Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng loài cây Sa mộc tại vườn quốc gia Ba Vì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ
SINH TRƯỞNG LỒI CÂY SA MỘC TẠI VƯỜN QUỐC
GIA BA VÌ - HÀ NỘI

NGÀNH: LÂM SINH
MÃ NGÀNH: 7620205
Giáo viên hướng dẫn

:ThS. Lương Thị Phương

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Sa

Khóa học

: 2016-2020

Hà Nội, 2020


LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm học tập, nghiên cứu dưới mái trường Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam đến nay khoá học 20016 – 2020 đã bước vào những tháng năm cuối
cùng của đời sinh viên. Để hồn thiện chương trình đào tạo hệ đại học tại


trường, gắn liền giữa lý thuyết và thực tiễn, giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến
thức đã được trang bị và biết vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản
xuất. Được sự đồng ý khoa Lâm học, bộ môn Điều tra – Quy hoạch tơi tiến
hành thực hiên khóa luận: “Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và sinh
trưởng loài cây Sa mộc tại vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội”
Để hồn thành được bản khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân,
cịn có sự giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cơ giáo trong bộ môn Điều
tra Quy hoạch rừng, Ban quản lý Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực tập tại đó, đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình, chu đáo của cơ giáo ThS. Lương Thị Phương.
Trong q trình thực hiện đề tài tôi đã cố gắng hết sức để đạt được kết
quả tốt nhất, nhưng không thể tránh được nhưng sai sót nhất định. Tơi mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo, các nhà chuyên môn và các bạn đọc
quan tâm đến vần đề này để bài khóa luận của tơi được hồn thiện hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2020
Nguyễn Thị Sa

i


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH .................................... v
Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................... 1
Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................. 2
2.1. Trên thế giới............................................................................................ 2
2.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của Sa Mộc.... 2

2.1.2. Giá trị kinh tế của Sa mộc....................................................................... 4
2.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng rừng Sa mộc ..................................... 4
2.1.4. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Sa mộc ......................................... 5
2.1.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng ........................................... 5
2.2. Ở trong nước .............................................................................................. 8
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố ............................. 8
2.2.3. Kỹ thuật trồng rừng ................................................................................. 9
2.2.4. Sinh trưởng và sản lượng rừng trồng .................................................... 10
2.2.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng ......................................... 11
Phần 3 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 13
3.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 13
3.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 13
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 13
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.3.1. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc ................. 13
3.3.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc trên các vị trí địa
hình khác nhau. ............................................................................................... 14
3.3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho loài Sa mộc tại
Vườn quốc gia Ba Vì....................................................................................... 14
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 14
ii


Phần 4 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................... 18
4.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 18
4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18
Phần 5 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 26
5.1. Quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc ................................................... 26
5.1.1. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3 ............................ 26
5.1.2. Quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (N/Hvn) .................. 28

5.1.3. Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực HVN-D1.3 .................................................................................................. 30
5.1.4. Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và đường kính tán
D1.3 – Dt ........................................................................................................... 34
5.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc ................................. 35
5.2.1. Kết quả kiểm tra thuần nhất giữa các ơ tiêu chuẩn ở các vị trí đai cao 35
5.2.2. Sinh trưởng đường kính ngang ngực trên các vị trí 350m, 600m và
1000m. ............................................................................................................. 37
5.2.3. Sinh trưởng chiều cao trên các vị trí 350m,600m,1000m. .................... 39
5.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho các mơ hình
trồng rừng Sa mộc tại Vườn quốc gia Ba Vì .................................................. 40
PHẦN 6 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ ........................................... 42
6.1. Kết luận .................................................................................................... 42
6.2. Tồn tại ...................................................................................................... 42
6.3. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm)

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)


Hdc

Chiều cao dưới cành (m)

G

Tiết diện ngang (m)

G%

% Tiết diện ngang

N/D1.3

Phân bố số cây theo đường kích

N/Hvn

Phân bố số cây theo chiều cao

OTC

Ơ tiêu chuẩn

TB

Trung bình

N%


Tỷ lệ mật độ

Dt

Đường kích tán

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 5.1: Kết quả mô phỏng phân bố số cây theo đường kính ngang ngực
theo hàm Weibull ............................................................................................ 26
Bảng 5.2: Kết quả mơ hình hố quy luật phân bố N/Hvn theo hàm Weibull . 28
Bảng 5.3: Biểu tổng hợp kết quả lựa chọn dạng liên hệ Hvn/D1.3 ................... 31
Bảng 5.4. Bảng tổng hợp kết quả thử nghiệm chọn hàm tương quan giữa
đường kính tán với đường kính ngang ngực theo dạng Dt =a+b.D1.3 ............. 34
Bảng 5.5: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí đai cao 350m và 600m .......... 35
Bảng 5.6: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí đai cao 600m và 1000m ........ 36
Bảng 5.7: Kết quả kiểm tra thuần nhất ở vị trí 1000m và 350m..................... 36
Bảng 5.8. Bảng tính hạng cho chỉ tiêu đường kính ngang ngực Sa mộc tại các
vị trí địa hình 350m – 600m – 1000m............................................................. 37
Bảng 5.9. Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực bằng tiêu
chuẩn Kruskal – Walis .................................................................................... 37
Bảng 5.10: Bảng tính hạng cho chỉ tiêu chiều cao vút ngọn tại các vị trí địa
hình 350m – 600m – 1000m ........................................................................... 39
Bảng 5.11: Kết quả so sánh sinh trưởng đường kính ngang ngực bằng tiêu
chuẩn Kruskal – Walis .................................................................................... 39

v



DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 5.1: Sự phù hợp của phân bố N/D1.3 thực nghiệm với phân bố lý thuyết
......................................................................................................................... 27
Hình 5.2: Sự phù hợp của phân bố N/Hvnthực nghiệm với phân bố lý thuyết
......................................................................................................................... 29
Hình 5.3. Biểu đồ tương quan HVN/D1.3 .......................................................... 33
Hình 5.4: Sinh trưởng D1.3 của Sa mộc ở vị trí 350m, 600m, 1000m............. 38
Hình 5.5: Sinh trưởng Hvn của Sa mộc ở vị trí 350m, 600m, 1000m. ............ 40

vi


Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ

Cây Sa Mộc (Sa Mu) (Cunminghamia lanceolata lamb. Hoock.) là lồi
cây gỗ lớn có giá trị và đem lại lợi ích kinh tế cao. Sa Mộc có hình dáng đẹp
nên thường dùng làm cây trang trí, được trồng phân tán ở các cơng viên và khu
vực có khơng gian rộng. Gỗ của lồi cây này thơm, lõi màu vàng nâu hoặc đỏ
nhạt, nhẹ, thớ thẳng bền đẹp. Đặc biệt, gỗ có khả năng chống chịu mối mọt rất
tốt nên thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, làm cột chống, làm cầu,
đóng tầu, đồ gỗ. Cành to và già được dùng làm con tiện. Bên cạnh giá trị về gỗ,
vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản xuất tanin hoặc sản xuất giấy, cành
được dùng để chiết xuất dầu sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến nước
hoa...
Cây Sa Mộc tại Vườn quốc gia Ba Vì do đặc điểm phân bố tự nhiên nên
chưa được chú ý đúng mức tới điều kiện lập địa, đặc điểm cấu trúc và đặc tính
sinh vật học của loài cây, chưa đầu tư đầy đủ cho việc chăm sóc, ni dưỡng

rừng nên ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của rừng Sa Mộc.
Nhằm mục đích nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc và khả năng sinh
trưởng của lồi Sa mộc từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp kỹ thuật để phát
triển loài Sa mộc tại khu vực nghiên cứu tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng loài cây Sa mộc tại
Vườn quốc gia Ba Vì - Hà Nội”.

1


Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố của Sa Mộc
a) Đặc điểm hình thái
Sa mộc (Cungminghamia lanceolata Lamb. Hook.) hoặc Chinese fir,
một loài cây thuộc họ Bụt mọc (Taxodiaceae) được một Bác sĩ người Anh tại
Trung Quốc phát hiện tại đảo Chu Sơn (Zhoushan), Trung Quốc vào năm 1701
– 1702 (Fung, 1994; Orwa và cộng sự, 2009). Đây là cây lá kim, gỗ lớn, sinh
trưởng nhanh, chiều cao có thể đạt tới 30 và đường kính ngang ngực đạt từ 2,5
đến 3,0 m và đường kính tán có thể đạt tới 9 m (Li và Gary, 1999; Orwa và
cộng sự, 2009; Yang và cộng sự 2009; Gilman và Dennis, 2014).
Thân Sa mộc có lớp vỏ ngoài sần sùi màu nâu đậm, bị nứt dọc với nhiều
vết nhựa chảy dọc thân và có mùi thơm. Lá Sa Mộc cứng, dày và xếp hình xoắn
ốc có chiều dài từ 3,0-6,5 cm, dày 1,5-5 mm và rộng từ 0,3-1,2 mm và có hình
ngọn dáo
Sa mộc bắt đầu ra hoa khi cây đạt 6-8 tuổi. Hoa cái được hình thành vào
mùa thu và nở trong khoảng tháng 3-4 hàng năm. Hoa dực nở vào giữa hoặc
cuối tháng 3 và tồn tại trong khoảng 5-10 ngày khi nhiệt độ trong khoảng từ
10-130C. Hoa đực và hoa cái mọc cụm ở đầu cành có hình nón, từ 8-20 nón.

Nón cái có dạng hình trứng hoặc hình trịn có chiều dài từ 2.5 dến 5 cm, chiều
rộng từ 3-4 cm mọc đơn hoặc mọc cụm, nón màu nâu có mép hình răng cưa,
đỉnh thon dài thành hình gai và thường mọc thấp hơn các nón đực để thn tiện
cho q trình thụ phấn (Orwa và cộng sự 2009). Đặc biệt, nón quả Sa mộc rất
cứng và không hấp dẫn côn trùng (Gilman và Dennis, 2014). Hạt Sa mộc chín
vào tháng 10 đến 11. Hạt có hình thn và ơ van hẹp dài 7-8 mm, rộng 4-5 mm,
vỏ hật cứng có màu nâu đậm, mép có lớp màng mỏng (Orwan và cộng sự,
2009).

2


b) Đặc điểm sinh thái
Theo Xiang và cộng sự (2009); Gilman và Dennis (2014), Sa mộc là loài
cây ưa sáng, có khả năng sinh trưởng trong điều kiện thiếu sáng song tán lá
không đều và kém phát triển. Tái sinh tự nhiên của loài cây này rất kém do vậy
cần chú trọng tiến hành các xử lý lâm sinh như: phát đốt thực bì cịn lại và làm
đất trồng rừng cần phải nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho quá trình trồng
mới cũng như quá trình cạnh tranh ảnh hưởng của sâu bệnh.
Sa mộc thích hợp trên những vùng đất sét, cát, đất chua có khả năng thốt
nước tốt. Đặt biệt, lồi cây có khả năng chịu được điều kiện rất khô hạn hay
những vùng đất sét bị nén chặt, nghèo dinh dưỡng nhưng khơng bị ngập úng và
có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh (Gilman và Dennis, 2014). Chính vì
vậy, phịng chống sâu bệnh hại khơng phải là vấn đề cần được chú trọng khi
trồng rừng bằng loại cây này.
c) Đặc điểm phân bố
Theo Fung (1993), loài cây này được trồng trên 1.000 năm trước tại
Trung Quốc nên việt phân định ranh giới giữa vùng phân bố tự nhiên và rừng
trồng của loài cây này là một việc làm rất khó. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
của Morrell, Orwan và cộng sự (2009), Bian và cộng sự (2014) cho thấy: Sa

Mộc phân bố tự nhiên ở những khu vực có độ cao từ 1.000 đên 2.000 m so với
mặt nước biển thuộc Trung Quốc, Campuchia, Việt Nam, Lào và Malaysia
trong những khu rừng thuần loài thường xanh hoặc dụng là theo mùa. Tại Trung
Quốc, Sa mộc phân bố tự nhiên ở vùng cận nhiệt đới phía nam trong khoảng từ
19030, đến 34003, vĩ độ Bắc và 101030, đến 121030, kinh độ Đông thuộc địa phận
của 17 tỉnh vung cận nhiệt đới phía nam nước này. Tại Việt Nam, Sa Mộc phân
bố tự nhiên ở một số tỉnh miền núi phía ở những khu vục ấm, ẩm có nhiệt độ
bình qn hàng năm biến động từ 12-230C, lồi cây có khả năng chịu được
nhiệt độ âm tới -150C (Orwa và cộng sự, 2009). Lượng mưa bình quân hàng
năm biến động từ 660-2450 mm/năm và sinh trưởng tốt nhất trên đất nhiều mùn

3


có khả năng thốt nước tốt độ pH biến động từ 4,7-6,4 và tỷ lệ các bon và nitơ
biến động từ 6,8 đến 16.
2.1.2. Giá trị kinh tế của Sa mộc
Sa mộc là lồi cây có hình dáng đẹp nên thường dùng làm cây trang trí,
được trồng phân tán ở các cơng viên và khu vực có khơng gian rộng (Gilman
và Dennis, 2014). Gỗ của lồi này có màu nâu nhạt có nhiều tính chất đặc trừng
như sợi gỗ thẳng, gỗ mền nhưng bền, mật độ gỗ từ 0,4-0,5 nên dễ chế biến
(Orwa và cộng sự, 2009). Đặc biệt, gỗ có khả năng chống chịu mối mọt rất tốt
nên thường được sử dụng trong xây dựng nhà cửa, làm cột chống, làm cầu,
đóng tầu, đồ gỗ. Cành to và già được dùng làm con tiện. Bên cạnh giá trị về gỗ,
vỏ của Sa mộc còn được sử dụng để sản xuất tanin hoặc sản xuất giấy, cành
được dùng để chiết xuất dầu sử dụng trọng ngành công nghiệp chế biến nước
hoa...(Orwa và cộng sự, 2009).
2.1.3. Nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng rừng Sa mộc
Là một trong những loài cây sinh trưởng nhanh và gỗ có giá trị rất cao,
Sa mộc sớm được coi là loài trồng chủ yếu tại Trung Quốc. Diện tích này chiếm

một phần ba tổng diện tích rừng trồng của Trung Quốc và khoảng 20-25% tổng
sản lượng gỗ của quốc gia này (Sheng, 1995).
- Vùng gây trồng
Sa mộc được gây trồng ở một số vùng phía Nam của Trung Quốc từ hơn
1.000 năm trước đây (FAO, 1982, dẫn theo Fung, 1994). Theo Ma và cộng sự
(2002), tại Trung Quốc, vùng này gây trồng của Ma mộc nằm trong khoảng từ
20-300 vĩ Bắc, từ 100 đến 1200 kinh Đông.
- Kỹ thuật thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống
Thời gian thu hái hợp lý nhất là 2-3 tuần sau khi hạt khi vỏ quả chuyển
từ màu xanh đậm sang màu nâu vàng. Nón quả được khai thác sử dụng các móc
dài. Sản lượng hạt giống từ 30-50 g hạt/kg của nón quả khơ và một kg hạt Sa
mộc có khoảng 150.000 hạt. Sau khi khai thác, bảo quản hạt trong bóng râm

4


trong khoảng thời gian 01 tuần sau đó phơi 2-3 ngày nắng nhẹ để hạt tách ra
khỏi quả (Orwa và cộng sự, 2009).
- Kỹ thuật nhân giống Sa mộc
Sa mộc có thể dễ dàng được nhân giống bằng hạt, chồi gốc, hạt hoặc hom
(Dallimore và Jackson, 1931: Fung, 1994).
- Kỹ thuật và chăm sóc rừng trồng Sa mộc
Theo Cai và cộng sự (2005), tại tỉnh Tứ Xuyên ( Trung Quốc) – Vùng
cận nhiệt đới, với 4 mùa rõ rệt, Sa mộc thường mọc hỗn giao với các loài Cà ổi
nhỏ (Castanopsis carlesii), Vối thuốc bạc (Schima argentea), trâm (Gordonia
acuminata), Dẻ Tùng (Lithocarpus Obalanceolatus) và thơng Pà Cị (Pinus
fenzeliana) ở độ cao trên 800 m so với mặt nước biển, nhiệt độ bình quân hàng
năm là 140C (Thấp nhất -50C, cao nhất 340C), lượng mưa bình quân hàng năm
là 1.680 mm và độ ẩm tương đối là 81%.
2.1.4. Sinh trưởng và trữ lượng rừng trồng Sa mộc

Sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc biến động giữa các dạng lập địa và
giữa các vùng trồng rừng tuy theo sự thai đổi của nhiệt độ, chiều dài của mùa
sinh trưởng (Fung, 1994). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu cho thấy cây trồng sinh
trưởng mạnh về chiều cao trong giai đoạn từ 3-10 tuổi với lượng tăng trưởng
bình quân hàng năm về chiều cao trong khoảng từ 0,5-1,0 m (Orwa và cộng sự,
2009; Xing và cộng sự, 2012). Lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về trữ
lượng khi rừng trồng đạt 20 tuổi ở khu vực có sản lượng tốt, biến động từ 12,5
đến 17,5 m3/ha/năm, nơi tốt nhất lượng tăng trưởng có thể lên tới 20m3/ha/năm
(Fung, 1994). Ở độ tuôi 30-35 lượng tăng trưởng bình quân hàng năm về chiều
cao giảm xuống từ 0,2 đên 0,3 m/năm. Tổng trữ lượng rừng trồng khi khai thác
ước tính từ 500-800 m3/ha (Orwa và cộng sự, 2009)
2.1.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng
2.1.5.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3)
Là quy luật kết cấu cơ bản nhất của lâm phần nên được hầu hết các nhà
lâm học và điều tra rừng quan tâm nghiên cứu.
5


Một số tác giả dùng phương pháp biểu đồ để tìm dạng phân bố đường
kính. Đối với lâm phần khơng đều tuổi Schnitz.A (1962), Moivenkos.S.N
(1963) đã lập đường cong phân bố với 2 hay nhiều đỉnh. Meyer đã đề nghị
phương trình: y =ke-λx. Trong đó y là tần số, x là đường kính, k là hệ số, e là cơ
số tự nhiên. Nasund.M (1936,1937) đã xác lập phân bố Charlier cho lâm phần
thuần loài đều tuổi sau khi khép tán. Blis.C.L và Reinker.K.A (1964) tiếp cận
phân bố đường kính bằng phương trình log chính thái. Diatchenko.Z.N đã sử
dụng tài liệu lâm phần Thông của Tretticaov.N.V để biểu thị bằng phân bố
gamma. Đặc biệt để tăng tính mềm dẻo, một số tác giả hay dùng các họ hàm
khác nhau để mô tả, trong đó có Loetch dùng họ hàm Beta.
2.1.5.2. Phân bố số cây theo chiều cao (N/HVN)
Phần lớn các tác giả khi nghiên cứu về cấu trúc lâm phần theo chiều

thẳng đứng đã dựa vào phân bố số cây theo chiều cao. Phương pháp kinh điển
nghiên cứu cấu trúc đứng rừng tự nhiên là vẽ các phẫu đồ đứng. Các phẫu đồ
đã mang lại hình ảnh khái quát về cấu trúc tầng tán, phân bố số cây theo chiều
thẳng đứng, từ đó rút ra những nhận xét và đề xuất các ứng dụng thực tế.
Phương pháp này đã được nhiều nhà nghiên cứu rừng nhiệt đới áp dụng mà
điển hình là các cơng trình của Richarts.P.W (1952), Rollet (1979).
2.1.5.3. Tương quan giữa chiều cao với đường kính (HVN/D1.3)
Orlov.M.m và Choustov.R.A (1931) nghiên cứu tương quan giữa chiều
cao với đường kính lồi Thơng thuộc cấp đất và cấp tuổi khác nhau bằng
phương pháp biểu đồ. Tovstolesse.D.I cũng dùng phương pháp này để nắn dãy
tương quan chiều cao với đường kính thơng qua dạng đường thẳng.
Hg = a + bg

(2-1)

Krauter.G (1958) và Tiourin.A.V (1931) ( theo Phạm Ngọc Giao (1995))
nghiên cứu tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang ngực trên cơ sở
cấp đất và cấp tuổi, kết quả cho thấy: Khi dãy quan hệ phân hóa thành các cấp
chiều cao thì mối quan hệ này khơng cần xét đến cấp đất hay cấp tuổi cũng

6


khơng cần xét đến động tác của hồn cảnh và tuổi sinh trưởng của cây rừng và
lâm phần, vì những nhân tố này được phản ánh trong kích thước của cây.
Nhiều tác giả dùng phương pháp giải thích tốn học để tìm ra những
phương pháp biểu thị mối quan hệ giữa chiều cao với đường kính thân cây.
Pordan đề xuất phương trình (2.2) cho lâm phần khơng đều tuổi Plenterwald.

h - 1.3 =


d2
b0 + b1d + b2d2

(2-2)

Petterson.H (1955) ( theo Phạm Ngọc Giao ( 1995), Nguyễn Trọng Bình
( 1996 )) đề xuất phương trình tương quan
(2-3)

1
b
√h-1.3 = a + d
3

Sau này được Kennel.R (1971) ứng dụng lập biểu thể tích cho lâm phần
Cáng lò. Sttill.W.M lại đưa ra dạng phương trình tương quan gần đúng
H ≈ 1.3+b1d+b2d2

(2-4)

Henriksen chọn phương trình log một chiều cho rừng trồng Vân sam và
Thông đỏ.
H =a+b log d

( 2-5)

2.1.5.4. Quy luật tương quan giữa đường kính tán cây với đường kính ngang
ngực
Các tác giả Zieger, Hvessalo, Feree, Willingham, Heinsdiik …..mặc dù

nghiên cứu độc lập với nhau nhưng đều khẳng định giữa đường kính tán và
đường kính ngang ngực có mối quan hệ mật thiết với nhau, thông thường mối
liên hệ nay thường ở dang:
DT = a+bd

( 2– 6)

Sau khi điểm qua các phương pháp nghiên cứu và các kết quả cho thấy
đường cong phân bố là phương pháp tổng quát nhất, có đường cong phân bố
thì có thể xác định vị trí cây bình qn và phạm vi biến động. Phương pháp
biểu đồ là phương pháp đơn giản, rõ ràng, nó cho hình ảnh sinh động về quy

7


luật phân bố đủ đáp ứng yêu cầu về định tính quy luật phân bố nhưng nó địi
hỏi nhiều tài liệu quan sát, đồng thời bị nhân tố chủ quan chi phối đáng kể.
2.2. Ở trong nước
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh thái và phân bố
Ở việt Nam cây Sa mộc còn được gọi là Sa mu, Sam mộc: là loài cây lá
kim thuộc họ Bụ Mọc (Taxocdiaceae) sinh trưởng nhanh, có kich thước lớn –
chiều cao có thể lên tới 45 m, đường kính ngang ngực có thể đạt tới 120 cm
(Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005). Đây là lồi cây ưa sáng mạnh, có thể chịu
bóng nhưng khả năng sinh trưởng khơng tốt (SPERI-FFS, 2011), có thân thẳng
vỏ màu xám nứt dọc bong mảng nhỏ. Khi cây cịn non thì tán hình tháp, về già
tán hình nón, lá dày cứng hình dải ngọn dáo xếp thành một mặt phẳng nằm
ngang, mép lá có răng cưa dài từ 3-6cm. Sa mộc có khả năng ra hoa từ 6 tuổi
(Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000). Hoa đực xếp cụm 15-20 cái, hình trụ thành
đi sóc ở ngọn, xếp thành 5-6 cái một. Hoa cái hình trứng, đơn hay cụm lại,
quả nón dài 2,5-3 cm đường kính từ 2-4 cm có chóp hinh tam giác, tận cùng

thành mũi thon. Hạt dài từ 6-8 mm rộng từ 4-6 mm màu nâu, là cây có hai là
mầm dài tuwf1,2-1,7 cm, rộng khơng qua 2 mm, đầu trịn lõm, lá ban đầu hình
dải cơng như lưỡi liềm dài từ 1,5-3,5cm.
Sa mộc có hệ rễ nơng, rễ cái kém phát triển, rễ con tập trung ở tầng đất
từ 10 đến 60 cm (Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyền, 2000).
Ở Việt Nam, Sa mộc được gây trồng nhiêu ở một số tỉnh phía Bắc Viêt
Nam (như Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh) – nơi có độ cao so với mặt nước
biển biến động từ 500-1.800 m, lượng mưa bình quân hàng năm biến động từ
1.500-2.500 mm/năm, độ ẩm khơng khí trên 85% và có mây mù (Lê Mộng
Chân và Lê Thị Huyền, 2000; Chu Thị Thơm và cộng sự, 2005; SPERI, 2011).
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật hạt giống và gieo ươm
- Nguồn giống: Giống Sa mộc phải được lấy từ những rừng giống chuyển
hóa đã được cơng nhân. Có thể lấy giống ở cây phần tán với những nơi chưa có
rừng giống song cây mẹ phải đạt tiêu chuẩn: (1) tuổi cây từ 15-30 tuổi, (2) cây
8


sinh trưởng tốt, tán rộng đều, thân thẳng và cân đồi, (3) cây không bị sâu bệnh,
không bị rỗng ruột hoặc cụt ngọn (Bộ NN&PTNT, 2002; SPERI-FFS, 2011).
Tại huyện Ba Vì, Sa mộc chủ yếu được nhập từ Trung Quốc (Sở Nông Nghiệp
&PTNT Hà Giang, 2014).
- Thu hái và chế biến hạt giống:Quả được thu hái vào tháng 10-11, sau
tiết sương giá, khi vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vang mơ. Ở thời tiết
sương giá, nhân hạt đã phát triển đây đủ (SPERI-FFS,2011). Quả sau khi thu
hái được đem ủ từ 2-4 ngày, sau khi quả chín đều tiến hành phơi từ 2-3 nắng
nhẹ, mỗi ngày phơi từ 7-8 giờ rồi tách hạt ra khỏi quả (thông thường 30-40kg
quả thu được 1kg hạt). Tiến hành phơi tiếp 1-2 nắng khi đủ đọ ẩm tiêu chuẩn
đem ra bảo quản (SPERI-FFS, 2011). Hạt sau khi làm sạch, phân loại có thể
đem gieo ươm ngay hoặc cất trữ khơ bịt kín trong các thùng, chum vại... thời
gian bảo quản hạt tối đa theo phương pháp này được khoảng 6 tháng (Bộ Nơng

Nghiệp& PTNT, 2002). Hạt Sa mộc cũng có thể được bảo quản lạnh vì nhiệt
độ từ 10C đến 50C. Theo phương pháp này, hạt giống có thể giữ được tuổi thọ
lên tới 12 tháng (SPERI-FFS, 2011). Hạt đảm bảo tiêu chuẩn có độ sạc 85-95%,
mội kg hạt có từ 120.000 đến 150.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 30%.
2.2.3. Kỹ thuật trồng rừng
- Khu vực trồng rừng: Ở nước ta, Sa mộc hiện được gậy trồng tập trung
ở một số tỉnh vùng phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Cao Bằng, Hà Giang và
Quảng Ninh.
- Chọn đất trồng Sa mộc: Đất trồng sa mộc nằm ở các thung lũng hẹp,
tầng đất dày, thoát nước tốt, thành phần cơ giới trung bình từ thịt nhẹ đến sét
nhẹ, ít đá lẫn và độ pH từ 5-7. Thực bì thich hợp trồng rừng Sa Mộc là rừng thứ
sinh ngheo kiệt, đất rừng có trảng cây bụi đang phục hồi (Ic) (Bộ Nông
Nghiệp&PTNT, 2002, 2007), nơi có tế, sim, mua, thẩu tấu và thành
ngạnh...(Chu Thi Phương và cộng sự, 2005).
- Làm đất trồng rừng: Tiến hành phát thực bì tồn diện ở những nơi có
độ dốc <250, phát theo băng (băng chặt rộng 1m hoặc 5m và băng chừa 1m).
9


Hố trồng có kích thước 33x30x30m, hố được lấp trước khi trồng rừng khoảng
1 tháng (Bộ Nông Nghiệp&PTNT, 2002, 2007; Chu Thi Thơm và cộng sự,
2005).
Mỗi hố bón lót từ 100g NPK và 200g phân hữu cơ vi sinh, công việt bón
lót, lấp hố hồn thành trước khi trồng từ 7-10 ngày (Bộ Nơng Nghiệp&PTNT,
2002).
- Trồng và chăm sóc rừng trồng: Sa Mộc có thể được trồng thuần lồi
hoặc hỗn loài với các cây gỗ tái sinh tự nhiên như sau sau, cáng lò và chẹo.
Trong 2-3 năm đầu sau khi trồng có thể trồng xen sắn và các loại cây nông
nghiệp khác (Chu Thi Thơm và cộng sự, 2005).
2.2.4. Sinh trưởng và sản lượng rừng trồng

Sa mộc thích hợp với khu vực có khí hậu tượng đối ấm, đất pha cát, nơi
có đất tốt cây lớn nhanh trong 4-10 năm đầu, đất khô cằn chỉ lớn mạnh trong
thời gian đầu sau châm lại. Cây sống lâu tuổi khai thác trung bình là 15-30, cây
có khả năng đâm chồi mạnh bằng cành (SPERI-FFS, 2011).
Sa mộc là loài cây mọc nhanh và sinh trưởng nhanh nhất vào giai đoạn
20 năm đầu. Trong một năm, loài cây này sinh trưởng nhiệp điệp theo mùa
(mùa xuân vào tháng 5-6, mùa thu vào tháng 9-10) (Triệu Thu Thủy, 2002;
Nguyễn Hữu Thiện, 2012). Rừng trồng sau 5 năm cần được tia thưa, để tạo cây
có chất lượng cao, điều chỉnh độ tàn che, loại trừ những cây sinh trưởng kém,
hình thân xấu, bị sâu bệnh hại. Mật độ để lại lúc khai thác chính khoảng 1.0001.200 cây/ha. Rừng Sa mộc có chữ lượng cao, đạt tới 300-400m3/ha, tăng
trưởng trung bình 15-20 m3/ha/năm.
Về chu kỳ kinh doanh, kết quả nghiên cứu của Vũ Tiến Hinh và công sự
(2000) cho thấy: Với mật độ trồng rừng là 200 cây/ha thì chu kỳ kinh doanh
hợp lý với rừng Sa Mộc tối thiểu là 25 năm. Trong thời gian này, lâm phần cần
được tỉa thưa từ 1 (với cấp đất xấu) đến 3 lần (với cấp đất tốt) ở các tuổi tương
ứng từ 11, 10, 9 và 8 tuổi (tương ứng với cấp đất tứ xấu đến tốt). Qua mỗi lần
tỉa thưa, chiều cao có thể tăng lên khoảng 3,03% so với chiều cao ban đầu tương
10


đương với từ 0,3 đến 0,5m. Sản lượng rừng trồng ở tuổi 22 là 464,0 m3/ha,
332,6 m3/ha, 229,5m3/ha và 192,7m3/ha tương ứng với cấp đất I, II, III và IV
(Vũ Tiến Hinh và cộng sự, 2000; Bộ NN&PTNT, 2003).
2.2.5. Nghiên cứu về sinh trưởng và cấu trúc rừng
2.2.5.1. Phân bố số cây theo đường kính (N/D1.3 )
Thống kế các cơng trình nghiên cứu về rừng tự nhiên ở Việt Nam cho
thấy, phân bố N/D1.3 của tầng cây cao có dạng chính như sau:
- Dạng giảm liên tục và có nhiều đỉnh răng cưa
- Dạng 1 đinh hình chữ J.
Với mỗi dạng cụ thể, các tác giả chọn các mơ hình tốn thích hợp để mơ

phỏng. Đồng Sĩ Hiền (1974) dùng hàm Meyer và họ đường cong pearson để
mô tả. Nguyễn Hải Tuất (1986) sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố
thực nghiệm dạng 1 đỉnh ở ngay sát cỡ kính bắt đầu đo. Bảo Huy (1993) qua
nghiên cứu cấu trúc rừng ưu thế Bằng lăng rút ra nhận xét: So với phân bố khác
như meyer, weibull thì phân bố khoảng cách thích hợp hơn cả. Trần Văn Con
(1991), Lê Minh Trung (1991) đã thử nghiệm một số phân bố xác xuất mô
phỏng phân bố N/D1.3 đều cho nhận xét: phân bố weibull thích hợp nhất cho
rừng tự nhiên ở Đắc lắc, Lê Sáu (1996) cũng khẳng định sự hơn hẳn của phân
bố weibull trong việc mô tả phân bố N/D1.3 cho tất cả các trạng thái rừng tự
nhiên cho dù phân bố thực trạng có dạng giảm liên tục hay 1 đỉnh.
2.2.5.2. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N/HVN)
Nghiên cứu của Đồng Sĩ Hiền (1974) cho thấy phân bố N/HVN ở lâm phần
tự nhiên hay trong từng lồi cây thường có nhiều đỉnh, phản ánh kết cấu phức
tạp của rừng chặt chọn. Bảo Huy (1993), Đào Công Khanh (1996), Lê Sáu
(1996) đã nghiên cứu N/HVN đề tìm ra tầng cây tích tụ tán cây. Các tác giả đều
đi đến nhận xét chung là, phân bố N/H có dạng một đỉnh, nhiều đỉnh phụ hình
răng cưa và mơ tả thích hợp bằng hàm Weibull.
2.2.5.3. Tương quan giữa chiều cao với đường kính ( HVN – D1.3 )

11


Với rừng tự nhiên nước ta, Đồng Sĩ Hiền đã thử nghiệm 5 dạng phương
trình tương quan ( 2-7), ( 2-8), (2-9), (2-10), (2-11) thường được nhiều tác giả
nước ngoài sử dụng:
h = a + bd + cd2

( 2-7)

h = a + bd + cd2 + cd3


( 2-8)

h = a + bd + clogd

( 2- 9)

h = a + bd + clogd

( 2-10)

log h = a + blogd

( 2- 11)

Và kết luận phương trình (2-11) thích hợp cho đối tượng rừng hỗn hợp giao
khác tuổi có nguồn gốc tự nhiên.
2.2.5.4. Tương quan giữa đường kính tán với đường kính ngang ngực
Vũ Đình Phương đã khẳng định mối quan hệ mật thiết giữa Dt với D1.3 của
cây tồn tại ở dạng đường thẳng. Tác giả đã thiết lập cho một số lồi lá rộng
như: Ràng ràng, Vạng, Lim anh, Chị chỉ …trong lâm phần hỗn giao khác tuổi
để phục vụ cho công tác điều chế rừng.

12


Phần 3
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1. Mục tiêu chung

Xác định một số đặc điểm cấu trúc và sinh trưởng của loài cây Sa mộc
về các quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính, chiều cao, quy luật tương
quan giữa các nhân tố điều tra và đánh giá được sinh trưởng của các nhân tố
đường kính, chiều cao trên các vị trí đai cao 350m, 600m và 1000m của lồi
cây Sa mộc.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc của lâm phần Sa mộc tại khu vực
nghiên cứu.
- Xác định được tình hình sinh trưởng của rừng trồng Sa mộc tại khu vực nghiên
cứu.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển loài Sa mộc tại khu vực nghiên cứu.
3.2. Đối tượng
Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và cấu trúc của rừng Sa mộc ở
các vị trí đai cao 300m, 600m và 1000m tại Vườn Quốc gia Ba Vì – Hà Nội.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nghiên cứu một số quy luật cấu trúc của lâm phần Sa mộc
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính N/D1.3
+ Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao N/HVN
+ Quy luật tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính ngang
ngực HVN /D1.3
+ Quy luật tương quan giữa đường kính ngang ngực và đường kính tán
D1.3/Dt.

13


3.3.2. Đánh giá một số đặc điểm sinh trưởng của Sa mộc trên các vị trí địa
hình khác nhau.
+ Sinh trường đường kính ngang ngực trên các vị trí 350m, 600m, 1000m.
+ Sinh trưởng chiều cao trên các vị trí 350m, 600m, 1000m.

3.3.3. Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp cho loài Sa mộc
tại Vườn quốc gia Ba Vì
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Sinh trưởng là một biểu hiện quan trọng của động thái rừng. Nó ảnh
hưởng quyết định đến mục tiêu kinh doanh của ngành Lâm nghiệp.
Sinh trưởng cây rừng là sự tăng lên về kích thước của cây theo tuổi và
khơng có chiều ngược lại. Hay nói cách khác, đó là sự thay đổi về chất dẫn đến
sự thay đổi về lượng của các nhân tố điều tra (D1.3, Hvn, V). Do vậy khi đánh
giá về sinh trưởng của cây rừng, chúng ta phải tiến hành tổng hợp trên các bộ
phận như: Đường kính, chiều cao… theo thời gian sinh trưởng của cây rừng.
Sinh trưởng của cây cá thể là một bộ phận của lâm phần. Vì thế mà đánh giá
sinh trưởng của cây cá thể chính là đánh giá sinh trưởng của lâm phần. Vì thế
mà sinh trưởng chính là nguồn gốc của sự phát triển. Đối với cây rừng, trong
một giai đoạn nhất định cây rừng sinh trưởng liên tục.
Cấu trúc của lâm phần là một lĩnh vực tổng hợp bao gồm nhiều quy luật
tự nhiên mang tính khách quan, phản ánh trung thực diện mạo của rừng. Nghiên
cứu cấu trúc rừng khơng chỉ có ý nghĩa về mặt lý luận mà cịn có ý nghĩa thực
tế to lớn.
Quy luật cấu trúc rừng là quy luật sắp xếp tổ hợp các thành phần cấu tạo
nên quần thể thực vật rừng theo không gian và thời gian. Cấu trúc lâm phần là
cơ sở khoa học cho các phương pháp thống kê, dự đốn trữ lượng và tính tốn
các chỉ tiêu kỹ thuật trong kinh doanh, điều chế rừng. Đồng thời là cơ sở để đề
xuất các biện pháp lâm sinh thích hợp đáp ứng mục đích kinh doanh lợi dụng
rừng lâu dài và liên tục.
14


3.4.2 Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp kế thừa tài liệu

+ Chuyên đề kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên, dân sinh kinh tế - xã hội
của địa phương.
+ Kế thừa đặc điểm quy luật phân bố lâm phần Sa mộc, kế thừa tài liệu hiện
trạng rừng của khu vực nghiên cứu.
3.4.2.2 Phương pháp điều tra thực địa
Chuyên đề tiến hành lập 03 OTC điển hình trên các vị trí: 350m, 600m
và 1000m. Diện tích mỗi OTC là 1000m2 (40x25m) . Trên mỗi OTC tiến hành
đo điểm các chỉ tiêu sau:
- Đo đường kính ngang ngực D1.3: Đo tất cả các cây có đường kính từ
6cm trở nên bằng thước kẹp kính tại vị trí 1,3m. Đo theo hai chiều Đông Tây
và Nam Bắc rồi lấy giá trị trung bình.
- Đo chiều cao vút ngọn của tất cả những cây trong OTC bằng thước đo
cao Blumeleiss. Kết quả điều tra cây cao được ghi vào biểu sau:
Biểu 01. Biểu điều tra thớng kế tầng cây cao
Vị trí: ……………………………...

Người điều tra: ……………………

OTC: ………………………………

Độ cao: …………………..………

Ngày điều tra: …………………….

Tuổi lâm phần: ……………………

D1.3(cm)
STT

ĐT


NB

TB

Dt(m)

HVN(m)

1
2
3

3.4.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Toàn bộ số liệu được xử lý đồng bộ trên phần mềm Excel và SPSS 15.0
3.4.2.3.1. Lập các quy luật phân bố thực nghiệm
15

Ghi chú


Để mô phỏng phân bố số cây theo cỡ đường kính hoặc cỡ chiều cao
chuyên đề lựa chọn phân bố Weibull.
Hàm mật độ của phân bố có dạng như sau:
P(x) = λ.α.Xα-1.e-λ.x

(3.1)

Căn cứ vào phân bố thực nghiệm để chọn tham số α
α = 1:


Phân bố có dạng giảm

α = 3:

Phân bố có dạng đối xứng

1 < α < 3: Phân bố có dạng lệch trái
α > 3:

Phân bố có dạng lệch phải

Tham số λ được tính theo cơng thức:
n

λ=

Với

(3.2)

Σƒt .Xiα

Xi =

Xd+Xt

(3.3)

2


Xd = Yd - Ymin

(3.4)

Xt = Yt – Ymin

(3.5)

Để kiểm tra mức độ phù hợp của phân bố lý thuyết với phân bố thực
nghiệm chuyên đề sử dụng tiêu chuẩn χ2
χ2 = Σ

(ƒt – ƒ1)2

(3.6)

ƒ1

Với f1 là tần số lý thuyết: f1 = n. Pi
+ Nếu χ2 ≤ χ20.5 (k): Phân bố lý thuyết lựa chọn phù hợp với phân bố
thực nghiệm
+ Nếu χ2>χ20.5 (k): Phân bố lý thuyết lựa chọn khơng phù hợp với phân
bố thực nghiệm
Trong đó: K = 1 – r – 1
16


3.4.2.3.2. Phương pháp lựa chọn các dạng tương quan
* Tương quan giữa chiều cao vút ngọn với đường kính ngang ngực

Qua tham khảo tài liệu của các tác giả: Đồng Sỹ Hiền, Vũ Tiến Hinh, Vũ
Nhâm và các tài liệu liên quan, chuyên đề tiến hành thử nghiệm các dạng
phương trình sau:
HVN = a+ b.D1.3

( 3.7)

HVN = a+ b.lnD1.3

( 3.8)

HVN = a.D1.3b

(3.9)

HVN = a.bD

(3.10)

Dựa vào hệ số xác định R2 để chọn phương trình phù hợp nhất
* Tương quan giữa đường kính tán và đường kính ngang ngực
Chuyên đề lựa chọn dạng phương trình:
Dt = a + b.D1.3

(3.11)

3.4.2.3.3. Đánh giá sinh trưởng của các nhân tố trên các địa hình khác nhau
Để đánh giá sinh trưởng về các nhân tố đường kính, chiều cao trên ba
vị trí 350m, 600m, 1000m chuyên đề sử dụng tiêu chuẩn Kruskal – Walis
H=


12

.

R2

Σ – - 3.(n+1)

(3.12)

ni

n(n + 1)

+ Nếu H ≤ χ052 (k): các mẫu thuần nhất với nhau
+ Nếu H > χ052 (k): các mẫu không thuần nhất với nhau
Với k = số mẫu -1
Quy trình trên SPSS 16.0:
+ Analyze/Nonparametric Tests/K-Independent samples
+ Trong hộp thoại Tests for several Independent samples Tests đưa biến cần so
sánh vào Variable List và Vị_tri vào Grouping variable
+ Nháy chuột trái vào Define Range và ghi giá trị tại minimum, maximum.
+ Chọn Kruskal – Wallis – H/OK

17


Phần 4
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

4.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1. Vị trí địa lý
Vườn quốc gia Ba Vì nằm trên địa bàn 16 xã thuộc 5 huyện là Ba Vì, Thạch
Thất, Quốc Oai thuộc thành phố Hà Nội và huyện Lương Sơn, Kỳ Sơn thuộc
tỉnh Hịa Bình, cách Thủ đơ Hà Nội 50 km về phía Tây theo trục đường Láng
– Hòa Lạc, qua Thị xã Sơn Tây. Hệ thống giao thông đi lại thuận tiện.
- Tọa độ địa lý: Từ 2055 – 2107 Vĩ độ Bắc.
Từ 10518 -–10530 Kinh độ Đông.
- Ranh giới Vườn Quốc gia:
+ Phía Bắc giáp các xã Ba Trại, Ba Vì, Tản Lĩnh; huyện Ba Vì , Hà Nội.
+ Phía Nam giáp các xã Phúc Tiến, Dân Hòa thuộc huyện Kỳ Sơn, xã Lâm Sơn
thuộc huyện Lương Sơn, tinht Hịa Bình.
+ Phía Đơng giáp các xã Vân Hịa, n Bài, thuộc huyện Ba Vì; Yên Bình, Yên
Trung, Tiến Xuân, huyệt Thạch Thất; xã Đông Xuân huyện Quốc Oai, thành
phố Hà Nội ; xã n Quang, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
+ Phía Tây giáp các xã Khánh Thượng, Minh Quang huyện Ba Vì, Hà Nội và
các xã Phú Minh, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Tổng diện tích tự nhiên: 10.814,6 ha ( trích dẫn theo thơng tin điện tử
Vườn quốc gia Ba Vì)
4.1.2 Địa hình, địa thế
Ba Vì là một vùng núi trung bình, núi thấp và đồi trung du tiếp giáp với
vùng bán sơn địa. Vùng núi gồm các dãy núi liên tiếp, nổi lên rõ nét là các đỉnh
như Đỉnh Vua cao 1296 cm, Đỉnh Tảo Viên cao 1227 m, Đỉnh Ngọc Hoa cao
1131m, Đỉnh Viên Nam cao 1012 m. Địa hình bị chia cắt bởi những khe và
thung lũng, suối hẹp.
Sườn của hai khối núi Ba Vì và Viên Nam có dạng bất đối xứng, sườn
Tây Bắc hơn sườn Đơng. Hướng dốc chính thoải dần theo hướng Đơng Băc -–
18



×