Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tiểu luận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật corporate social responsibility towards employees with disabilities

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.1 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

Môn: LUẬT LAO ĐỘNG.
Lớp: 21DQN1C.
Giảng viên: ThS. Trần Nguyễn Quang Hạ.
Đề tiểu luận:
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật.
Corporate social responsibility towards employees with disabilities.
Danh sách nhóm: Nhóm 1
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên
Nguyễn Hồng Mỹ Hạnh
(trưởng nhóm)
Trần Thúy Ân
Phan Quốc Bảo
Nguyễn Văn Chúc
Nguyễn Đỗ Quốc Duy
Lê Thị Phương Duyên


Bùi Huy Hiền
Hoàng Hiệp
Lâm Thị Mỹ Hạnh
Nguyễn Thị Mai Hương

Nhiệm vụ được giao

Điểm

Tổng hợp bài, làm word
Phần mở đầu, nội dung
Phần vai trò của CSR
Phần phân loại khuyết tật, ý nghĩa
Phần kết luận
Phần CSR, xu thế của doanh nghiệp
Phần khái niệm
Phần hạn chế, thực trạng của NKT
Phần hiến pháp, quy định
Phần giải quyết

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1

0

0


NỘI DUNG............................................................................................................2
1. Mơ hình khuyết tật..................................................................................................................2

a. Mơ hình khuyết tật của y khoa:...........................................................................................2
b. Mơ hình khuyết tật của xã hội:............................................................................................2
2. Người khuyết tật ở quốc gia Việt Nam....................................................................................2

Chương I: Một số khái niệm.................................................................................4
1. Khái nhiệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp..................................................................4
1.1. Khái niệm người khuyết tật..............................................................................................4
1.2. Khái niệm người lao động khuyết tật...............................................................................4
2. Phân loại khuyết tật và mức độ khuyết tật...............................................................................4
3. Ý nghĩa...................................................................................................................................5

Chương II: Doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội...............................................6
1. Trách nhiệm xã hội và xu thế hiện nay của các doanh nghiệp.................................................6
2. Vai trò của CSR.......................................................................................................................6

Chương III: Quy định của người lao động khuyết tật trong doanh nghiệp......8
1. Quyền của người khuyết tật trong Hiến pháp Việt Nam..........................................................8
2. Quy định về việc làm dành cho người khuyết tật....................................................................8
2.1. Sử dụng lao động là người khuyết tật...............................................................................9
2.2. Những hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật........................9
3. Phúc lợi đối với người lao động là người khuyết tật.............................................................10
3.1. Trợ giúp trong lĩnh vực tư pháp:....................................................................................10
3.2. Trợ cấp y tế:...................................................................................................................10
3.3. Trợ cấp xã hội:...............................................................................................................11
3.4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế:.....................................11
3.5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:......................................................................12
4. Mặt hạn chế và thực trạng về người khuyết tật đối với doanh nghiệp...................................12
5. Cách giải quyết..................................................................................................................... 13
a. Các doanh nghiệp Việt Nam..............................................................................................13
b. Các doanh nghiệp quốc tế.................................................................................................15


KẾT LUẬN..........................................................................................................17
1. Tóm tắt đề tài........................................................................................................................17
2. Hạn chế của đề tài.................................................................................................................17

0

0


3. Hướng phát triển của đề tài...................................................................................................17

BẢNG VIẾT TẮT................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................19

0

0


MỞ ĐẦU
Từ khi sinh ra và lớn lên, chúng ta được cha mẹ may mắn ban cho hình hài lành lặn,
cơ thể khỏe mạnh, được vui chơi, chạy nhảy, được tham gia các hoạt động sân chơi lành
mạnh mà không phải gặp bất cứ trở ngại gì. Nhưng song song đó vẫn cịn đâu đó bóng
dáng của những người từ khi sinh ra đã bị khiếm khuyết về vận động, mất đi khả năng
nghe, nói, những đơi chân, cánh tay bị dị dạng và tật nguyền do chiến tranh gieo rắt hay
do bẩm sinh từ khi sinh ra. Có thể nói NKT là một bộ phận khơng nhỏ của dân số thế
giới, trong bất kì một xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển, dù phải hứng chịu
chiến tranh hay không phải trải qua chiến tranh cũng tồn tại một bộ phận NKT. Việt Nam
là nước có tỷ lệ NKT khá cao, có khoảng 6,2 triệu NKT, chiếm khoảng 7,06% dân số từ 2

tuổi trở lên, trong đó có gần 29% là NKT nặng và đặc biệt nặng. Mọi người đều có quyền
làm việc, tự do chọn nghề nghiệp, được có những điều kiện thuận lợi, chính đáng, khơng
có sự phân biệt nào, đều có quyền được trả lương hợp lý và thuận lợi, đầy đủ giá trị nhân
phẩm, phụ cấp bằng các biện pháp bảo trợ xã hội. NKT luôn được sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước ta cùng một số tổ chức quốc tế. Nhà nước và các doanh nghiệp đã thực hiện
và đề ra những chính sách, biện pháp nhằm giúp đỡ họ có một cuộc sống tốt. Các doanh
nghiệp Việt Nam và quốc tế chủ động thực hiện giúp giải quyết việc làm cho NKT, giúp
họ có được cuộc sống ổn định và bền vững hơn. NKT là một trong những nhóm người
yếu thế trong xã hội hiện nay, trong đó chính những khuyết tật của họ làm ảnh hưởng đến
cơ hội tìm kiếm việc làm của họ, việc thiếu hụt thể chất, trí tuệ dẫn đến khả năng hoạt
động chức năng của họ bị hạn chế. Song song đó, vấn đề NKT trong lao động đối với các
doanh nghiệp là một vấn đề khá quan trọng và khó khăn trong việc tuyển dụng và đào
tạo, các doanh nghiệp đang phải loay hoay đối phó với sự bất ổn định của nguồn lao
động, những rào cản về thái độ, suy nghĩ tiêu cực, sự thiếu lòng tin đối với năng lực của
người lao động khuyết tật đã khiến họ lãng phí mất nguồn lao động chăm chỉ và dồi dào
này. Vì vậy, nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với
người lao động khuyết tật” để phân tích và đưa ra các biện pháp tích cực cho NKT để họ
có nhiều cơ hội phát triển bản thân và hồn thiện khơng thua kém gì những người bình
thường.

1

0

0


NỘI DUNG
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là: khiếm
khuyết, khuyết tật và tàn tật. Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc khơng bình

thường của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc sinh lý. Khuyết tật chỉ đến sự
giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự khiếm khuyết. Cịn tàn tật đề cập
đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của người mang khiếm khuyết do tác động của môi
trường xung quanh lên cơ thể của họ.
1.

Mơ hình khuyết tật

Có nhiều loại mơ hình khuyết tật khác nhau, dưới đây là hai mơ hình khuyết tật
thường gặp và phổ biến.
a. Mơ hình khuyết tật của y khoa:
Khuyết tật là tình trạng suy giảm thể chất, tinh thần của một cá nhân ảnh hưởng
xấu đến chất lượng cuộc sống của cá nhân đó. Như vậy việc chữa trị hoặc kiểm soát
khuyết tật đồng nghĩa với việc xác định, tìm hiểu, cũng như tác động lên khuyết tật.
Do đó nếu chính phủ, khu vực tư nhân và tồn xã hội đầu tư cho việc chăm sóc sức
khoẻ và các dịch vụ có liên quan để chữa trị các khuyết tật về mặt y học sẽ giúp NKT
có một cuộc sống bình thường. Mơ hình này nhấn mạnh đến bản chất của chính khuyết
tật.
b. Mơ hình khuyết tật của xã hội:
Những rào cản và định kiến của xã hội dù là có chủ ý hay vơ ý là những nguyên
nhân chính xác định ai là NKT và ai khơng là NKT. Mơ hình này cho rằng một số
người có những khác biệt về mặt tâm lý, trí tuệ hoặc thể chất (những khác biệt mà đơi
khi có thể coi là những khiếm khuyết) so với chuẩn mực chung, nhưng những khác
biệt này sẽ không dẫn đến các khó khăn nghiêm trọng trong cuộc sống nếu xã hội có
thể giúp đỡ và có suy nghĩ, ứng xử tích cực. Mơ hình xã hội nhấn mạnh tới sự bình
đẳng và chú trọng đến suy nghĩ thay đổi cần thiết của xã hội.

2

0


0


2.

Người khuyết tật ở quốc gia Việt Nam

Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, cả nước hiện có 6,2 triệu NKT, chiếm
7,06% dân số từ 2 tuổi trở lên trong đó có hơn khoảng 663 nghìn trẻ em khuyết tật từ
2-17 tuổi. Trong đó, khuyết tật vận động 29,41%; khuyết tật nghe nói 9,32%; khuyết
tật nhìn 13,84%; khuyết tật thần kinh, tâm thần 16,83%; khuyết tật trí tuệ 6,52% và
khuyết tật khác 24,08%; gần 80% NKT sống ở vùng nông thôn, hơn 20% sống ở thành
phố; trên 60% NKT trong độ tuổi lao động; 54% là nữ khuyết tật, 46% là nam khuyết
tật. Còn về nguyên nhân dẫn đến khuyết tật đối với người dân Việt Nam thì có rất
nhiều ngun nhân. Trước hết, đó chính là di chứng, hậu quả do chiến tranh mang lại
mà đến hiện nay vẫn chưa khắc phục được hết những nguy cơ do nó mang lại. Vẫn cịn
bom mìn, đạn dược cùng các loại vũ khí chưa nổ dưới ruộng đồng, sơng ngịi … mà
nguy hiểm hơn đó là di chứng của những người nhiễm chất độc da cam hay tồn dư chất
độc này ở nhiều địa điểm đến nay vẫn chưa được tẩy rửa sạch. N KT cịn gặp rất nhiều
khó khăn khi ra xã hội, vì Việt Nam chưa có nhiều cơ sở hạ tầng dành cho NKT và hệ
thống giao thơng cơng cộng hữu ích để NKT có thể đi ra ngồi mà khơng cần nhiều
đến sự giúp đỡ của người khác.

Chương I: Một số khái niệm
1. Khái nhiệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (tiếng Anh: Corporate Social Responsibility CSR) là cam kết của doanh nghiệp đối với đạo đức kinh doanh và đóng vào sự phát triển
kinh tế, xã hội và môi trường của họ.
1.1.


Khái niệm người khuyết tật

Khái niệm người khuyết tật hiện đang là một khái niệm gây rất nhiều tranh cãi ở các
quốc gia và cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về người khuyết tật áp dụng
chung cho các nước. Giữa các quốc gia có sự khác nhau về quan điểm khuyết tật, những
quy định liên quan tới tình trạng và mức độ khuyết tật, cũng như cách sử dụng từ ngữ
diễn tả.
3

0

0


1.2.

Khái niệm người lao động khuyết tật

Người lao động khuyết tật là (Người) lao động có bộ phận của cơ thể (chân, tay,
cột sống...) bị khuyết tật, chức năng của cơ thể (nghe, nhìn...) bị tổn thương nên khả
năng lao động của họ bị suy giảm.
2. Phân loại khuyết tật và mức độ khuyết tật
Luật người khuyết tật năm 2010 Điều 3 quy định:
1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động.
b) Khuyết tật nghe, nói.
c) Khuyết tật nhìn.
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần.
đ) Khuyết tật trí tuệ.
e) Khuyết tật khác.

2. Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực
hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày.
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số
việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày.
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
a và Điểm b Khoản này.
3. Ý nghĩa
Có thể thấy việc phân loại dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật có vai trị quan trọng
trong việc tìm kiếm cơng việc phù hợp với NLĐKT nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả,
có ích, tiện lợi giúp họ có thể thích ứng cơng việc phù hợp với các đặc điểm khuyết tật
của NLĐKT một cách hiệu quả nhất định để giúp họ có thể làm việc tốt nhất.
Ví dụ những người lao động khơng may bị khuyết tật nhìn thường thì những người
như vậy sẽ có thể nghe tốt hơn những người bình thường vì thế mà các cơng việc nhạy
bén về âm thanh thì có thể sẽ rất phù hợp với họ. Hoặc những trường hợp người lao động

4

0

0


bị khuyết tật về vận động họ có thể trở thành công nhân tại các nhà máy chỉ cần sử dụng
tay là chủ yếu, ít vận động như nhà máy may... Vì vậy dù bị những loại khuyết tật khác
thì nhà nước cũng sẽ tạo điều cho người lao động khuyết tật có cơng việc ổn định phù
hợp với họ.

Chương II: Doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội
1.


Trách nhiệm xã hội và xu thế hiện nay của các doanh nghiệp

Các sáng kiến về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là một truyền thống lâu đời ở
thế giới phương Tây. Trong báo cáo của Liên hợp quốc “Phát triển các quy định về vai trò
và trách nhiệm xã hội của khu vực tư nhân", Tổng Thư ký Liên hợp quốc Kofi Annan nói
rằng: "Sự hiện diện của các cơng ty lớn như tuyên ngôn nhất định về trách nhiệm xã hội
của công ty và trở thành điều kiện tiên quyết cho thành công của bất kỳ chiến lược truyền
thông và quan hệ công chúng nào”. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp là định hướng
kinh doanh, với ý tưởng rằng các doanh nghiệp nên cân bằng giữa các hoạt động vì lợi
nhuận và những hoạt động mang lại lợi ích cho xã hội. Nó liên quan đến việc phát triển
một doanh nghiệp trong khi phát triển một mối quan hệ tích cực với xã hội mà doanh
nghiệp hoạt động.
Việc áp dụng và chấp nhận trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp ở các nước phát
triển và đang phát triển, mặc dù chưa được luật pháp quy định, nhưng đã trở thành tiêu
chuẩn tối thiểu của quản trị kinh doanh ở cấp độ toàn cầu, với các tiêu chuẩn tham chiếu
quốc tế do Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) và các quy ước
của ILO ban hành. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp liên quan chặt chẽ đến các
nguyên tắc phát triển bền vững, nơi các công ty đưa ra quyết định không chỉ dựa trên các
yếu tố tài chính như lợi nhuận hoặc cổ tức, mà cịn tính đến các hậu quả xã hội và môi
trường, cũng như trước mắt và dài hạn.
2.

Vai trò của CSR

Vai trò của người sử dụng lao động là vơ cùng quan trọng, nó góp phần hỗ trợ NKT
có thể hồn thành tốt nhiệm vụ cơng việc của mình. Mặc dù khi tuyển dụng vào doanh

5


0

0


nghiệp thì NKT đã được xem xét đến mức độ phù hợp với vị trí cơng việc, tuy nhiên
người sử dụng lao động vẫn cần tạo điều kiện hỗ trợ để người lao động thích nghi như:
sắp xếp chỗ ngồi làm việc phù hợp, sắp xếp thời gian làm việc linh động, có chế độ
khuyến khích, khích lệ lao động,… Pháp luật tuy không quy định cụ thể trách nhiệm của
người sử dụng lao động trong quá trình NKT làm việc trong doanh nghiệp, tuy nhiên nếu
người sử dụng lao động thực hiện các chính sách ưu đãi vừa mang lại hiệu quả cơng việc
cho chính doanh nghiệp mà cịn tạo điều kiện cho NKT hoà nhập, tự tin hoàn thành tốt
cơng việc của mình. Điều này có ý nghĩa xã hội rất lớn, không chỉ đối với cá nhân NKT
mà cịn đối với tồn xã hội.
Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ giúp nâng cao uy tín của doanh nghiệp, doanh
nhân, từ đó sẽ mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế và lợi ích chính trị - xã hội cho họ. Tạo cơ
hội việc làm cho NKT thì khơng chỉ có các doanh nghiệp mà cả xã hội đều được hưởng
lợi. Đồng thời, việc tạo điều kiện cho NLĐKT cịn là khơng để ai bị bỏ lại phía sau trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
CSR được thực hiện trên cơ sở phải tôn trọng pháp luật và cam kết với các bên có lợi
ích liên quan, có khả năng gắn kết hoạt động kinh doanh với việc giải quyết các vấn đề xã
hội, đạo đức, bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền con người.

Chương III: Quy định của người lao động khuyết tật trong doanh nghiệp
1.

Quyền của người khuyết tật trong Hiến pháp Việt Nam

Việt Nam có khoảng 7 triệu NKT, chiếm 7,8% dân số cả nước, trong đó 48% là nữ
giới và 28,3% là trẻ em. Đa số NKT sống ở nơng thơn (87%), gặp nhiều khó khăn, cần

đến sự trợ giúp, hỗ trợ của nhà nước và xã hội.
Nhà nước đã xác định được việc tăng trưởng kinh tế sẽ và luôn đi song song với việc
giải quyết các vấn đề xã hội trên nguyên tắc công bằng và bảo đảm tiến bộ xã hội và
đứng trước thực trạng số lượng NKT lớn, Chính phủ đã có các chính sách, pháp luật cụ
thể và thiết thực đối với NKT, trong đó khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho NKT
thực hiện bình đẳng về các quyền về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, để phát huy khả
năng của người lao động là NKT để được ổn định về đời sống, hòa nhập với cộng đồng,
tham gia các hoạt động liên quan đến xã hội.
6

0

0


NKT được Nhà nước và xã hội trợ giúp chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng, tạo
việc làm phù hợp và được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1Hiến pháp
năm 2013 mở rộng đối tượng được Nhà nước trợ giúp, khơng phân biệt NKT có hay
khơng có nơi nương tựa; khơng phân biệt NKT là trẻ em hay không.
2.

Quy định về việc làm dành cho người khuyết tật

Trước thực trạng số đông người tàn tật, thực hiện nguyên tắc bình đẳng tiến bộ, Đảng
và nhà nước ta đã xác định tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết các vấn đề xã hội.
Đảng và nhà nước ta đã có những chính sách, pháp luật cụ thể, thiết thực đối với
NLĐKT. Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 51/QH10 về sửa đổi và bổ sung
vài điều về Hiến pháp năm 1992, trong đó đã có sự sửa đổi vấn đề liên quan tới NLĐKT
tại Điều 59. Những vấn đề có liên quan tới NLĐKT được quy định tại Điều 59 Hiến pháp
năm 1992 được sửa đổi và bổ sung năm 2001: “… Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho

trẻ em khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn khác được học văn hoá và học
nghề phù hợp”. Ngày 28/11/2013, Quốc hội Khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông qua Hiến
pháp (sửa đổi), 2Điều 59 quy định được mở rộng đối tượng được Nhà nước giúp đỡ,
không được phân biệt NKT có hay khơng có nơi nương tựa: “Nhà nước tạo bình đẳng về
cơ hội để cơng dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ thống an sinh xã hội, có chính
sách trợ giúp người cao tuổi, NKT, người nghèo và người có hồn cảnh khó khăn khác”;
Điều 61 quy định mở rộng đối tượng được tạo điều kiện học nghề và học văn hóa, không
được phân biệt NKT là trẻ em hay không phải là trẻ em: 3“Nhà nước ưu tiên phát triển
giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế
– xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để NKT và
người nghèo được học văn hoá và học nghề.
2.1. Sử dụng lao động là người khuyết tật
Điều 159 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:

1 Điều 59 và 61
2 Khoản 2 Điều 59
3 Khoản 2 Điều 61

7

0

0


1. Người sử dụng lao động phải bảo đảm về điều kiện lao động, cơng cụ lao động, an
tồn, vệ sinh lao động và tổ chức khám sức khỏe định kỳ phù hợp với người lao động là
người khuyết tật.
2. Người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động là người khuyết tật
khi quyết định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ.

Như vậy, tùy thuộc vào công việc, ngành nghề mà người sử dụng lao động cần phải
đảm bảo cho NKT những điều kiện, cơng cụ lao động, an tồn vệ sinh lao động, …
2.2. Những hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật
Điều 160 Bộ luật lao động năm 2019 quy định:
1. Sử dụng người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật
nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, trừ trường hợp
người lao động khuyết tật đồng ý.
2. Sử dụng người người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo
danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành mà khơng có sự
đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung cấp đầy đủ
thơng tin về cơng việc đó.
Điều 14 Luật người khuyết tật 2010 quy định:
1. Kỳ thị, phân biệt đối xử người khuyết tật.
2. Xâm phạm thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của người
khuyết tật.
3. Lôi kéo, dụ dỗ hoặc ép buộc người khuyết tật thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đạo
đức xã hội.
4. Lợi dụng người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật, tổ chức vì người khuyết tật,
hình ảnh, thơng tin cá nhân, tình trạng của người khuyết tật để trục lợi hoặc thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật.
5. Người có trách nhiệm ni dưỡng, chăm sóc người khuyết tật khơng thực hiện hoặc
thực hiện khơng đầy đủ trách nhiệm ni dưỡng, chăm sóc theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở quyền kết hôn, quyền nuôi con của người khuyết tật.
7. Gian dối trong việc xác định mức độ khuyết tật, cấp giấy xác nhận khuyết tật.

8

0

0



3.

Phúc lợi đối với người lao động là người khuyết tật

Điều 158 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về chính sách của Nhà
nước đối với lao động là NKT như sau: “Nhà nước bảo trợ quyền lao động, tự tạo việc
làm của người lao động là người khuyết tật; có chính sách khuyến khích, ưu đãi phù hợp
đối với người sử dụng lao động trong tạo việc làm và nhận người lao động là NKT vào
làm việc theo quy định của pháp luật về NKT.”
3.1. Trợ giúp trong lĩnh vực tư pháp:
Trợ giúp về pháp lý đã là một trong những chính sách nổi bật về những trợ giúp về
lĩnh vực tư pháp dành cho người lao động là NKT. Theo quy định của Nghị định số
144/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Trợ giúp pháp
lý thì điều kiện khó khăn về tài chính của người được trợ giúp pháp lý là người thuộc hộ
cận nghèo hoặc là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp
luật.
3.2. Trợ cấp y tế:
Theo Luật người khuyết tật năm 2010 đã quy định về vấn đề chăm sóc sức khỏe dành
cho NKT. Song song đó dựa vào Điều 21 đến Điều 26 Luật người khuyết tật quy định về
những ưu đãi trong vấn đề chăm sóc sức khỏe cho NKT. Tại nơi cư trú Trạm y tế cấp xã
là cơ quan có trách nhiệm đối với việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho NKT. NKT sẽ
được Trạm y tế cấp xã cung cấp các dịch vụ sau: Được tuyên truyền, giáo dục, phổ biến
kiến thức phổ thơng về chăm sóc sức khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật; Được
hướng dẫn phương pháp phịng bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng; Được
lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe; Được khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với phạm vi
chuyên môn của Trạm y tế cấp xã. Một vấn đề quan trọng trong chăm sóc sức khỏe NKT
chính là về chế độ bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế, chế độ bảo hiểm y tế dành cho NKT
cũng xác định dựa trên mức độ khuyết tật của họ. Dựa vào đó NKT thuộc diện được

hưởng trợ cấp từ xã hội hàng tháng sẽ được nhà nước đóng bảo hiểm y tế vào được khám
bệnh và chữa bệnh miễn phí 100%. Theo Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 146/2018/NĐCP vấn đề thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho NKT sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã có trách

9

0

0


nhiệm lập danh sách. Các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
và trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng với NKT được quy định tại Luật
Bảo hiểm xã hội năm 2014, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014),
Luật việc làm năm 2013 và Luật người khuyết tật năm 2010.
3.3. Trợ cấp xã hội:
NKT sẽ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng như: NKT đặc biệt nặng (trừ NKT đặc biệt
nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng
tại cơ sở bảo trợ xã hội); NKT nặng. NKT đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được hỗ
trợ chi phí mai táng khi chết.
NKT được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm: Gia đình có NKT đặc biệt
nặng đang trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc người đó; Người nhận ni dưỡng, chăm sóc
NKT đặc biệt nặng; NKT nặng hoặc đặc biệt nặng (trừ NKT đặc biệt nặng không nơi
nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội) đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
NKT được nuôi dưỡng trong cơ sở bảo trợ xã hội: NKT đặc biệt nặng không nơi
nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ
xã hội.
Trợ cấp xã hội cho NKT (bao gồm trợ cấp hàng tháng và mua thẻ bảo hiểm y tế cho
đối tượng) được thực hiện theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 quy định
chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.

3.4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế:
Tại Việt Nam, các biện pháp hỗ trợ như: đào tạo nghề, việc làm được thực hiện rộng
rãi để đảm bảo rằng tất cả người lao động khuyết tật đều được hỗ trợ. Ở Việt Nam cũng
đã thông qua Công ước về quyền của NKT và Công ước số 159 của 4ILO về tái thích ứng
nghề nghiê •p và viê •c làm cho NKT. Luật Dạy nghề năm 2006 đã dành toàn bộ Chương
VII quy định dạy nghề cho NKT, với mục đích giúp các đối tượng theo đuổi những nghề
phù hợp với khả năng của mình để tự tạo, tìm việc làm và ổn định cuộc sống. Đồng thời,
4 Tổ chức Lao động quốc tế

10

0

0


nhà nước cũng khẳng định sẽ hỗ trợ kinh phí và các biện pháp ưu đãi khác cho các cơ sở
dạy nghề cho NKT để thúc đẩy đào tạo nghề cho NKT.
NKT còn được tự tạo việc làm tại nhà, tạo việc làm cho người lao động là
NKT, được vay vốn với lãi suất ưu đãi để sản xuất, doanh nghiệp, được hướng dẫn chi
tiết về nghiệp vụ, sản xuất, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
theo theo quy định của Nhà nước. Có nhiều chương trình cho vay đáp ứng nhu cầu của
người tìm kiếm việc làm, giúp NKT nghèo tìm được việc làm từ đó tạo điều kiện ổn định
cuộc sống. NKT có thể vay vốn thông qua Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định
số 61/2015/NĐ-CP ngày 9/7/2015, Thông tư số 45/2015/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2015
và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ tạo
việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
3.5. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông:
NKT sẽ được hổ trợ học và cấp giấy phép điều khiển đối với phương tiện tham gia
giao thơng của cá nhân.

NKT sẽ được miễn phí, giảm giá vé hoặc giảm giá dịch vụ khi tham gia giao thông
bằng các phương tiện tham gia giao thông công cộng như: xe buýt, xe khách, …
NKT sẽ có được sự ưu tiên cho chính mình vào những trường hợp như: mua vé, sắp
xếp chổ ngồi tốt nhất, được nhường đường khi tham gia các phương tiện giao thông.
4.

Mặt hạn chế và thực trạng về người khuyết tật đối với doanh nghiệp

Trên thực tế, nhu cầu việc làm của đối tượng NKT là rất lớn và hiện nay mới chỉ đáp
ứng được một phần nhỏ. Mặc khác, phần lớn những NKT có việc làm khơng ổn định, làm
các cơng việc tạm thời, lao động chân tay, làm việc trong các tổ chức cơ sở mang tính
nhân đạo, từ thiện. Rất ít người tìm được việc làm ổn định trong các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp hoặc các cơng việc địi hỏi kỹ năng, trình độ chun mơn. Vì vậy, thu nhập
của NKT cũng tương đối thấp, không ổn định, điều này gây ra những khó khăn trong
cuộc sống, sinh hoạt của NKT.
Việt Nam đã có những văn bản pháp luật để đảm bảo chính sách khuyến khích và ưu
đãi dành cho NKT như: Bộ luật lao động, Luật NKT… Mặt khác, mọi người vẫn cịn có

11

0

0


cái nhìn kỳ thị, thương hại, thiếu thiện cảm và thiếu tin tưởng đối với NKT. Chính vì vậy,
hiện nay có rất ít các cơng ty, cơ sở, xí nghiệp nhận NKT vào làm việc. Thậm chí có
những cơ sở, doanh nghiệp từ chối tuyển dụng NKT với rất nhiều lý do, ví dụ như: hết hồ
sơ, ở đây khơng tuyển những người không đủ thể lực hay trong một mẩu tin thơng báo
tuyển dụng trên truyền hình như sau: “Chúng tơi cần tuyển… độ tuổi… trình độ… ngoại

hình khơng có dị tật khiếm khuyết…”. Chúng ta khơng phủ nhận có một số cơng việc
NKT khơng thể làm được và khả năng làm việc hạn chế so với người bình thường.
Nhưng những câu nói, những hành động định kiến, phân biệt đối xử như trên vẫn diễn ra
hằng ngày trong xã hội. Hiện nay, đa số các doanh nghiệp sử dụng lao động nhiều lao
động là NKT chủ yếu vẫn là các cơ sở sản xuất kinh doanh của thương binh, bệnh binh,
cơ sở sản xuất kinh doanh của NKT, tổ chức tự lực của NKT. Bên cạnh đó, có một số
doanh nghiệp nhận nhiều lao động là NKT vào làm việc nhưng nhận được rất ít sự trợ
giúp từ phía Nhà nước, điều này gây khó khăn trong việc duy trì hoạt động sản xuất,
khinh doanh của doanh nghiệp.
NKT là người bị khiếm khuyết một hoặc một số bộ phận trên cơ thể hoặc bị suy giảm
chức năng nào đó khiến họ gặp rất nhiều khó khăn hơn so với những người bình thường
trong các hoạt động, sinh hoạt như học tập. Chính vì vậy, vấn đề việc làm đối với NKT
trở lên quan trọng hơn bao giờ hết, có được một việc làm ổn định để ni sống bản thân
và gia đình sẽ làm cho họ cảm thấy tự tin, cảm thấy mình khơng trở thành gánh nặng cho
gia đình, cộng đồng và xã hội. Bởi vậy, hạn chế lớn nhất của NKT là khơng có việc làm
để nuôi sống bản thân, và phải dựa vào người thân của họ.
Mặt khác, các chính sách về việc làm cho NKT được quy định tản mạn trong nhiều
văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, cho nên nhiều doanh nghiệp và NKT không biết
các quy định nào để thực hiện. Mặc khác, thực tế còn nhận thức sai lệch coi người lao
động khuyết tật như là gánh nặng chứ không phải một tài sản cần được trân trọng.
5.

Cách giải quyết

a.

Các doanh nghiệp Việt Nam

5.1. Không phân biệt đối xử giữa người khuyết tật và lao động


12

0

0


Khoản 1 Điều 8 Bộ luật Lao động năm 2019 đặc biệt nghiêm cấm hành vi phân biệt
đối xử trong lao động, trong đó có cả hành vi phân biệt, loại trừ hoặc ưu tiên dựa trên tình
trạng khuyết tật.
Theo đó, NLĐKT cũng phải được tạo điều kiện làm việc, đảm bảo quyền lợi như bao
người lao động khác.
Nếu có hành vi phân biệt đối xử giữa NLĐKT với những người lao động khác, người
sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng theo Điểm a Khoản 2 Điều 8 Nghị định
12/2022/NĐ-CP.
5.2. Tổ chức khám định kỳ cho người lao động khuyết tật
Theo Khoản 1 Điều 159 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động phải
bảo đảm về điều kiện lao động, công cụ lao động, an toàn, vệ sinh lao động, đồng thời
còn phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động là NKT.
Căn cứ Điều 21 luật an toàn, vệ sinh lao động, hằng năm, người sử dụng lao động
phải tổ chức khám sức khỏe cho NLĐKT ít nhất 06 tháng/lần.
5.3. Khơng bố trí lao động khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại
Theo Khoản 2 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 đặc biệt nghiêm cấm hành vi
sau: “Sử dụng người lao động là người khuyết tật làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành mà
khơng có sự đồng ý của người khuyết tật sau khi đã được người sử dụng lao động cung
cấp đầy đủ thông tin về cơng việc đó.”
Như vậy, với những cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm nằm trong danh mục
mà Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã công bố, doanh nghiệp buộc phải cung cấp
đầy đủ thông tin về cơng việc đó cho người lao động là NKT biết.

Sau khi đã nắm rõ thông tin mà vẫn đồng ý làm việc thì doanh nghiệp mới được phép
sử dụng NLĐKT thực hiện các cơng việc đó.
5.4. Cho người lao động khuyết tật nghỉ phép 14 ngày/năm
Với chế độ nghỉ hằng năm, Điểm b Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019
đã nêu rõ:
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ
hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

13

0

0


b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật,
người làm nghề, cơng việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo đó, người lao động khuyết tật làm việc đủ năm cho người sử dụng lao động thì
sẽ được nghỉ quyền nghỉ phép 14 ngày/năm.
5

Đặc biệt, nếu cứ làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng lao động, người lao

động khuyết tật còn được cộng thêm tương 01 ngày nghỉ vào số ngày phép năm.
Trường hợp chưa làm đủ năm, người lao động khuyết tật sẽ được nghỉ phép với số
ngày tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
5.5. Chỉ sử dụng lao động khuyết tật làm thêm giờ khi họ đồng ý
Khoản 1 Điều 160 Bộ luật Lao động năm 2019 nghiêm cấm hành vi sau:
1. Sử dụng người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51%
trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm việc vào ban

đêm, trừ trường hợp người lao động là người khuyết tật đồng ý.
Như vậy, những người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên,
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng chỉ phải làm thêm giờ, làm ban đêm nếu họ
đồng ý.
Nếu khơng có sự đồng ý của NLĐKT trên mà bố trí cho họ làm thêm giờ, làm việc
vào ban đêm, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 05 - 10 triệu đồng theo Điểm b Khoản
1 Điều 31 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Tuy nhiên với những NKT nhẹ suy giảm lao động dưới 51% thì doanh nghiệp vẫn có
thể tự ý sắp xếp thời gian làm việc của họ vào ban đêm mà không bị phạt.
b. Các doanh nghiệp quốc tế
Trích Điều 27 luật Lao động của Cơng ước về quyền của người khuyết tật:
a. Cấm phân biệt trên cơ sở sự khuyết tật trong mọi vấn đề liên quan đến việc làm, bao
gồm điều kiện tuyển dụng, sự thuê mướn và tuyển dụng, tiếp tục được tuyển dụng, thăng
tiến nghề nghiệp và điều kiện làm việc an toàn và bảo đảm sức khỏe;
b. Bảo vệ quyền của người khuyết tật được có điều kiện làm việc chính đáng và thuận lợi
trên cơ sở bình đẳng với những người khác, trong đó có cơ hội bình đẳng và được trả

5 Điều 114 Bộ luật Lao động năm 2019

14

0

0


lương ngang nhau cho cơng việc có giá trị ngang nhau, điều kiện làm việc an toàn và bảo
đảm sức khỏe, bao gồm việc được bảo vệ không bị quấy rối hay bị mắng nhiếc;
c. Bảo đảm cho người khuyết tật có thể thực hiện quyền tham gia cơng đồn, nghiệp đồn
trên cơ sở bình đẳng với những người khác;

d. Tạo điều kiện cho người khuyết tật tiếp cận các chương trình kỹ thuật và hướng nghiệp
chung, các dịch vụ việc làm, đào tạo nghề và đào tạo tiếp tục;
e. Thúc đẩy cơ hội việc làm và thăng tiến nghề nghiệp cho người khuyết tật trên thị
trường lao động, cũng như thúc đẩy hỗ trợ tìm kiếm việc làm, duy trì và quay trở lại làm
việc;
f. Thúc đẩy cơ hội tự làm việc, nhận thầu, phát triển hợp tác xã và khởi nghiệp;
g. Tuyển dụng người khuyết tật trong lĩnh vực công;
h. Thúc đẩy tuyển dụng người khuyết tật trong lĩnh vực tư, thơng qua các biện pháp và
chính sách thích hợp, trong đó có thể có các chương trình hành động mang tính chất động
viên, khen thưởng và các biện pháp khác;
i. Bảo đảm tạo điều kiện hợp lý cho người khuyết tật ở nơi làm việc;
j. Tạo điều kiện cho người khuyết tật có kinh nghiệm làm việc trên thị trường lao động
mở;
k. Thúc đẩy các chương trình phục hồi nghề nghiệp, giữ gìn nghề nghiệp và quay trở lại
làm việc cho người khuyết tật.

KẾT LUẬN
1. Tóm tắt đề tài
Qua đề tài: “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật”
nhằm mục đích nâng cao sự hiểu biết về pháp luật cho sinh viên nói riêng cũng như tất cả
mọi người nói chung. Thơng qua việc tìm hiểu đề tài đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với người lao động khuyết tật. Từ đó, biết rõ thêm
về CSR, NKT, NLĐKT, doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội, bên cạnh đó cịn nắm được
các xu thế hiện nay của các doanh nghiệp, vai trò của doanh nghiệp, những quy định về
quyền lợi của người lao động khuyết tật trong pháp luật đối với các tổ chức doanh nghiệp
và xã hội. Ngồi ra, nhóm chúng em cũng đã trình bày mặt hạn chế và thực trạng của
15

0


0


NLĐKT đối với các doanh nghiệp, đồng thời đưa ra giải pháp của doanh nghiệp Việt
Nam lẫn doanh nghiệp quốc tế.
2. Hạn chế của đề tài
Do nhóm chúng em chưa tiếp cận sâu được với các doanh nghiệp nên việc thực hiện
đề tài khơng thể tránh được những thiếu sót nhất định. Bên cạnh đó đề tài cịn có một số
thơng tin tìm kiếm và thống kê chưa chi tiết để việc nghiên cứu được rõ ràng và hoàn
chỉnh nhất. Việc bao quát hết các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan cịn bị hạn
chế. Sau khi nghiên cứu đề tài này nhóm chúng em nhận thấy do đây là một đề tài nghiên
cứu mới, cho nên việc tìm kiếm tài liệu thực tế có phần khó khăn., vì vậy chưa thể tránh
khỏi những thiếu sót.
3. Hướng phát triển của đề tài
Đề tài có xu hướng đi theo hướng đi mới góp phần giúp cho sinh viên chúng em
nâng cao được hiểu biết về pháp luật, giúp sinh viên biết thêm về trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp đối với người lao động nói chung cũng như người lao động khuyết tật nói
riêng. Khơng được đối xử phân biệt với người lao động khuyết tật, bởi họ cũng là một
phần của nhân loại, một phần của doanh nghiệp. Khơng ít nhiều gì họ vẫn đã, đang và sẽ
góp sức mình cho cơng việc, cho cuộc sống.

BẢNG VIẾT TẮT
STT

CÁC TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1
2


NKT
NLĐKT

Người khuyết tật
Người lao động khuyết tật

3

CSR

4

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

5

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(Corporate Social Responsibility)

16

0


0


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. URL: />2. URL: />3. URL: />4. URL: />5. URL: />ItemID=81&l=NghiencuuveTGPL
6. URL:cty Luật Dương Gia
7. Bộ luật Lao động năm 2010.
8. Bộ luật Lao động năm 2019.
9. Luật An toàn, vệ sinh lao động.
10. Luật Lao động của Công ước về quyền của người khuyết tật.
11. Luật Việc làm năm 2013.
12. Luật Người khuyết tật năm 2010.
13. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
14. Luật Bảo hiểm y tế năm 2008.
15. Hiến pháp Việt Nam.
16. Luật Trợ giúp pháp lý.

17

0

0



×