BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
___________________________
TƯỞNG VIỆT ANH
NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO QUANG THÔNG
Hà Nội, năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tơi,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực
tế tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín và dưới sự hướng dẫn của TS Đào
Quang Thông
Các số liệu, kết quả khảo sát nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên!
Tác giả luận văn
Tưởng Việt Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................4
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại..............4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng – cho vay.............................................................4
1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng....................................................4
1.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.......................................................8
1.1.4. Hậu quả từ rủi ro tín dụng.....................................................................12
1.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.......................13
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng....................13
1.2.2. Quy trình thực hiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng............................14
1.2.3. Một số biện pháp đo lường rủi ro tín dụng............................................16
1.3. Vai trị của quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng..................................................................................................................... 20
1.3.1. Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở để các Ngân hàng báo cáo và kiểm soát
rủi ro...............................................................................................................20
1.3.2. Quản trị rủi ro tín dụng là cơ sở đề Ngân hàng đề ra chiến lược kinh
doanh..............................................................................................................21
1.3.3 Quản trị rủi ro tín dụng là nền tảng để Ngân hàng phát huy lợi thế cạnh
tranh................................................................................................................ 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH HÀ
NỘI......................................................................................................................... 25
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nợi....25
2.1.1. Q trình phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi
nhánh Hà Nội..................................................................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động:...................................................25
2.1.3. Các sản phẩm tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Hà Nội...........................................................................................25
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín
- Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2013 -2016...........................................................26
2.2.1 Tình hình hoạt huy động vốn ...............................................................26
2.2.2. Tình hình sử dụng vốn..........................................................................29
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................32
2.2.4 ........Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín - CN Hà Nội................................................................................37
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro Tín dụng giai đoạn 2013– 2016
của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội....................57
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................57
2.3.2. Những hạn chế, vấn đề còn tồn tại........................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THƯƠNG TÍN – CHI
NHÁNH HÀ NỘI...................................................................................................73
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.......73
3.1.1....Định hướng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín - Chi nhánh Hà Nội..................................................................................73
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro của Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội................................73
3.2. Các giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín - CN Hà Nợi........................................................76
3.2.1.Nhóm giải pháp phịng ngừa rủi ro........................................................76
3.2.2. Nhóm các giải pháp hạn chế, xử lý rủi ro xảy ra...................................82
3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước và Chính Phủ..........................84
3.3.1 Nâng cao chất lượng quản lý, điều hành................................................84
3.3.2. Tăng cường hoạch định chính sách.......................................................85
3.3.3 Nâng cao chất lượng của Trung tâm thơng tin tín dụng Q́c gia (CIC)85
3.3.4 Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm sốt..............................................86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................88
KẾT LUẬN............................................................................................................89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – CN
Hà Nội..................................................................................................................... 28
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín –
CN Hà Nội............................................................................................................... 31
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn của Ngân hàng
VIETBANK – CN Hà Nội.......................................................................................32
Bảng 2.4: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín – CN Hà Nợi.....................................................................................................36
Bảng 2.5: Tình hình thu hời nợ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín – CN
Hà Nợi..................................................................................................................... 40
Bảng 2.6: Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín – CN Hà Nội...............................................................................44
Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - CN
Hà Nợi..................................................................................................................... 46
Bảng 2.8 : Tình hình trích lập dự phịng rủi ro của Ngân hàng TMCP Việt Nam
Thương Tín - CN Hà Nội........................................................................................56
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các loại rủi ro............................................................................................6
Hình 2.1. Thu nhập từ hoạt động tín dụng- Ngân hàng VietBank - CN Hà Nội......33
Hình 2.2. Chi phí từ hoạt động tín dụng -Ngân hàng VietBank – CN Hà Nợi.........35
Hình 2.3. Tình hình phân loại nợ của Ngân hàng VietBank – CN Hà Nội..............41
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một thành phần quan trọng của nền kinh tế. Đặc biệt là sự
ra đời và phát triển của Ngân hàng thương mại cả về quy mô số lượng, chất
lượng các dịch vụ đã tác động mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
Cùng với các ngành nghề khác, Ngân hàng thương mại có chức năng quan
trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ; kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao
động; phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối; tham gia thanh toán, hỗ
trợ thanh toán…
Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động tín dụng
đóng vai trị chủ chốt. Hoạt động kinh doanh chính bao gồm hai nội dung cốt
yếu là huy động vốn và cấp tín dụng. Trong đó, cho vay là hình thức cấp tín
dụng quan trọng tạo ra nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng. Bởi vậy, công
tác quản trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân hàng
thương mại và nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng đã trở thành hoạt
động thiết yếu với mỗi Ngân hàng. Rủi ro tín dụng là điều không thể tránh
khỏi, bởi vậy công tác quản trị rủi ro tín dụng khơng nhằm mục đích triệt tiêu
hồn tồn những rủi ro có thể gặp phải mà hướng tới hạn chế rủi ro ở mức tối
thiểu để lợi ích mà Ngân hàng đạt được là tối đa. Nói cách khác, công tác
quản trị rủi ro tín dụng giúp Ngân hàng cân bằng rủi ro ở mức chấp nhận
được để lợi nhuận thu về là cao nhất. Công tác quản trị rủi ro là một trong
những thước đo hiệu quả quản trị Ngân hàng nói riêng và hiệu quả hoạt động
kinh doanh Ngân hàng nói chung.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank)- Chi nhánh Hà
Nội đã được thành lập và đi vào hoạt động trong gần mười năm. Tuy nhiên,
công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng vẫn đang trong giai đoạn đổi
mới và hoàn thiện. Đặc biệt, trong bối cảnh khó khăn chung của ngành tài
1
chính – Ngân hàng và tình trạng nợ xấu của hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam
tăng cao những năm gần đây thì nâng cao cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trở
thành vấn đề vô cùng cấp thiết. Chính bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội” sẽ mang tới những lợi ích thực tiễn
đối trong cơng cuộc phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín Chi nhánh Hà Nợi.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương
mại. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng qua đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại trên giác độ Ngân hàng là người cho vay. Phạm vi trong
luận văn này là nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội. Thời gian được tiến hành
phân tích, đánh giá thuộc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các
phương pháp luận: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích,
logic...
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay; Báo
cáo tổng kết năm tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà
Nội; Bảng cân đối chi tiết các năm 2013,2014,2015, 2016 và các văn bản hiện
hành liên quan đến cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín.
Ngồi ra cịn sử dụng các phương pháp: Đặt câu hỏi và phỏng vấn trực
tiếp các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định cũng như ban lãnh đạo tại Ngân
2
hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nợi
5. Kết cấu của khóa luận: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng của
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Nội.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng Ngân hàng ra đời từ rất lâu nhưng đến nay, định nghĩa về tín
dụng vẫn chưa được thống nhất và có nhiều cách hiểu. Về nguồn gốc, khái
niệm "Tín dụng" có nguồn gốc từ thuật ngữ La tinh "Creditium" có nghĩa là
sự tin tưởng. Có thể hiểu tín dụng là một sự ứng trước "giá trị hiện tại" để đổi
lấy "giá trị tương lai" với mong muốn rằng "giá trị tương lai" sẽ lớn hơn "giá
trị hiện tại". “Tín dụng - dưới hình thức biểu hiện của nó là sự tín nhiệm ít
nhiều có căn cứ đã khiến người này giao cho người khác một số tư bản nào đó
dưới hình thái hàng hoá được đánh giá thành một số tiền nhất định. Số tiền
này bao giờ cũng phải được trả lại trong một thời gian đã được ấn định”.
Căn cứ theo khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín
dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐNHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức Tín dụng cho giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định
theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc lẫn lãi”.
Thực chất, tín dụng là biểu hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vốn
tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống, theo nguyên tắc hoàn trả.
1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về
tài sản của Ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.
4
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của Ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng
chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động Ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã
có sự dịch chuyển trong cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng. Theo đó thu nhập từ
hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng
lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập Ngân
hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn
thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, “là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với Ngân hàng, gây tổn thất cho Ngân hàng, đó là khả năngkhách hàng khơng
trả, khơng trả đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho Ngân hàng”.
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín
dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ - NHNN ngày 24/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút
ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
i) Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc
khơng thanh tốn.
ii) Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập
ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có
thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
iii) Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của Ngân hàng là hai đường đại lượng
đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao,
5
rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
iv) Rủi ro mang tính khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ hồn tồn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như
tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả
năng, do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn
thất, một Ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ
rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng,
ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng được chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo
chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tuỳ theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tuỳ theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau.
-
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau:
Rủi ro tin dụng
Rủi ro giao dịch
Rủi ro
tín dụng
Rủi ro
đảm bảo
Rủi ro danh mục
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro
nợi tại
Hình 1.1. Các loại rủi ro
6
Rủi ro
tập trung
Rủi ro danh mục là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân hàng, được phân
thành rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do Ngân hàng
tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một lại hình cho vay có rủi ro
cao).
Rủi ro giao dịch làm một hình thức của rủi ro tín dụng mà ngun nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến q trình q trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay
vốn để quyết định tài trợ của Ngân hàng); rủi ro đảm bảo như mức cho vay,
loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…); rủi ro nghiệp vụ (rủi ro liên quan
đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử
dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề).
- Phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro:
Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra
rủi ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ
quan. Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, địch hoạ, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác
làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách. Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay và
người cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay hay vì những lý do
chủ quan khác.
Ngồi ra cịn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo
những cơ cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo
đối tượng sử dụng vốn vay…
Nhận dạng rủi ro là việc nhận ra những hoạt động hay điều kiện tạo nên
7
hay làm gia tăng khả năng tổn thất lợi ích. Ngoài ra, nhà quản trị rủi ro phải
hiểu được bản chất của chúng, chúng xuất hiện như thế nào và chúng tác động
ra sao để dẫn đến tổn thất, mức độ tổn thấy gây ra là gì?. Một nhà quản trị
giỏi phải thâu tóm được tồn bộ rủi ro của Ngân hàng mình nhưng thơng
thường các nhà quản trị rủi ro khó xác định được hết các rủi ro mà chỉ quản lý
được tới mức tối đa có thể nhũng khoản rủi ro của Ngân hàng mình, do đó
khơng thể có biện pháp quản trị tốt đối với các rủi ro chưa nhận diện được.
Vấn đề đặt ra cho nhà quản trị luôn luôn theo dõi các rủi ro đang có và nhận
diện rủi ro mới một cách hệ thống là rất cần thiết. Nó đặc biệt quan trọng
xuyên suốt trong quá trình quản trị rủi ro tín dụng.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của các
NHTM nhưng đây cũng chính là lĩnh vực nghiệp vụ phức tạp, ẩn chứa nhiều
rủi ro nhất. Do đó, việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng là thực sự cần thiết để các NHTM có được các giải pháp cần thiết để hạn
chế rủi ro này và đạt được hiệu quả hoạt động cao nhất.
Như chúng ta đã biết, rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q
trình cấp tín dụng của Ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng
không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho Ngân hàng. Rủi ro này có
nguyên nhân từ nhiều phía: từ phía người cho vay, từ phía người đi vay và cả
từ mơi trường bên ngồi.
Những ngun nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt đi vay với lãi suất thấp và
sau đó cho vay lại với lãi suất cao hơn để hưởng chênh lệch lãi suất. Dó đó,
Ngân hàng ln xem xét rất cẩn thận trước khi cho vay để đạt hiệu quả tránh
rủi ro mất vốn. Tuy nhiên, vẫn còn những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng do xuất phát từ năng lực quản trị của Ngân hàng, cụ thể:
+ Khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích
và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả phương án xin
8
vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
+ Chính sách tín dụng khơng hợp lý, q nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
+ Khơng thu thập/Thu thập, phân tích khơng đầy đủ thông tin từ trung
tâm thông tin tín dụng Quốc gia của Ngân hàng Nhà nước.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thơng tin hoặc phân tích thơng tin
khơng đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
+ Sự lơi lỏng trong quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay nên
không phát hiện kịp thời hiện tượng sữ dụng vốn vay không đúng mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm coi đó là vật
chất đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng (theo kế hạch) mà sao lãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, lạc quan, tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh.
+ Ngân hàng có thể thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý
rủi ro, quản lý hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành
nghề, sản phẩm từng địa phưng khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần
thiết trong từng thời kỳ.
+ Do cán bộ tín dụng thực hiện khơng đúng quy trình cho vay hay do
quy trình tín dụng thiếu chặc chẽ và không phù hợp.
+ Ngân hàng phạm vi các nguyên tắc trong cho vay, cho vay vượt tỷ lệ
an toàn, hoặc thiếu tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Do chất lượng cán bộ tín dụng thấp nên thẩm định khách hàng để cho
vay thiếu chính xác hoặc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức trong cho vay, cấu
kết với khách hàng để cho vay không đúng quy định của Ngân hàng, hoặc cán
bộ tín dụng chiếm dụng vốn vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia
tăng.
9
+ Do cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt nên Ngân hàng nới
lõng về điều kiện cần có của khách hàng để cho vay nhằm thu hút khách
hàng.
Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Việc phịng tránh rất khó khăn và phức tạp
nó do thường những nguyên nhân sau:
- Đối với khách hàng là cá nhân:
+ Thiếu năng lực tài chính: khách hàng vay vốn khơng đủ khả năng tài
chính để trả nợ, dẫn đến việc thu hồi nợ của Ngân Hàng gặp khó khăn.
+ Thiếu năng lực pháp lý: Khi khách hàng thiếu năng lực pháp lý thì
việc thu hồi nợ của Ngân hàng cũng gặp khó khăn do cản trở về thủ tục và
thời gian.
+ Sử dụng vốn sai mục đích: Đó là việc khách hàng dùng vốn vay của
mình khơng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Từ đó
dẫn đến khách hàng có thể làm ăn thua lỗ và khơng có khả năng trả nợ cho
Ngân hàng.
+ Do ý muốn chủ quan của người đi vay cố tình không trả nợ: Đây là
trường hợp xấu nhất trong các nguyên nhân chủ quan dẫn đến rủi ro tín dụng.
Loại nguyên nhân này được xếp vào nguyên nhân rủi ro về đạo đức của người
đi vay. Trên thực tế cho thấy yếu tố đạo đức là nguyên nhân rất quan trọng
trong việc trả nợ vay, người đi vay có thể có khả năng nhưng cố tình khơng
trả nợ, lừa đảo chiếm đoạt tiền vay của bên cho vay.
+ Do hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn như: bị sa thải, thất nghiệp, tai
nạn lao động…dẫn đến mất đi nguồn thu nhập để trả nợ Ngân hàng.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
+ Doanh nghiệp bị mất năng lực pháp lý: Do trong quá trình hoạt động
kinh doanh doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép kinh doanh, dẫn đến sản xuất
kinh doanh khơng được và khơng có khả năng trả nợ Ngân hàng.
10
+ Năng lực chun mơn và uy tín lãnh đạo của doanh nghiệp bị giảm
thấp, đạo đức nghề nghiệp yếu kém, thiếu quan tâm để thực hiện tốt các khâu
của quá trình tổ chức, điều hành sản xuất kinh doanh hay do sự hạn chế về
nghề nghiệp chuyên môn của nhân viên doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp
làm ăn yếu kém thua lỗ.
+ Do doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích.
+ Do q trình hội nhập kinh tế quốc tế (như gia nhập tổ chức WTO,
AFTA,…), các doanh nghiệp trong nước không cạnh tranh lại với các công ty
nước ngoài dẫn đến giảm sút thị trường tiêu thụ, giá thành sản phẩm làm ra
phải hạ thấp để cạnh tranh từ đó các doanh nghiệp làm ăn thua lổ và mất khả
năng trả nợ Ngân hàng.
+ Do doanh nghiệp không mua bảo hiểm như: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm thiên tai,…nên khi có biến cố xảy ra thì doanh nghiệp
bị tổn thất lớn và khơng có khả năng trả nợ vay.
+ Sự thay đổi trong chính sách của nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến khả năng
thu hồi nợ của Ngân hàng.
Các nguyên nhân khách quan:
Nguyên nhân này là tác nhân gây ra rủi ro tín dụng bất khả kháng, xảy
ra ngồi ý muốn và tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó.
+ Có thể xuất phát từ môi trường kinh tế, trong một nền kinh tế tăng
trưởng lành mạnh tiềm năng sản xuất và tiêu dùng của xã hội cịn lớn thì hoạt
động sản xuất - kinh doanh cịn có nhiều cơ hội để phát triển và ngược lại, khi
nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt kéo theo đồng tiền nội địa bị mất
giá, dẫn đến kinh doanh trong nước bị trở ngại và khó khăn khiến cho khả
năng thu hồi vốn tín dụng trở nên phức tạp.
+ Có thể xuất phát từ góc độ của môi trường pháp lý, đây là một nhân
tố cũng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh rủi ro tín dụng, cũng là nguyên
nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
11
+ Bên cạnh đó, trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế các nước trên
thới giới có mối quan hệ mật thiết với nhau về kinh tế, cho nên sự bất ổn về
kinh tế của nước này sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Do đó, các
cuộc khủng hoảng kinh tế, khủng hoảng tài chính trên thới giới xảy ra dây
chuyền từ một hay một vài nước sau đó lan sang nhiếu nước, đây cũng là
nguyên nhân làm phá sản các NHTM.
Dù nguyên nhân từ phía khách hàng hay từ phía Ngân hàng, nguyên
nhân chủ quan hay khách quan đều dẫn đến hậu quả là khách hàng khơng trả
được nợ. Tuy nhiên, việc phân tích và phân định rõ ràng nguyên nhân dẫn đến
rủi ro tín dụng sẽ giúp Ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp để đạt được
kết quả tốt hơn.
1.1.4. Hậu quả từ rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong kinh doanh Ngân hàng và đã gây ra
những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi tồn cầu.
+ Đối với Ngân hàng bị rủi ro
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi và các loại phí) làm cho nguồn vốn
Ngân hàng bị thất thoát, trong khi Ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị sa sút, thậm chí nếu trầm trọng
hơn thì có thể bị phá sản.
+ Đối với hệ thống Ngân hàng
Rủi ro tín dụng của một Ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ
thống Ngân hàng và các tổ chức kinh tế, xã hội và các nhân trong nền kinh tế. Do
vậy nếu một Ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, thậm chí dẫn đến mất khả năng
thanh tốn và phá sản thì sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các
Ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu khơng có sự can thiệp kịp thời của
NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi tiền
và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho các Ngân hàng khác vơ hình
chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
12
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một Ngân
hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn định và
ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp, tệ nạn xã
hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…
+ Trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống Ngân hàng – tài
chính quốc gia như tồn bộ nền kinh tế của quốc gia đó.
Như vậy, rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích
lập dự phịng, khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi Ngân hàng
không thu hồi được vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến Ngân
hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được,
Ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống Ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị Ngân
hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng.
1.2. Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và vai trị của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngân hàng đều cho rằng: Đối với
các ngân hàng thương mại, trong hoạt động kinh doanh luôn phải chú ý đến
hoạt động quản trị rủi ro. Quản trị rủi ro là trung tâm của hoạt động quản trị
điều hành ngân hàng thương mại.
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hóa lợi
nhuận, đạt được mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Theo Uỷ ban Basel thì quản trị rủi ro tín dụng là việc thiết lập cơ chế
nhận biết, đo lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro
13
tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận
được điều chỉnh theo yếu tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ rủi ro tín dụng
trong phạm vi chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những hoạt động chủ đạo của ngân
hàng thương mại. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu
quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thương mại ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến
động, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng
Rủi ro tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, tài sản, uy tín của
Ngân hàng. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng ln được Ngân hàng đặc biệt
quan tâm.
Mục đích của nhà quản trị Ngân hàng trong quản trị rủi ro tín dụng là
nhằm tối đa hóa lợi nhuận và duy trì rủi ro tín dụng trong phạm vi Ngân hàng
có thể chấp nhận được, phù hợp với quy định, chính sách tín dụng của Ngân
hàng và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2.2. Quy trình thực hiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
Việc quan trọng nhất trong quản trị rủi ro là phải xây dựng được quy
trình quản lý rủi ro. Thông thường, quản lý rủi ro được chia thành 5 bước:
Bước 1: Nhận dạng rủi ro
Đây là bước đầu tiên nhằm tìm hiểu cặn kẽ về bản chất của rủi ro. Cách
đơn giản và trực tiếp nhất là liệt kê từng nhân tố và các biến cố có thể gây ra
rủi ro.
Cách làm rõ bản chất của rủi ro là:
- Thứ nhất: Nhận dạng những tác nhân kinh tế có thể gây ra rủi ro, ví
dụ yếu tố khách hàng, tài sản đảm bảo, tình hình thị trường…
- Thứ hai: Tìm hiểu xem chiều hướng có thể gây ra rủi ro, ví dụ việc
Ngân hàng Trung ương tăng lãi sẽ suất dự trữ bắt buộc, xu hướng phát triển
của các ngành hàng trong nền kinh tế…
- Thứ ba: Kiểm tra lại xem biểu hiện rủi ro đang phân tích có phụ
14