chí
Minh? Qua cuộc khảo sát với 160 sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, diễn ra từ
ngày 30/09 đến 15/10, chúng em mong muốn nghiên cứu sâu hơn về hành vi lựa chọn này,
đồng thời đưa ra kết quả xác thực từ các bảng biểu bao gồm số lượng, dữ liệu, biểu đồ thể hiện
những thông tin quan trọng một cách ngắn gọn và có tính ứng dụng cao.

2


LỜI CẢM ƠN
Với sự hoàn thành của dự án nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn quán cà phê của sinh viên hiện nay”, chúng em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
-

Cô Chu Nguyễn Mộng Ngọc - giảng viên bộ môn “Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và
Kinh doanh” vì đã tận tình hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cũng như đưa ra nhiều lời gợi ý
để định hướng, giúp cho dự án của nhóm hồn thiện hơn.

-

185 anh/chị và các bạn từ các trường đã dành thời gian trả lời các câu hỏi khảo sát để
nhóm cho nguồn dữ liệu đa dạng cho bài nghiên cứu.

-

Sáu thành viên nhóm CAFFEINE đã ln cố gắng, đồn kết cùng nhau từ lúc bắt đầu

lên ý tưởng đến khi dự án đã hoàn thành. Mong rằng sau dự án, các bạn sẽ học thêm
được nhiều kiến thức bổ ích cho chặng đường sau này.

Do kiến thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên nhóm chúng em cịn nhiều sai sót, chúng em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cơ để nhóm có điều kiện sửa chữa, bổ sung và hoàn
thành tốt hơn cho những dự án về sau.

3


MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC...........................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 3
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................................5
PHẦN I: TÓM TẮT ĐỀ TÀI......................................................................................................7
1. Bối cảnh nghiên cứu (lý do chọn đề tài):..........................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu:........................................................................................................8
3. Đối tượng và phạm vi khảo sát:........................................................................................9
4. Ý nghĩa:............................................................................................................................9
5. Hạn chế nghiên cứu:.........................................................................................................9
PHẦN II: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI.................................................................................................9
1. Khái niệm:........................................................................................................................ 9
1.1. Quán cà phê:............................................................................................................ 9
1.2. Các loại hình quán cà phê:.....................................................................................10
2. Tình hình kinh doanh quán cafe hiện nay:......................................................................10
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................11
PHẦN IV: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU...........................................................................................11
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT......................................................................................33
1. Kết luận........................................................................................................................... 33

2. Đề xuất............................................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................35
4


PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 36
❖ BẢNG CÂU HỎI:.......................................................................................................... 36
❖ DỮ LIỆU KHẢO SÁT:.................................................................................................39

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Bảng tần số thể hiện số lượng người phù hợp tham gia khảo sát.
Bảng 2: Bảng tần số thể hiện số lượng nam, nữ tham gia khảo sát.
Bảng 3: Bảng tần số số lượng sinh viên tham gia khảo sát ở các trường đại học.
Bảng 4: Bảng tần số thể hiện năm học của người tham gia khảo sát.
Bảng 5: Bảng tần số thể hiện mật độ quán cà phê ở khu vực sinh sống của người tham gia khảo
sát.
Bảng 6: Bảng tần số thể hiện khu vực người tham gia khảo sát ưu tiên để chọn quán cà phê.
Bảng 7: Bảng tần số thể hiện những cách thức giúp người tham gia khảo sát biết đến quán cà
phê.
Bảng 8: Bảng tần số thể hiện các mơ hình qn cà phê sinh viên lựa chọn.
Bảng 9: Bảng phân tích dữ liệu tần suất sinh viên đi đến quán cà phê mỗi tuần.
Bảng 10: Bảng tần số thể hiện các ngày trong tuần sinh viên lựa chọn đi cà phê.
Bảng 11: Bảng thể hiện khoảng thời gian sinh viên lựa chọn đến quán cà phê.
Bảng 12:Bảng tần số thể hiện các mục đích khi đến quán cà phê của sinh viên.
Bảng 13: Bảng tần số thời gian ngồi cà phê của sinh viên.
Bảng 14: Bảng tần số biểu thị mong muốn về việc giới hạn thời gian ngồi tại quán cà phê của
sinh viên.
Bảng 15: Bảng tần số biểu thị mức độ sẵn lòng gọi thêm món tại quán cà phê để ngồi tiếp của
sinh viên.

Bảng 16: Bảng phân tích dữ liệu thu nhập trung bình hàng tháng của sinh viên.
5


Bảng 17: Bảng tần số mức sẵn lòng chi tối đa mỗi lần đi cà phê của sinh viên.
Bảng 18: Bảng tần số đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn quán
cà phê.

Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện mật độ quán cà phê ở khu vực sinh sống của người tham gia khảo
sát.
Biểu đồ 2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ khu vực sinh viên ưu tiên để chọn quán cà phê.
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các hình thức người tham gia khảo sát biết đến quán cà phê.
Biểu đồ 4: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mô hình quán cà phê sinh viên lựa chọn.
Biểu đồ 5: Biểu đồ hộp thể hiện tần suất đi cafe của sinh viên mỗi tuần.
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các ngày trong tuần sinh viên lựa chọn đi cà phê.
Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện khoảng thời gian sinh viên lựa chọn đi cà phê.
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ các mục đích khi đến quán cà phê của sinh viên.
Biểu đồ 9.1: Biểu đồ histogram thể hiện thời gian ngồi cà phê của sinh viên nam.
Biểu đồ 9.2: Biểu đồ histogram thể hiện thời gian ngồi quán cà phê của sinh viên nữ.
Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ mong muốn về việc giới hạn thời gian ngồi tại quán cà phê
của sinh viên.
Biểu đồ 11: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sinh viên gọi thêm món khi đi quán cà phê.
Biểu đồ 12: Biểu đồ hộp thể hiện thu nhập trung bình hằng tháng của sinh viên.
Biểu đồ 13: Biểu đồ likert thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn
quán cà phê.

6


PHẦN I: TÓM TẮT ĐỀ TÀI

1. Bối cảnh nghiên cứu (lý do chọn đề tài):
Theo Tổ chức Cà phê Quốc tế, trong năm 2020, tổng cộng 169,6 triệu bao cà phê (mỗi
bao 60kg) đã được sản xuất trên toàn thế giới. Cà phê là một trong những mặt hàng đồ uống
tiêu thụ hàng đầu và được tiêu thụ nhiều thứ 3 trên toàn cầu, sau nước và trà. Việt Nam hiện
đang là nhà sản xuất cà phê lớn thứ hai trên thế giới và cũng là một thị trường nhiều tiềm năng
để kinh doanh cửa hàng cà phê. Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành công
nghiệp cà phê, phần nào đã thấy rõ vai trò quan trọng của cà phê đối với cuộc sống của con
người cũng như sự phát triển của xã hội.
Thói quen uống cà phê của con người cũng dần thay đổi theo từng thời kỳ, khi mà người
ta khơng cịn đơn thuần pha cà phê tại nhà mà thay vào đó dần có xu hướng lựa chọn đến quán
cà phê để thưởng thức. Mặc khác, có nhiều khách hàng đến quán cà phê khơng chỉ để uống cà
phê mà có thể trải nghiệm thêm nhiều loại thức uống khác; để có khơng gian gặp gỡ, trò
chuyện, học tập, làm việc,..Thị trường Việt Nam là một thị trường với đa dạng các loại hình
kinh doanh cà phê khác nhau như cà phê mang đi, cà phê vỉa hè…cũng chính vì thế mà tiềm ẩn
những thách thức khi lượng khách hàng dần bị chia nhỏ do thị trường ngày càng đa dạng sự lựa
chọn, hành vi của khách hàng thay đổi nhanh chóng mà doanh nghiệp khó nắm bắt. Người trẻ,
đặc biệt là sinh viên là nhóm khách hàng chủ yếu đến quán cà phê và nhu cầu cầu của nhóm
khách hàng ngày càng cao, họ quan tâm nhiều vấn đề hơn như không gian của qn, dịch vụ,
giá cả.... Điều đó địi hỏi các quán cà phê cần phát triển nhanh về số lượng cũng như chất
lượng, đa dạng và phong phú về phong cách cũng như loại hình phục vụ để đáp ứng thị hiếu và
nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng nói chung và sinh viên nói riêng.
Vì lý do trên, việc nắm bắt được xu hướng, hành vi của sinh viên để có thể chú trọng cải
thiện, cần phải nghiên cứu những mong muốn, nhận thức, hành vi lựa chọn, sở thích và quyết
định mua của họ, từ đó có những căn cứ để phát triển chất lượng sản phẩm, giá cả và các dịch
vụ kèm theo thật phù hợp. Đó là một một bài tốn khó mà các doanh nghiệp cần giải đáp để có
thể tăng khả năng phát triển mơ hình qn cà phê mà mình đang hướng tới với đối tượng có
7


nhu cầu cao là sinh viên để có thể phát triển tốt trước vô số đối thủ cạnh tranh khốc liệt. Có rất

nhiều câu hỏi được đặt ra như: Các bạn sinh viên thường sẽ lựa chọn một quán cà phê như thế
nào? Liệu các bạn bạn sinh viên có sẵn sàng lựa chọn một quán nước mắc tiền gần đó hay là
lựa chọn một quán nước rẻ tiền nhưng lại xa hơn? Các bạn sinh viên muốn phong cách quán
phải nhẹ nhàng hay là phải sôi nổi? Các bạn sinh viên thường ra quán cà phê để làm gì?... Trả
lời được tất các các câu hỏi ở trên sẽ trả lời đều chỉ ra một vấn đề duy nhất đó chính là qn cà
phê phải được xây dựng như thế nào để đạt tiêu chuẩn với nhóm khách hàng này? Do đó, nhóm
chúng em chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cà phê của
sinh viên hiện nay” để tìm hiểu và phân tích các yếu tố dẫn đến sự quyết định lựa chọn mơ
hình kinh doanh của các qn cà phê. Qua đó giúp cho các bạn sinh viên và dịch vụ kinh doanh
có thể đưa ra một ý kiến chung để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu tối đa của
sinh viên phục vụ cho cuộc sống hằng ngày.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
● Phân tích xu hướng lựa chọn quán cà phê của sinh viên thông qua các câu hỏi khảo sát
như tần suất đi cà phê, các loại hình qn cà phê ưa chuộng, mục đích và hiểu biết. Từ
đó xác định, đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn quán cà phê
của sinh viên.
● Giúp giới trẻ có nhận thức rõ ràng hơn về nhu cầu sử dụng dịch vụ quán cà phê của bản
thân. Đồng thời cung cấp thông tin hữu ích, cái nhìn tổng qt cho các doanh nghiệp
F&B (đặc biệt là những doanh nghiệp trẻ), để định hướng mơ hình kinh doanh, đề xuất
giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ để thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng.
● Việc nghiên cứu giúp cho sinh viên có điều kiện thể hiện mong muốn
của mình về dịch vụ này. Đồng thời đóng góp nguồn tài liệu quý giá cho các doanh
nghiệp phát triển mơ hình dịch vụ qn cà phê dành riêng cho đối tượng là sinh viên
nên bổ sung mục tiêu : thực hành các kiến thức của môn học TKUD trong KDKT
3. Đối tượng và phạm vi khảo sát:
 Phạm vi nghiên cứu: Các trường đại học trên địa bàn TP.HCM.
 Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học trên địa bàn TP.HCM - những người
đã sử dụng và chưa sử dụng sản phẩm bảo vệ mơi trường.
 Kích thước mẫu: 160 sinh viên.


8


4. Ý nghĩa:
Đề tài này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn quán cà phê của
sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đánh giá mức độ tác động của yếu tố
đó đến các chủ doanh nghiệp kinh doanh quán cà phê.
Bằng việc thu hẹp khoảng cách kỳ vọng của sinh viên và dịch vụ kinh doanh quán cà
phê, bài nghiên cứu này sẽ: nói đao to búa lớn là hay bị sai lắm
-

Giúp cho các doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể hơn về nhu cầu của khách hàng tiềm năng
này, từ đó lựa chọn cải tiến dịch vụ, chất lượng của quán nhằm thu được lợi nhuận và
phát triển việc kinh doanh về lâu dài.

-

Cho các bạn sinh viên điều kiện thể hiện mong muốn của bản thân trong việc lựa chọn
dịch vụ quán cà phê mình yêu thích. Đây cũng sẽ là nguồn tài liệu quý giá dành cho
những bạn đang có mong muốn khởi nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực này trong tương lai.

5. Hạn chế nghiên cứu:
Thứ nhất, kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương đối do phạm vi của bài nghiên cứu
chỉ diễn ra ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh, việc lấy mẫu cũng diễn ra chủ yếu ở những nơi
tập trung đông sinh viên nên mức độ bao phủ không cao. Khả năng tổng quát hóa kết quả
nghiên cứu sẽ cao hơn nếu nó được lặp lại tại một số thành phố khác nữa tại Việt Nam.
Thứ hai, do đây là đề tài bao quát khá rộng với tính phức tạp cao nên với hạn chế về thời
gian, việc thu thập mẫu chưa đủ lớn có thể dẫn đến khả năng chưa đạt độ chính xác cao cũng
như chưa thể đưa ra kết quả khách quan nhất có thể.
Thứ ba, trong q trình khảo sát nhóm khơng thể đề cập đến tất cả các yếu tố ảnh hưởng

đến quá trình nghiên cứu như xã hội, môi trường, địa lý,... mà chỉ tập trung nghiên cứu về hành
vi lựa chọn tiêu dùng nên số liệu có thể cịn thiếu sót.

PHẦN II: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Khái niệm:
1.1. Quán cà phê:
Trong khuôn khổ đề tài, nhóm xin đưa ra khái niệm về quán cà phê dựa trên nguồn tài
liệu tìm hiểu kết hợp với ý kiến của nhóm thực hiện.
Quán cà phê là một địa điểm được thiết kế xây dựng hoặc hình thành chủ yếu phục vụ
cho khách hàng các món cà phê đã được chế biến hoặc đồ uống nóng khác. Ngồi cà phê là sản
phẩm cốt lõi thì qn cà phê còn bán các sản phẩm cộng thêm, sản phẩm thay thế hay những
sản phẩm do quán nghiên cứu phát triển như trà, các thức uống, món ăn nhẹ,...
9


1.2. Các loại hình quán cà phê:
Cà phê bệt, vỉa hè (Cà phê cóc): Các quán cà phê có thể thay đổi vị trí, “nhảy” từ chỗ
này đến chỗ khác. Đối tượng quán cà phê này khá đa dạng, đa số chuộng rẻ, nhanh. Trang trí
quán khá đơn giản. Đặc biệt là cà phê được xay tại quán để khách chờ lấy thức uống hoặc
những ai muốn ngồi nghỉ trong thời gian ngắn.
Thương hiệu: Hệ thống các thương hiệu cà phê nổi tiếng, đã có “tên tuổi” trong ngành
kinh doanh cà phê. Các qn cà phê theo mơ hình này thường được trang trí cầu kỳ, sang trọng.
Khách hàng mục tiêu là tầng lớp cao.
Ví dụ: Starbucks, The Coffee Bean and Tea Leaf,...
Take-away: cà phê theo hình thức mang đi, thực đơn đồ uống và giá cả in trên bảng lớn
ngay trước quầy pha chế, khách vào có thể nhìn thấy ngay và order đồ uống, thanh toán nhanh
gọn ngay sau khi order. Các quán cà phê take away chủ yếu phục vụ mang đi nên chỉ bố trí vài
bộ bàn ghế đơn giản để khác ngồi.
Cà phê sân thượng (Cà phê rooftop): Loại hình quán cà phê sang trọng nhắm vào vị trí
khá đắt địa, sân thượng các tịa nhà lớn để xây dựng. Lợi dụng lợi thế về vị trí ngắm cảnh trên

cao, đẹp.
Sân vườn: Quán cà phê tích hợp với thiên nhiên. Mang đến cảm giác thống mát, thư
giãn. Không gian quán khá rộng rãi và được bày trí tỉ mỉ để mang đến trải nghiệm tốt nhất cho
khách hàng.
Văn phịng: Là các mơ hình qn cà phê phục vụ cho dân văn phòng là chủ yếu. Họ
thường hẹn hò dùng cơm trưa hoặc gặp gỡ bạn bè trong giờ nghỉ giải lao.
Cà phê “hộp”: Là nơi dành cho sự tĩnh lặng, riêng tư, một chút nghệ thuật. Loại hình cà phê
này thường nép mình trong các chung cư cổ, hoặc những con hẻm nhỏ, tránh xa sự ồn ào của
thành phố.
Cà phê kết hợp: Loại hình quán cà phê kết hợp một số hình thức giải trí (Cà phê sách,
Cà phê thú cưng, acoustic, bói tốn,...)
2. Tình hình kinh doanh quán cafe hiện nay:
Kinh doanh quán cà phê là một trong những ngành hot của thị trường Việt Nam hiện
nay. Khơng khó để ta bắt gặp hàng loạt các thương hiệu được, nhiều chuỗi cửa hàng cà phê lớn
nhỏ phủ sóng khắp các con đường, đi đâu đâu bạn cũng có thấy quán cà phê.
Trước đây, các quán cà phê chỉ đơn thuần là kinh doanh cà phê theo phong cách địa phương,
hình thức đơn giản nên khá nhàm chán. Người ta đến quán cà phê chỉ để uống cà phê- những
loại cà phê đậm chất Việt Nam, khơng gian qn được bày trí khá đơn giản và có phần hơi tẻ
10


nhạt. Những năm trở lại đây, kinh tế phát triển cùng với sự hội nhập, giao lưu văn hóa nhất là
ảnh hưởng của các nước châu Âu, thói quen uống cà phê dần dần được thay đổi. Người ta làm
quen với xu hướng cà phê pha bằng máy - những loại cà phê có hương vị nhẹ nhàng béo ngậy,
các loại cà phê sạch rang xay tại chỗ, cà phê đá xay...cũng như khách hàng muốn nhận được
nhiều hơn ngoài việc thưởng thức ly cà phê khi đến quán cà phê. Nếu sự lựa chọn của khách
hàng khi đến các qn cà phê lúc trước cịn hạn chế thì để đáp ứng cho khách hàng ngày càng
khó tính hơn - thực ra đó là sự nâng cao về nhu cầu được phục vụ chuẩn trong dịch vụ ẩm thực
hay nói cách khác là nhận thức về dịch vụ quán cà phê của thực khách ngày càng tiêu chuẩn
hóa; những người kinh doanh quán bắt đầu mở rộng sản phẩm khác chẳng hạn như kinh doanh

thêm các loại thức uống trà, nước ngọt, sinh tố, cocktail. Bên cạnh đó, nhằm để giữ chân khách
hàng cũ, lôi kéo khách hàng mới họ còn thiết kế quán theo phong cách riêng và độc đáo, hỗ trợ
các dịch vụ tiện nghi. tạo một bầu khơng khí thoải mái và thuận tiện nhất cho khách hàng. Vì
ngày nay, người ta đến các quán cà phê không chỉ đơn thuần để uống cà phê mà với nhiều mục
đích khác nhau, họ muốn có khơng gian tốt để làm việc, nơi để gặp gỡ đối tác, bạn bè... Như
vậy, với một thị trường mà khách hàng ngày càng mở rộng, thì đây chính là một lĩnh vực kinh
doanh vô cùng tiềm năng.
Theo thống kê của Tổ chức cà phê Quốc tế (ICO), từ năm 2008 – 2011, lượng cà phê
được tiêu thụ tại Việt Nam tăng 65%. Riêng năm 2010, mức tăng trưởng là 31% so với các
nước trên thế giới. Điều này cho thấy, tiềm năng tiêu thụ cà phê ở Việt Nam khá cao. Không
chỉ người nước ngoài, các nhà kinh doanh Việt Nam cũng dần nhận ra tiềm năng của thị trường
này. Những thương hiệu cà phê Việt bắt đầu xuất hiện. Kinh doanh quán bắt đầu rầm rộ trong
vài năm trở lại đây, phong phú từ sản phẩm đến cách bày trí khác nhau. Mỗi quận đều có phong
cách và thế mạnh riêng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người trong xã hội hiện
đại. Từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát, ngành cà phê Việt đã chứng kiến nhiều sự thay đổi.
Khơng ít cửa hàng đã phải tạm ngưng hoạt động, số khác thay đổi mơ hình, đầu tư để “lột xác”.
Ngay từ đầu năm 2021, thị trường thực phẩm và đồ uống (F&B) đón nhận thêm nhiều cửa
hàng, thương hiệu cũng như mơ hình cà phê mới.
Điểm đáng chú ý là hàng loạt thương hiệu lớn mở rộng đầu tư tại những khu vực mới,
thay vì tập trung ở trung tâm trong bối cảnh hạn chế đi lại do dịch bệnh. Vì vậy, các thương
hiệu khơng nhất thiết phải đợi khách du lịch và chuyên gia nước ngoài quay lại, mà có thể thu
hút thêm lượng khách mới trong nước để bù đắp. Chính vì thế doanh nghiệp cần thay đổi mình
khi đã phân tích thị trường kinh doanh quán cafe ở Việt Nam.
PHẦN III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Tiến hành lấy ý kiến thông qua bảng khảo sát online được tạo trên google form.
11


 Sử dụng các phần mềm như Microsoft word, Microsoft excel để tổng hợp, hỗ trợ thống kê
số liệu.

 Từ những số liệu, thông tin thu thập được khi khảo sát tiến hành phân tích đưa ra những kết
luận và hồn thành bài báo cáo thống kê.

PHẦN IV: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
Câu 1. Bạn có thường đến quán cà phê hay khơng?
Lựa chọn

Tần số



Tần suất phần trăm

160

86,5

Khơng

25

13,5

Tổng

185

100,0

Bảng 1: Bảng tần số thể hiện số lượng người phù hợp tham gia khảo sát

*Nhận xét: Trong 185 sinh viên tham gia khảo sát, số sinh viên lựa chọn có thường đi quán cà
phê chiếm 86,5% và chỉ có 25 người chưa bao giờ đi cà phê. Để thuận tiện cho việc phân

tích, từ câu 2 trở đi chúng tôi xin phép được sử dụng mẫu 160 người được chọn từ 185
người tham gia khảo sát.
Câu 2. Giới tính của bạn là?
Lựa chọn (Giới tính)

Tần số

Tần suất phần trăm

12


Nam

55

34,4

Nữ

105

65,6

Tổng

160


100,0

Bảng 2: Bảng tần số thể hiện số lượng sinh viên nam, nữ tham gia khảo sát
*Nhận xét: Trong 160 sinh viên tiếp tục tham gia khảo sát, sinh viên nữ tham gia khảo sát là
65,6%, sinh viên nam tham gia khảo sát là 34,4%. Cơ cấu mẫu khảo sát này khá giống với cơ
cấu giới tính của sinh viên UEH. Mẫu này khá đại diện cho tổng thể.
Câu 3. Bạn là sinh viên trường nào?
Lựa chọn

Tần số

Tần suất phần trăm

Đại học Kinh tế TP.HCM (UEH)

65

40,6

Đại học Kinh tế - Tài chính (UEF)

54

33,8

4

2,5


Khác

37

23,1

Tổng

160

100,0

Đại học Bách khoa TP.HCM (HCMUT)

Bảng 3: Bảng tần số số lượng sinh viên tham gia khảo sát ở các trường đại học.
*Nhận xét: Khảo sát được thực hiện bởi 160 sinh viên đến từ các trường đại học để việc
nghiên cứu có thể diễn ra một cách tổng quát, trong đó:
Có 65/160 sinh viên đến từ trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, chiếm 40,6%
lượng sinh viên tham gia khảo sát.
Có 54/160 sinh viên đến từ trường Đại học Kinh tế - Tài chính, chiếm 33,8%.
Có 4/160 sinh viên đến từ trường Đại học Bách khoa TP.HCM, chiếm 2,5%.
Cịn lại, có 37/160 sinh viên đến từ các trường đại học khác nhau như: Đại học Ngân Hàng,
Đại học Văn Lang,... với số lượng chỉ 1 người trên mỗi trường, nhưng nhóm này lại chiếm tới
23,1% nhóm sinh viên tham gia khảo sát. Điều này giúp đạt được mục tiêu đa dạng hóa đối
tượng khảo sát để mà có được những kết luận có khả năng đại diện cho tổng thể nhất có thể.
13


Câu 4. Bạn là sinh viên năm mấy?
Lựa chọn


Tần số

Tần suất phần trăm

Năm 1

8

5,0

Năm 2

115

71,9

Năm 3

24

15,0

Năm 4

13

8,1

Tổng


160

100,0

Bảng 4: Bảng tần số thể hiện năm học của người tham gia khảo sát
*Nhận xét: Có thể thấy, sinh viên tham gia khảo sát chủ yếu là sinh viên năm 2, chiếm 71,9%,
còn lại là sinh viên năm 3 (15%), năm 4 (13%) và năm 1(5%). Đường link đến bảng câu hỏi
được gửi đến chủ yếu là sinh viên năm 2 nên kết quả thống kê chủ yếu phản ảnh cho nhóm sinh
viên năm thứ 2.
Câu 5. Xung quanh khu vực bạn sinh sống có nhiều qn cà phê khơng?
Mật độ

Tần số

Tần suất
phần trăm

Ước lượng khoảng về tỉ lệ phần trăm
(độ tin cậy 95%)

Ít

7

4.4

1,22 đến 7,58

Nhiều


75

46.9

39,17 đến 54,63

Tương đối

78

48.8

41,05 đến 56,54

Tổng

160

100.0

Bảng 5: Bảng tần số thể hiện mật độ quán cà phê ở khu vực sinh sống của sinh viên.

14


Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện mật độ quán cà phê ở khu vực sinh sống của người tham gia khảo
sát.
* Nhận xét: Số lượng người tham gia khảo sát lựa chọn mật độ quán cà phê Nhiều và Tương
đối chiếm tới hơn 90% (lần lượt là 75 và 78 người lựa chọn) so với lựa chọn ít chỉ có 7 người.

Điều này cũng dễ hiểu vì phạm vi bài khảo sát này được thực hiện ở khu vực thành phố Hồ Chí
Minh, một vùng vơ cùng phát triển và là nơi nhiều loại hình dịch vụ được kinh doanh. Vì vậy
việc gần khu vực sinh sống của người tham gia khảo sát có mật độ quán cà phê từ tương đối tới
dày đặc là hợp lý.
Câu 6. Bạn thường ưu tiên lựa chọn quán cà phê ở khu vực nào?
Khu vực

Tần số

Tần suất
phần trăm

Ước lượng khoảng về tỉ lệ
phần trăm (độ tin cậy 95%)

Khu vực an ninh trật tự

19

11.9

6,88 đến 16,92

Khu vực trung tâm, sầm uất

35

21.9

15,49 đến 28,30


Gần nhà, trường học, nơi làm việc

106

66.3

58,98 đến 73,62

Tổng

160

100.0

Bảng 6: Bảng tần số thể hiện khu vực người tham gia khảo sát ưu tiên để chọn quán cà phê.

15


Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện khu vực sinh viên ưu tiên để chọn quán cà phê.
*Nhận xét: Nhìn vào biểu đồ, ta thấy rằng số người tham gia khảo sát ưu tiên chọn quán cà
phê ở khu vực gần nhà, trường học, nơi làm việc chiếm đa số, cụ thể là 66.3% từ 106 mẫu. Tiếp
đến là lựa chọn Khu vực trung tâm, sầm uất (21.9%) và Khu vực an ninh trật tự (11.9%). Do
đối tượng khảo sát là các bạn sinh viên nên các bạn thường có xu hướng lựa chọn quán cà phê
ở vị trí thuận tiện, có thể đi từ nhà hoặc từ trường học, nơi làm việc đến quán, việc di chuyển
như vậy phù hợp nếu các bạn muốn tới quán để học tập hay thư giãn mà không phải đi quãng
đường quá xa.
Câu 7. Bạn biết đến các quán cafe bằng những cách nào?
Hình thức


Nhìn thấy cửa hàng
trên phố

Tần số

Tần suất
phần trăm

Phần trăm
lựa chọn

Ước lượng khoảng về tỉ lệ
phần trăm (độ tin cậy 95%)

97

27.87

60.6

Từ 60.3 đến 60.9

Bạn bè giới thiệu

108

31.03

67.5


Từ 67.2 đến 67.8

Website, diễn đàn,
mạng xã hội

104

29.89

65

Từ 64.7 đến 65.3

Nhận được khuyến
mãi từ cửa hàng

39

11.21

24.4

Từ 24.2 đến 24.6

348

100.00

217.5


Tổng

16


Bảng 7: Bảng tần số thể hiện những cách thức giúp người tham gia khảo sát biết đến quán cà
phê.

Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện những cách thức người tham gia khảo sát biết đến quán cà phê.
*Nhận xét: Nhìn chung ,trong bốn hình thức thì hình thức được “Bạn bè giới thiệu” là cao nhất
( 31.03%), tiếp đến là qua “Website, diễn đàn, mạng xã hội” ( 29.89%), việc người tham gia
biết đến quán cà phê thông qua nhìn thấy cửa hàng khi đi trên phố cũng khá cao với tần suất
phần trăm là 27.87%.
Hình thức được lựa chọn thấp nhất chính là “Nhận được khuyến mãi từ cửa hàng”. Chỉ
có 11.21% người tham gia khảo sát lựa chọn phương án này, đây là con số thấp hơn rất nhiều
so với ba lựa chọn phía trên. Điều này có thể được giải thích do những qn cà phê khơng
thường có nhiều chương trình khuyến mãi hoặc do bản thân người tham gia khảo sát lựa chọn
quán dựa trên những tiêu chí khác mà khơng quan tâm đến việc qn mình đi có đang khuyến
mãi hay khơng.
Khi sử dụng tỷ lệ phần trăm có thể thấy rằng với kết quả khảo sát cho phép tuyên bố với
độ tin cậy 95% thì giữa 67.2 và 67.8% sinh viên biết đến quán cà phê qua sự giới thiệu từ bạn
bè, điều này chứng tỏ rằng sự ảnh hưởng của các mối quan hệ bạn bè với mỗi cá nhân sinh viên
là khá lớn trong việc tác động đến sự lựa chọn của sinh viên.
Câu 8. Mơ hình qn cà phê nào mà bạn u thích? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Hình thức quán cà phê

Tần số

Tần suất

phần trăm

Ước lượng khoảng về tỷ lệ phần
trăm (Khoảng tin cậy 95%)

Cóc (vỉa hè)

53

33,1

Từ 25,8 đến 40,39

Thương hiệu

94

58,8

Từ 51,17 đến 66,43
17


Take-away

37

23,1

Từ 16,57 đến 29,63


Kết hợp (thú cưng, acoustic,..)

45

28,1

Từ 21,13 đến 35,06

Rooftop

48

30

Từ 22,9 đến 37,1

Sân vườn

50

31,3

Từ 24,11 đến 38,48

Văn phòng

55

34,4


Từ 27,04 đến 41,76

Hộp

46

28,8

Từ 21,78 đến 35,82

Khác

5

3

Từ 0,356 đến 5,64

Tổng

433

270,6

Bảng 8: Bảng tần số thể hiện các mơ hình qn cà phê sinh viên lựa chọn.

Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện mơ hình qn cà phê sinh viên lựa chọn.
*Nhận xét: Với mẫu khảo sát 160 sinh viên, mỗi sinh viên được lựa chọn nhiều mơ hình qn
cà phê mà mình ưa thích. Có thể nhận thấy sự chênh lệch giữa lựa chọn mơ hình qn cà phê

thương hiệu (58,8%) so với các mơ hình qn cà phê khác. Đây được coi là một trong những
xu hướng uống cà phê hiện đại được nhiều người ưa thích, mặc dù giá thành cao hơn so với
mặt bằng chung, người tiêu dùng vẫn sẵn sàng đánh đổi lấy một môi trường với dịch vụ tiện ích
và chu đáo, vì thế, mơ hình này ngày càng phát triển mạnh mẽ và được ưa chuộng.
18


Bên cạnh đó, đứng sau mơ hình cà phê thương hiệu là các mơ hình cà phê phổ biến đầy
nét truyền thống của Việt Nam như cà phê cóc (33,1%) vơ cùng giản dị, bình dân nhưng mang
một nét rất riêng, cà phê văn phòng (34,4%) đáp ứng nhu cầu của những người cần tìm mơi
trường phù hợp để làm việc. Hay cà phê sân vườn (31,3%), rooftop (30%) dành cho các đối
tượng ưa thích khơng gian thống mát, thống đãng. Ngồi ra, nếu ưa chuộng mơ hình qn cà
phê với thiết kế riêng tư, ấm cúng, không náo nhiệt thì mơ hình cà phê hộp (28,8%) cũng là sự
lựa chọn phù hợp. Các mơ hình cà phê có sự tương tác thực tế cao, mới lạ độc đáo như: thú
cưng, acoustic, sách…cũng thường được các bạn sinh viên lựa chọn nhiều với 27,5%. Ngồi ra
có sự xuất hiện của những mơ hình vơ cùng độc đáo khác như cà phê thuyền, container, võng,
cà phê 24h với 3%.
Có thể thấy, sử dụng tỷ lệ phần trăm, kết quả khảo sát cho phép tuyên bố với độ tin cậy
95% rằng giữa 51,17% và 66,43% sinh viên ưu tiên lựa chọn các quán cà phê có thương hiệu là
một điểm đến ưa thích. Đây là một tỉ lệ lớn, và nó là một tín hiệu tốt cho tương lai của thị
trường cà phê thương hiệu phát triển lớn mạnh tại Việt Nam, và cũng là một sự lựa chọn có
tính an tồn, có tính hiện đại cao của sinh viên hiện nay.
Câu 9. Tần suất đi đến quán cà phê của bạn là bao nhiêu lần mỗi tuần?
Đại lượng đo lường

Thống kê

Trung bình

2,92


5 % Trung bình lọc

2,68

Phương sai

4,956

Độ lệch chuẩn

2,226

Giá trị nhỏ nhất

1

Tứ phân vị thứ 1

2

Trung vị

2

Tứ phân vị thứ 3

4

Giá trị lớn nhất


21
19



×