Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong mấy thập kỷ qua, nhân loại đã và đang trải qua các biến động bất
thường của khí hậu tồn cầu. Trên bề mặt trái đất, khí quyển và thủy quyển khơng
ngừng nóng lên làm xáo động mơi trường sinh thái, đã và đang gây ra nhiều hệ lụy
với đời sống lồi người. Nó ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế, xã hội và mơi trường
của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
Sự thay đổi khí hậu khơng phải là vấn đề hàn lâm mà thực tế nó có tác
động rất lớn đến nhân loại. Đối với cư dân ở nhiều vùng nước ta, sự biến động bất
thường của khí hậu trên trái đất là mối đe dọa trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống
của họ.
Do các yếu tố trên bắt buộc chúng ta phải có cách nhìn nhận đúng đắn hơn
về vấn đề mơi trường, khí hậu.
Nghiên cứu vấn đề này, tầm quan trọng nhất, mục đích lớn nhất của chúng
tơi là phân tích biến động khí hậu ở Việt Nam và giải pháp quản lí của nhà nước.
Giúp cho các nhà hoạch định chính sách có các chiến lược hợp lý giảm thiểu và
thích ứng với các biến đổi tiêu cực do thay đổi khí hậu gây ra, hướng tới sự phát
triển bền vững, toàn diện hơn.
Tuy nhiên đây là vấn đề ở tầm vĩ mơ, trình độ hiểu biết và phương pháp
trình bày cịn hạn chế nên chắc chắn khơng tránh khỏi thiếu sót. Chúng tơi rất mong
được sự đóng góp ý kiến của Thầy giáo và các bạn để hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Kinh tế và quản lí mơi trường
1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển,
thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên
nhân tự nhiên và nhân tạo.
2. Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu trái đất gồm:
• Sự nóng lên của khí quyển và trái đất nói chung.
• Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống
của con người và các sinh vật trên trái đất.
• Sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự ngập úng của các vùng
đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
• Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác
nhau của trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ
sinh thái và hoạt động của con người.
• Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển, chu trình
tuần hồn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
• Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần
của thủy quyển, sinh quyển, các địa quyển.
3. Nguyên nhân
Trái đất được bao bọc bởi khí quyển và trong bầu khí quyển có nhiều loại khí
khác nhau. Trong đó khí nhà kính (KNK) gồm CO2 (cacbonit-dioxit cacbon), CH4
(Metan), Nox (Oxit Nitơ), hơi nước v xon khớ.Nhiệt độ bề mặt trái đợc tạo nên do
sự cân bằng giữa năng lợng mặt trời đến bề mặt
trái đất và năng lợng bức xạ của
trái đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh. Năng lợng mặt trời chủ yếu là các
tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển, trong khi đó bức xạ của trái đất
sinh ra do hoạt động của sự sống trên trái đất là sóng dài có năng lợng thấp dễ dàng
bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển
là khí CO2, bụi, hơi nớc, khí mêtan, khí CFC... các tác nhân này phần lớn đợc sinh ra
trong hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con ngời.
Theo bỏo cáo mới nhất của Liên hiệp quốc, nguyên nhân của hiện tượng biến
đổi khí hậu 90% do con người gây ra, 10% là do tự nhiên.Chu kỳ nóng ấm của Trái
đất mang tính nội sinh và ngoại sinh tự nhiên được đẩy nhanh và trở nên nghiêm
trọng hơn do những tác động của khí thải cơng nghiệp và hiệu ứng nhà
kính.Ngun nhân chính của sự nóng lên của trái đất là do sự gia tăng đáng kể nồng
độ khí nhà kính nhân tạo trong khí quyển, làm thay đổi khả năng hấp thụ và phản
xạ bức xạ của khí quyển.
TTC
2
Kinh tế và quản lí mơi trường
• Hiệu ứng nhà kớnh
Nhiệt độ bề mặt trái đợc tạo nên do sự cân bằng giữa năng lợng mặt trời đến bề
mặt trái đất và năng lợng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian giữa các hành
tinh. Năng lợng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí
quyển, trong khi đó bức xạ của trái đất sinh ra do hoạt động của sự sống trên trái đất
là sóng dài có năng lợng thấp dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp
thụ bức xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nớc, khí mêtan, khí CFC...
các tác nhân này phần lớn đợc sinh ra trong hoạt động sinh hoạt và sản xuất của con
ngời.
Hiệu ứng nhà kính là sự trao đổi không cân bằng về năng lợng giữa trái đất với
không gian xung quanh, dẫn đến sự tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tợng này diễn ra theo cơ chế tơng tự nh nhà kính trồng cây đợc gọi là hiệu ứng nhà
kính .
Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí đợc xếp theo thứ tự sau :
CO2 -CFC - CH4 - O3 sự gia tăng nhiệt độ trái đất có tác động mạnh mẽ tới nhiều
mặt của môi trờng trái đất.
TTC
3
Kinh tế và quản lí mơi trường
Hầu hết giới khoa học đều cơng nhận biến đổi khí hậu là do nồng độ của khí
hiệu ứng nhà kính tăng lên trong khí quyển ở mức độ cao. Bản thân nó đã làm cho
Trái đất ấm lên, nhiệt độ bề mặt Trái đất nóng lên, nhiệt độ nóng lên này đã tạo ra
các biến đổi trong các vấn đề thời tiết hiện nay.
Cùng với sự nóng lên tồn cầu, nước biển dâng, sự thay đổi về mưa và sự bốc
hơi là sự suy thối của tầng ozơn bình lưu làm tăng bức xạ cực tím mặt trời trên trái
đất, gây ra những ảnh hưởng lớn cho loài người. Ngược lại, bản thân sự tồn tại và
phát triển của các ngành kinh tế - xã hội cũng làm biến đổi môi trường xung quanh,
tỏc ng n h thng khớ hu. Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch của loài ngời
đang làm cho nồng độ khí CO2 trong khí quyển tăng lên và làm cho nhiệt độ trái đất
nóng lên. Các số liệu nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trái đất đà tăng 0,5 o C trong
khoảng thời gian từ 1885-1940 do nồng độ khí CO2 thay đổi từ 0.027%-0.035%. Dự
báo nếu không có biện pháp khắc phục đến năm 2050 nhiệt độ trái đất sẽ tăng 1.5 4.5OC.
V khớ thi cụng nghiệp, ơ nhiễm khơng khí do khí thải cơng nghiệp gây ra chủ
yếu là bụi, SO2, NO2, CO... Nồng độ bụi có xu hướng tăng theo thời gian và hầu
hết đều vượt quá giới hạn cho phép nhiều lần. Cá biệt, có một số nhà máy sản xuất
vật liệu xây dựng vượt tiêu chuẩn cho phép từ 20 đến 435 lần; công nghiệp khai
thác than, các nhà máy luyện kim vượt từ 5 đến 125 lần; khai thác và chế biến
khoáng sản như than đá, apatit, cao lanh vượt từ 10 đến 15 lần; các nhà máy cơ khí,
đóng tàu vượt khoảng 10 đến 15 lần; các nhà máy dệt, may vượt từ 3 đến 5 lần.
• Hiện tượng trễ
Hầu hết những sự biến đổi của khí hậu là một dạng của hiện tượng trễ, trong đó
trạng thái hiện tại của khí hậu khơng có tác động ngay đến sự biến đổi của thời tiết.
Chẳng hạn như, trong một năm có thời tiết hơi khơ, nó khơng có ảnh hưởng gỡ
nhiều ngoài việc làm cho lượng nước trong các hồ bị thu hẹp lại hay các đồng bằng
bị khô. Tuy nhiên trong năm tiếp theo, hiện tượng này là nguyên nhân dẫn đến việc
lượng mưa ít đi và chớnh vỡ thế lại dẫn đến một năm khô hạn hơn tiếp theo. Hiện
tượng này lặp đi lặp lại cho đến thời điểm X năm tiếp sẽ dẫn đến sự thay đổi của
tồn bộ khí hậu.
• Ngun nhân khách quan:
Chu kỳ nóng lên của Trái đất do hoạt động nội tại. Hiện tượng nhiệt độ bề mặt
Trái đất nóng lên và lạnh đi vốn là hiện tượng tự nhiên xảy ra có tính chu kỳ trong
lịch sử hình thành và phát triển của Trời đất. Chu kỳ nóng ấm của Trái đất mang
tính nội sinh và ngoại sinh tự nhiên được đẩy nhanh và trở nên nghiêm trọng hơn
do những tác động của khí thải cơng nghiệp và hiệu ứng nhà kính.
- Sự biến đổi của đại dương: Sự tác động qua lại giữa khơng khí và các đại dương
là một trong các nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu. Rất nhiều sự thay đổi bất
TTC
4
Kinh tế và quản lí mơi trường
thường của khí hậu như hiện tượng El Nino hay La Nina được hình thành một phần
do lượng nhiệt được tích tụ vào trong các đại dương khác nhau và sự di chuyển của
các dũng biển
- Những nghiên cứu cổ sinh khí hậu đó khẳng định rằng hàng ngàn năm trước thời
kỳ tiền công nghiệp, khí hậu đó khơng bị nóng lên. Nhưng xu thế đó thay đổi, đặc
biệt trong những thập niên gần đây. Theo tính tốn của IPCC, trong những thập
niên gần đây, nhiệt độ tăng trung bình 0,30 mỗi thập niên. Đến năm 2100, nhiệt độ
bề mặt có thể tăng từ 1,50C đến 4,50C. Mưa trở nên thất thường hơn. Những vùng
mưa nhiều, lượng mưa trở nên nhiều hơn, cường độ mưa lớn hơn. Các vùng hạn trở
nên hạn hơn. Toàn bộ mặt đệm, cả mặt đất và đại dương đều nóng lên, đặc biệt là ở
vĩ độ cao dẫn đến hiện tượng tan băng hai vùng cực, gây nên hiện tượng nước biển
dâng. Tần suất nước biển dâng. Tần suất và cường độ hiện tượng El Nino tăng đáng
kể, gây lũ lụt và hạn hán ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
- Cùng với sự nóng lên tồn cầu, nước biển dâng, sự thay đổi về mưa và sự bốc hơi
là sự suy thối của tầng ozơn bình lưu làm tăng bức xạ cực tím mặt trời trên trái
đất, gây ra những ảnh hưởng lớn cho loài người. Ngược lại, bản thân sự tồn tại và
phát triển của các ngành kinh tế - xã hội cũng làm biến đổi mơi trường xung quanh,
tác động đến hệ thống khí hậu.
- Bằng phương pháp khoan sâu tới 3.270m ở vùng Nam cực và phân tích các bóng
khí nằm trong các lớp băng tuyết ở độ sâu vài km, các nhà khoa học lần đầu tiên đó
có thể tìm hiểu về lịch sử biến đổi khí hậu hàng trăm nghìn năm trước và đi đến kết
luận rằng nồng độ CO2 trong khớ quyển hiện nay ở mức cao nhất trong 800.000
năm qua. Các dữ liệu đó chứng minh tương quan giữa nồng độ khí CO 2 và hiện
tượng tăng nhiệt độ trên Trái đất. Theo kết quả nghiên cứu, nhiệt độ Trái đất đó ở
mức cao nhất vào thời kỳ cách đây 320.000 năm, khi mà nhiệt độ tại Nam cực nóng
hơn 3-5 độ C so với ngày nay và nồng độ CO2 trong khí quyển khi đó có tỷ lệ 320
ppm (320/1 triệu đơn vị) so với 380 ppm hiện nay. Các nhà khoa học cũng cho biết
thời kỳ nóng lên trước kia trải dài qua nhiều thế kỷ khiến người ta có cảm giác khí
hậu ổn định, trong khi khoảng 150 năm gần đây, Trái đất nóng lên rất nhanh do
hiện tượng hiệu ứng nhà kính. Theo thống kê, nồng độ CO2 đặc biệt tăng nhanh
trong hơn hai thập kỷ qua. Từ năm 1970 đến năm 2000, nồng độ CO2 tăng trung
bình 1,5 ppm/năm và riêng trong năm 2007, nồng độ này đó tăng 2,14 ppm.Cũng
theo các nhà khoa học, 667.000 năm trước là thời kỳ CO 2 có nồng độ thấp nhất
trong khí quyển (chỉ khoảng 172 ppm) và các nhà khoa học cho rằng khi đó đại
dương có thể hấp thụ lượng khí CO2 tốt hơn.
Ở Việt Nam:
Tổng lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam mỗi năm khoảng 120.8triệu
tấn, khí nhà kính của Việt Nam gồm 4 loại chủ yếu : CO2, CH4, NO2, NO và phát
thải chủ yếu dọc các hoạt động trong các lĩnh vực năng lg, cơng nghiệp, giao thơng.
Trong đó giao thơng chiếm tới 85% khí Co, cơng nghiệp chiếm 95% khí NO2...
•
TTC
5
Kinh tế và quản lí mơi trường
Với đà phát triển như hiện nay nhiều nhà khoa học cho rằng lượng phát thải khí nhà
kính sẽ cịn tăng mạnh.
4. Thực trạng về biến đổi khí hậu Việt Nam
Việt Nam có đường bờ biển dài hơn 3200km với 75% dân số sống gần biển.
Việt Nam là nước đứng thứ 2 trong 5 nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến
đổi khí hậu. Theo các nhà khoa học thế giới thì :” Việt Nam chịu tác động khí hậu
nhiều hơn so với lượng CO2 thải ra.
Những
biến
đổi
khí
hậu
tại
Việt
Nam
-Nhiệt
độ
trung
bình
năm
tăng
khoảng
0,30C.
-Xu thế biến đổi của lượng mưa trên phần lãnh thổ Việt Nam, lượng mưa giảm đi
trong tháng 7, 8 và tăng lên trong các tháng 9, 10, 11, hiện tượng mưa phùn giảm đi
rõ
rệt
ở
Bắc
và
Bắc
Trung
Bộ.
-Trong những thập kỷ gần đây, hiện tượng ENSO ngày càng có tác động mạnh mẽ
đến khí hậu đó đang xảy ra trong khu vực trong đó có Việt Nam.
-Mực nước biển dâng lên trung bình 0,435 cm đến 0,635 cm năm.
Dự
đốn
sự
biến
đối
khí
hậu
đến
năm
2070:
0
-Nhiệt độ vùng duyên hải tăng 1,5 C và vùng nội địa là 2,50C.
-Trên các khu vực, mưa trong gió mùa đơng bắc tăng 0 - 5% vào mùa khô và 0 –
10%
vào
mùa
mưa.
-Nước biển dâng cao 45 cm.
a, Tăng nhiệt độ:
- Theo số liệu đo đạc tại TP HCM và Cần Thơ thì từ năm 1960 đền 2005 nhiệt độ
tăng khoảng 0,02OC, từ năm 1991-2005 tăng lên khoảng 0,033OC, riêng tại Vũng
Tàu từ 1960 - nay đã tăng lên 2OC. Theo đà tăng nhiệt độ của tồn thế giới thì Việt
Nam từ năm 1920 đến nay nhiệt độ cũng đã tăng từ 0,2-1OC nhưng tăng nhanh của
chủ yếu từ 1980 đến nay.
- Nhiệt độ của Việt Nam sẽ tăng lên khoảng 2 đến 4,5oC và mực nước biển sẽ dâng
lên khoảng 10 đến 68 cm. Và nếu sự biến đổi khí hậu cứ diễn ra như với tốc độ hiện
nay thì trong vịng khoảng 100 năm nữa, nhiều diện tích đất liền trên trái đất, trong
đó có vùng đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long và sơng Hồng, có thể sẽ ngập chìm
trong nước biển
TTC
6
Kinh tế và quản lí mơi trường
Biến đổi khí hậu: Nhiệt độ trung bình trên bề mặt trỏi đất thay đổi từ
năm 1870 cho đến năm 2100. Biến thiên nhiệt độ từ thấp (màu xanh)
đến cao (màu đỏ)
b, Sự thay đổi cường độ hoạt động của q trình hồn lưu khí quyển
- Tần suất và cường độ các hiện tượng bão, mưa lớn, nhiệt độ cao, hạn hán ở Việt
Nam tăng hơn nhiều trong thập niên vừa qua.
- tần suất và cường độ El Nino (hiện tượng gây nắng nóng, hạn hán ở Việt Nam)
tăng lên rõ rệt trong những năm cuối thế kỷ trước và những năm đầu thế kỷ này.
Trong 5 thập kỷ gần đây, hiện tượng ENSO (bao gồm cả hiện tượng El Nino và
hiện tượng La Nina - hiện tượng mưa nhiều, mưa lớn ở Việt Nam) ngày càng có tác
động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu trên nhiều khu vực của
Việt Nam. Những ảnh hưởng của ENSO đến thời tiết, khí hậu nước ta thơng qua
một cơ chế tác động phức tạp giữa các thành phần hồn lưu khí quyển và biển khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương, gây ra những biến đổi dị thường về khí áp, nhiệt
độ, lượng mưa và nhiều hiện tượng thời thiết thuỷ vn quan trng khỏc nh bóo, l,
hn hỏn...
- Tại các vùng núi cao hiện tợng băng giá và sơng muối xuất hiện muộn hơn, thời tiết
lạnh hơn và thất thờng hơn. Những đợt rét đậm rét hại dài ngày khiến gia súc chết
cóng, trẻ em mắc nhiều loại bệnh về hô hấp, ảnh hởng lớn đến sức khoẻ của ngời d©n.
Tại miền Bắc, đầu năm 2008, một đợt giá lạnh chưa từng thấy, đã kéo dài trong 38
ngày, nhiệt độ rơi hẳn xuống dưới mức 100C, thậm chí bị âm 20C tại hai địa
phương. Thiệt hại của đợt lạnh bất thường này khá lớn, hơn 60 ngàn con bò bị
chết.100.000 hecta lúa bị thui chột, tổng thiệt hại ước đoán khoảng 30 triệu.
c, Nước biển dâng cao:
- Việt Nam nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất đối với
biến đổi khí hậu. Nếu mực nước biển tăng 1 mét ở VN sẽ sẽ mất 5% diện tích đất
đai, 11% người mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp và 10% thu nhập
TTC
7
Kinh tế và quản lí mơi trường
quốc nội GDP. Nếu mực nước biển dâng lên là 3-5m thì điều này đồng nghĩa với
"có thể xảy ra thảm họa" ở Việt Nam.
Băng tan và nhiệt độ tăng làm nở thể tích trung bình của nước được coi như hai
ngun nhân chính dẫn đến mực nước đại dương cao dần lên, làm tràn ngập các
đồng bằng thấp ven biển. Các số liệu quan sát mực nước biển thế giới cho thấy mức
tăng trung bình trong vùng 50-100 năm qua là 1,8 mm/năm. Nhưng chỉ trong 12
năm gần đây, các số liệu đo đạc của vệ tinh NASA cho thấy xu thế biển dâng đang
gia tăng rất nhanh, với tốc độ trung bình là 3 mm/năm
• ĐB Sơng Hồng:
Bản đồ các vùng chịu ảnh hưởng nước biển dâng ở Đồng bằng sông Hồng:
Theo dự báo, nhiều vùng thuộc ĐBSH như Hải Phịng, Thái
Bình, Nam Định, Ninh Bình sẽ ngập chìm từ 2-4m trong vũng
100 năm tới (Nguồn: ICEM)
- Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào mùa mưa lũ, các
dịng sơng tăng cường xâm thực ngang gây sạt lở lớn các vùng dân cư tập trung ở 2
bờ trên nhiều khu vực từ Bắc chí Nam.
- Hiện tượng này cũng đồng thời tạo cồn, bãi bồi lấp dòng chảy các sông, nhánh
sông ở vùng hạ du; ở những sông đó xây dựng hệ thống đê kiên cố thì có hiện
tượng bồi lấp ngay chính dịng sơng cũng như tuyến khống chế giữa hai bờ đê, tạo
nên thế địa hình ngược: những dịng sơng nổi cao hơn cả đồng bằng hai bên sông.
Vào mùa khô, hiện tượng phổ biến là nước triều tác động ngày càng sâu về phía
trung du, hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa.
TTC
8
Kinh tế và quản lí mơi trường
- Ở vùng ven biển đó thấy rừ hiện tượng vùng ngập triều cửa sơng mở rộng hình
phễu (hiện tượng Estuary) trên những diện rộng nhất là ở hạ du các hệ thống sông
nghèo phù sa. Rõ nhất là ở vựng hạ du hệ thống sơng Thái Bình – Bạch Đằng, ở
vùng ven biển Hải Phịng, Quảng Ninh. Vào mùa khơ, các nhánh sơng và dịng
sơng ở các khu vực này đã khơng thể đóng vai trị lưu thốt nước về phía biển, biến
thành những dịng sơng, kênh tù đọng với mức độ ơ nhiễm nhân tạo gây nguy hại
cho đời sống của những vùng dân cư đơng đảo (thuộc diện này có thể kể đến cả
vùng rộng lớn thuộc các lưu vực sông Nhuệ, sơng Đáy, sơng Châu Giang, ở phía
tây nam Hà Nội và các tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình.
- Hiện tượng sạt lở bờ biển trên nhiều đoạn kéo dài hàng chục, hàng trăm km với
tốc độ phá hủy bờ sâu vào đất liền hàng chục, thậm chí hàng trăm mét là hiện tượng
xảy ra thường xuyên trong nhiều năm gần đây, liên quan đến sự tàn phá do gia tăng
bão, sóng lớn và sự thay đổi của động lực biển ở đôi bờ.
- Hiện tượng hình thành các cồn cát chắn và tái trầm tích bồi lấp luồng vào các cửa
sông gây trở ngại lớn cho hoạt động vận tải ra vào các cảng biển khiến cho những
cơng trình nạo vét rất tốn kém đều nhanh chóng bị vơ hiệu.
- Liên quan tới cơng tác phòng chống lũ cho Hà Nội, Báo cáo chỉ ra rằng, do biến
đổi khí hậu và do sự tàn phá các cánh rừng ở thượng nguồn, vùng đồng bằng sông
Hồng có nguy cơ xảy ra nhiều đợt lũ lớn hơn so với trận lũ lịch sử năm 1971. Báo
cáo cũng chỉ rõ những nguy cơ tiềm tàng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng như
tăng nguy cơ mực nước dâng; có thể phát sinh nhiều khó khăn khi điều tiết lưu
lượng lũ; q trình đơ thị hóa đang phát triển nhanh cùng với tăng trưởng dân số
cao càng tạo thêm nhiều áp lực cho công tác quản lý đê điều; cơng tác dự báo mưa,
báo và lũ lụt cịn hạn chế... Tại Hà Nội, thành phố vẫn phải đương đầu với tình
trạng ngập lụt nghiêm trọng khi lượng mưa vượt quá 100ml/h do hệ thống tiêu
thoát nước ngầm cũ và công suất thấp; nhiều ao hồ và vùng đất trũng đó bị san lấp
để xây dựng cơng trình và nhà ở, làm giảm khả năng phục hồi nguồn nước; sự bùng
nổ của q trình đơ thị hố khiến cho chất thải rắn không được xử lý một cách hiệu
quả, gây ngập úng và ứ đọng tầng nước ngầm.
• Duyên hải miền trung
- Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải đất kẹp giữa dãy Trường
Sơn về phía Bắc, và vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ (Tây Nguyên) về phía Nam,
và Biển Đơng. Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận
biển, và một số con sông ngắn mà lưu vực chuồi về phía Biển Đơng.
- Từ vài thập kỷ gần đây, rừng đầu nguồn phía Tây bị tàn phá nhiều, địa mạo vùng
duyên hải Trung Bộ trở nên ngày càng không ổn định, thể hiện rõ nhất là lở núi,
ḷòng các hồ đập bị lấp dần, các cơn lũ tràn và lũ qt đổ ra Biển Đơng. Ḷịng sơng,
TTC
9
Kinh tế và quản lí mơi trường
địa mạo các cửa sông thay đổi nhiều sau mỗi mùa lũ. Hậu quả của các cơn bão, các
trận lũ quét đối với hạ tầng cơ sở là khá nặng nề .
- Với mực nước biển dâng, sự không ổn định của địa mạo c̣ác đến từ phía Biển
Đơng nghĩa là đến từ hai phía của dải đất hẹp miền Trung. Những năm gần đây,
tình hình bờ biển bị xâm thực xảy ra nhiều hơn. Khác với hậu quả của các cơn bão
hay lũ quét thường xảy ra vào mùa mưa băo hàng năm, sự đe dọa của biển dâng lên
hạ tầng cơ sở dọc bờ biển theo mùa, theo kỳ triều và thường xuyên hơn.
H́nh 9. Ảnh vệ tinh vùng Duyên hải miền Trung
- Do tính khơng ổn định của địa mạo, hơn những địa bàn khác, ở vùng duyên hải
miền Trung tác động về mặt tự nhiên và kinh tế xã hội gắn chặt và trực tiếp với
nhau, từ phía đồi núi phía Tây cũng như từ phía Biển Đơng.
- Những địa bàn bị ảnh hưởng mạnh nhất là các đồng bằng ven biển và ở cuối các
con sông, nơi mật độ dân số rất cao và phải chịu sức ép từ hai phía biển và núi.
- Sa cấu, độ phì của đất, xâm nhập mặn thay đổi sẽ ảnh hưởng đến năng suất và sản
lượng
cây
trồng.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, xã hội, văn hóa và du lịch tập trung phần lớn ở
vùng đồng bằng và ven biển, các cảng biển đă xây dựng dọc miền Trung sẽ chịu sự
TTC
10
Kinh tế và quản lí mơi trường
uy
hiếp
mạnh
mẽ
từ
mực
nước
biển
dâng.
- Nhìn tổng thể, kinh tế - xã hội vùng duyên hải miền Trung sẽ chịu sự tác động trên
các
mặt:
- Biến động về mặt tự nhiên tác động lên kết cấu hạ tầng, lên kinh tế biển và du lịch;
sức hút đầu tư cho khu vực II và khu vực III có thể bị ảnh hưởng.
- Xây dựng và bảo vệ kết cấu hạ tầng tốn kém hơn;
- Sẽ diễn ra sự dịch chuyển dân cư, lao động, các đô thị và cơ sở kinh tế trong nội
vùng từ vùng thấp lên vùng cao, và ra ngồi vùng. Biến động này, đến lượt nó, có
thể tác động đến sự ổn định địa mạo nếu khơng tính tốn và chuẩn bị kỹ vị trí các
địa
bàn
tiếp
nhận.
- Những biến động sâu sắc về môi trường tự nhiên và về kinh tế-xã hội nêu lên trên
đây có ảnh hưởng đến sự bền vững của sự phát triển của vùng duyên hải miền
Trung, mà còn đối với cả nước trong chừng mực mà kết cấu hạ tầng nối liền Bắc
Nam
hiện
nay
đều
đi
qua
vùng
này.
- Ứng phó với biển dâng là một nhiệm vụ có tầm quan trọng hàng đầu về nhiều mặt
kinh tế-xã hội, an ninh quốc phòng chẳng những của hai vùng này mà còn của cả
nước.
- Biển dâng là một quá tŕnh tiệm tiến. Nếu nhân loại khơng có biện pháp ngăn chận
quyết liệt sự biến đổi khí hậu ở quy mơ tồn cầu, q tŕnh mực nước biển dâng sẽ
diễn ra ngày càng nhanh. Do vậy cần có sự chuẩn bị ứng phó đúng mức và ngay từ
bây
giờ.
- Tổng kết từ nhiều địa bàn trên thế giới, có ba cách ứng phó với mực nước biển
dâng: bảo vệ (hay chống đở, đương đầu), thích nghi và rút lui về phía sau. Ba cách
này đều áp dụng đối với các đối tượng: các công tŕnh kiên cố, sản xuất nông nghiệp,
và các hệ sinh thái, đặc biệt các hệ sinh thái đầm lầy.
TTC
11
Kinh tế và quản lí mơi trường
• ĐB Sơng Cửu Long
- Theo tính tốn của các chun gia quốc tế, nếu mực nước biển dâng lên 1m thì cứ
khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất 10% GDP và có khoảng
40.000km2 đồng bằng ven biển Việt Nam bị ngập hàng năm. Trong đó, 90% diện
tích vùng đồng bằng sơng Cửu Long sẽ bị ngập hồn tồn.
- Đồng bằng sơng Cửu Long được hình thành vào khoảng 11000 năm trở lại đây.
Cao trình mặt đất tương đối thấp. Trên nhiều vùng khá rộng, trong Đồng Tháp
Muời, Tứ giác Long Xuyên, Bán đảo Cà Mau chẳng hạn, nhiều nơi cao trình chỉ
vào khoảng 20 – 30 cm. Với những tác động đă đề cập trên đây, các yếu tố thủy
nông quyết định cơ cấu mùa vụ, sinh thái thủy vực, hệ sinh thái rừng ngập nước
ngọt (trong Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và trong U Minh thượng và
hạ), ... chịu tác động mạnh mẽ, thậm chí có nơi đe dọa cả chính sự tồn tại.
- Đồng bằng sơng Cửu Long trước đây rất ít hứng chịu bão. Thế nhưng trong một
thập kỷ, năm 1997 đă chịu cơn bảo Linda và năm 2006 đã bị đuôi bão Durion quét
qua (Hình 7). Nhiều nghiên cứu gần đây tìm mối tương quan giữa việc bão ở Tây
Thái Bình Dương có xu hướng xảy ra thường xuyên hơn sau tháng 10 dương lịch
và đi về hướng đường xích đạo, với nhiệt độ nước biển trên bề mặt tăng, kết quả
của dòng hải lưu bị thay đổi bởi biến đổi khí hậu tồn cầu.
- Cơn bóo NARGIS qt qua châu thổ IRRAWADDY (Myanmar) tháng 5/2008
(Hình 6) và hậu quả nặng nề mà cơn bảo đă gây ra là một cảnh báo đối với Đồng
bằng sông Cửu Long. Tàn phá mà đuôi cơn bão Dorion đã gây ra ở Đồng bằng
TTC
12
Kinh tế và quản lí mơi trường
sơng Cửu Long sẽ còn lớn lao hơn và khắc nghiệt hơn nhiều nếu mực nước biển
dâng lên so với hiện nay (Hình 7).
Hình 6. Bão NARGIS vào Myanmar Hình 7. Đi bão Durion vào
ĐBSCL 11/2006
2/5/2008
Dựa trên các kết quả điều tra cơ bản tổng hợp và đối chiếu với thực tế sản xuất,
kinh tế-xã hội, đồng bằng sơng Cửu Long gồm có ba tiểu vùng : tiểu vùng mà quá
tŕnh sông chiếm ưu thế (A), tiểu vùng nơi quá trình biển chiếm ưu thế (C), và tiểu
vùng chịu ảnh hưởng của cả hai q tŕnh sơng và biển (B). (Hình 8). Có thể dự báo
định tính tác động của mực nước biển dâng lên ba tiểu vùng như sau.
Tiểu vùng nơi ảnh hưởng nguồn chiếm
ưu
thế
(A)
Đó là các tỉnh giáp biên giới Cam-pu-chia,
là nơi hai nhánh sông Mêkông và sông
Bassac đi vào lãnh thổ Việt Nam và lũ sông
Mê-kông tràn bờ và tràn đồng vào Đồng
bằng
sông
Cửu
Long.
Tiểu vùng này chịu tác động về môi trường
tự nhiên của mực nước biển dâng nhưng
không mạnh như hai tiểu vùng B và C. Do
quá trình biển mạnh lên do biển dâng, ranh
dưới của tiểu vùng sẽ lùi về phía nguồn, độ
sâu ngập vào mùa lũ sẽ sâu hơn và thời gian
ngập cũng có thể kéo dài hơn. Bồi lở bờ
Hình 8. Sơ đồ ba tiểu vùng của
sơng, cồn bãi hoạt động mạnh hơn.
ĐBSCL dưới tác động của biển dâng
Về mặt kinh tế-xã hội, khu vực I của nền kinh tế biến động nhưng việc khắc phục
khơng q khó, v́ chủ yếu vẫn còn là các hệ canh tác nước ngọt. Cơ cấu mùa vụ, hệ
thống canh tác có thể xảy ra tại một số địa bàn và sự điều chỉnh các công tŕnh thủy
lợi ở những địa bàn này là cần thiết.
TTC
13
Kinh tế và quản lí mơi trường
Tiểu
vùng
nơi
ảnh
hưởng
biển
chiếm
ưu
thế
(C)
Đây là vùng dun hải của các tỉnh giáp với Biển Đông và Vịnh Thái Lan.
- Tiểu vùng này chịu tác động về môi trường tự nhiên của mực nước biển dâng trực
tiếp nhất. Hệ sinh thái bãi triều và rừng ngập mặn qua gánh chịu các tác động sẽ thể
hiện vai trò “đệm” giảm sóng, phịng hộ và giữ đất. Tình hình xói lở đường bờ sẽ
mạnh hơn. Tình hình bồi lắng ở các cửa sông sẽ thay đổi. Đường ranh với tiểu vùng
(B) sẽ bị “đẩy lên” về phía nguồn. Quy hoạch thủy lợi, đê bao ven biển cần được
tính tốn lại với những tham số mới của phân vùng thủy văn thủy lực trong tiểu
vùng.
- Về mặt kinh tế - xã hội, khu vực I tại đây, đó thích ứng từ trước với điều kiện ngập
theo triều và nhiễm mặn hầu như quanh năm, sẽ thay đổi theo hướng “kinh tế nước
mặn” là chính. Vùng sản xuất lúa sẽ bị co lai. Khu vực II, khu vực III và đời sống,
sinh hoạt của người dân sẽ khó khăn hơn do độ ngập tăng và khan hiếm nguồn nước
ngọt. Nguồn nước ngọt tại đây chỉ trông chờ vào nước mưa và nước ngầm. Đầu tư
cho cơ sở hạ tầng để tôn cao và bảo vệ cơng trình sẽ tốn kém khơng ít. Vì những lí
do đó, một bộ phận dân cư có thể sẽ dịch chuyển ra ngoài tiểu vùng. Vấn đề lớn
nhất của tiểu vùng là bảo vệ các thành quả của lao động quá khứ.
Tiểu vùng chịu ảnh hưởng hỗn hợp biển và nguồn (B)
- Đây là địa bàn thể hiện rơ rệt nhất sự giao thoa giữa hai quá tŕnh sông và biển, với
quá
tŕnh
biển
mạnh
lên.
- Tiểu vùng chịu sự tác động về môi trường tự nhiên mạnh dần theo hướng từ nguồn
ra
biển.
Diện
tích
của
tiểu
vùng
bị
thu
hẹp
lại.
- Ảnh hưởng đến kinh tế - xã hội ở tiểu vùng này rất to lớn do đây là vùng tập trung
dân cư đơ thị, có nhiều cơ sở kinh tế quan trọng, mà sinh hoạt và các hoạt động kinh
tế-xã hội cho tới nay đều dựa vào nguồn nước ngọt dồi dào hầu như quanh năm.
- Đối với khu vực I, ở một số địa bàn giáp với tiểu vùng (C), các hệ thống canh tác
trên nền nước ngọt như canh tác lúa, vườn cây ăn trái bị tác động về mặt năng suất,
về diện tích canh tác; chăn ni gia súc gia cầm giảm mạnh; diện tích nuôi trồng
thủy sản nước ngọt bị thu hẹp do bị nước lợ và mặn lấn lên.
- Khu vực II, khu vực III, đô thị và dân cư bị ảnh hưởng và có thể bị xáo trộn khá
nhiều. Một bộ phận sẽ dịch chuyển về tiểu vùng A hoặc ra ngoài vùng do thiếu
nguồn nước ngọt, do ngập lụt hoặc do xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước ngọt và
chống ngập q tốn kém. Cũng vì những lí do này, sức thu hút đầu tư đã khó sẽ
càng khó.
- Nhiều tỉnh thành phố ở nước ta bị triều cường nhưng TP HCM bị ảnh hưởng nặng
nhất vỡ đây là nơi có kinh tế, giáo dục, du lịch phát triển rất mạnh. Triều cường
khiến một số quận của thành phố ngập. Cuối năm ngoái, một số vùng ở đây ngập
chừng 1,5 mét, đường sá khơng đi lại được, máy móc, nhà cửa chìm trong nước
- Nhìn tổng thể, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chịu sự tác
động
trên
các
mặt:
- Biến động trong sản xuất : Nếu không có giống mới chịu được mặn, kinh tế lúa và
kinh tế vườn sẽ giảm sút; kinh tế biển sẽ tăng trưởng nhanh nhưng chưa chắc sẽ bù
TTC
14
Kinh tế và quản lí mơi trường
đắp lại hai sự sụt giảm trên; đầu tư trong lĩnh vực công thương nghiệp càng khó thu
hút
hơn.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đă tốn kém càng tốn kém hơn.
- Biến động về phân bố dân cư, đô thị và các trung tâm, cơ sở kinh tế sẽ diễn ra sự
dịch chuyển trong nội vùng và ra ngồi vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
- Những biến động về môi trường tự nhiên và về kinh tế-xă hội nêu lên trên đây sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Đồng bằng sông Cửu Long nếu khơng
kịp
thời
có
sự
ứng
phó
thích
hợp.
1. Cuộc sống của hàng chục triệu người dân sẽ gặp nhiều xáo trộn lớn;
2. Vai trò vựa lúa của cả nước, nguồn đóng góp quan trọng cho tổng kim
ngạch xuất khẩu và ngân sách nhà nước mà Đồng bằng sơng Cửu Long đang đảm
nhiệm
sẽ
chịu
thách
thức
nghiêm
trọng;
3. Nhiều khía cạnh về an ninh quốc phòng sẽ được đặt ra, trước tiên là an
ninh lương thực cho cả nước
Hàng chục người bị thiệt mạng vì lũ cuốn và hàng nghìn ngôi nhà bị phá hủy trong
'Trận lụt Thế kỷ, với thiệt hại chỉ của lũ tháng 10 năm 2007 là khoảng 250 tỷ đồng.
Trong tháng 11.2007 đã có hàng chục người chết và mất tích vì lũ lớn tại miền
Trung. Cịn tại Thành phố Hồ Chí Minh, vào tháng 11 năm 2007, đã xẩy ra một vụ
triều cường cực mạnh, thuộc loại dữ dội nhất trong vòng gấn 50 năm, làm cho
khoảng 40 đoạn đê che chắn bị vỡ, nhiều nhà cửa, cơ sở sản xuất bị hủy hoại.
- T¹i các vùng trên cả nớc mùa hè đến sớm hơn và nóng hơn, mùa đông đến muộn
hơn và thời tiết thất thờng hơn. Có những năm lợng ma giảm đi đáng kể ảnh hởng đến
hoạt động tích trữ nớc cho SX và phát điện, có những năm lợng ma lại quá nhiều và
trái mùa gây hậu qua rnghiêm trọng đến ®êi sèng nh©n d©n.
d, Hệ sinh thái thay đổi:
- Ơng Nguyễn Hữu Hạnh, Phú Giám đốc VQG Hoàng Liên, phụ trách nghiên cứu
khoa học, cho biết các ơng đó có bằng chứng về sự dịch chuyển vành đai nhiệt lên
cao trong khuôn viên một trong những vườn quốc gia lớn nhất và phong phú nhất
Việt Nam. Ở Việt Nam, các nhà khoa học đã chứng minh được cùng với sự ấm lên
của trái đất, nhiều loài cây trên dãy Hoàng Liên Sơn đang phải “sơ tán” lên cao hơn
để tồn tại.
- Một số loại sin vật chỉ thị chỉ xuất hiện ở độ cao thấp giờ đã thấy xuất hiện ở các
khu vực cao hơn VD: Theo điều tra từ năm 2003 ở VQG Hồng Liên, có hiện
tượng dịch chuyển lên phía trên cao của các lồi thực vật chỉ thị. Sinh vật chỉ thị
hiểu nôm na là loại sinh vật đặc trưng cho một vùng sinh thái với điều kiện khí
hậu, thổ nhưỡng, nhiệt độ nhất định. Nay, các nhà khoa học thấy chúng có mặt cả ở
độ cao 2.400 – 2.700 m. Chẳng hạn, ở độ cao 2.200-2.400 m, trước đây có thực vật
chỉ thị là cây thơng Vân Sam Hồng Liên, lồi thực vật có tên trong Sách Đỏ Thế
TTC
15
Kinh tế và quản lí mơi trường
giới, cuốn sách ghi danh các lồi động thực vật có nguy cơ tuyệt chủng tồn cầu.
Điều đó có nghĩa là nền nhiệt độ ở độ cao 2.400 -2.700 m ở Hoàng Liên Sơn giờ đó
tăng lên bằng nền nhiệt độ ở độ cao 2.200 – 2.400m trước đây. Một số loài cây đặc
hữu khác, tức chỉ có ở Hồng Liên Sơn, như Thích Fanxipan, Thích Sapa, v.v…
cũng có hiện tượng tương tự. Vốn chỉ sinh trưởng ở độ cao dưới 1.700m, nay các
nhà khoa học thấy chúng cũng đang leo núi, dịch chuyển dần lên vị trí cao hơn
trước đây.
- Một số loại cây lạ xuất hiện do biến đổi khí hậu.
e, Ảnh hưởng tới sức khoẻ của người dân:
- Bão lũ là nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường, lan tràn các loại dịch bệnh do
vi khuẩn, virut gây ra như tả, thương hàn, sốt rét…
- Nguồn nước ngọt khan hiếm.
- Thời tiết thất thường làm con người yếu đi do không chống đỡ được đối với nhiệt
độ giá lạnh xuống đến âm độ hay cái nóng thiêu đốt đến 40OC, trẻ em và người già
là những đối tượng chịu hậu quả nặng nề nhất.
5. Biện pháp khắc phụng
• Những Chính sách,các biện pháp của Chính Phủ và người dân trong việc ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu đang trở thành một vấn đề tồn cầu,nó ảnh hưởng tới sự tồn tại
của loài người và mọi sinh vật trên hành tinh này,cho nên biến đổi khí hậu cần
được sự quan tâm của tất cả các nước trên thế giới.Theo chúng ta biết Việt Nam là
một trong năm quốc gia ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu.Nếu khơng
hành động kịp thời thì Việt Nam sẽ phải chụi hậu quả khó lường do bị tàn phá của
việc biến đổi khí hậu gây ra.Nhận thức ảnh hưởng nghiêm trọng của điều này
Chính Phủ và người dân Việt Nam cũng đã và đang tiến hành nhiều biện pháp để
ứng phó với việc biến đổi khí hậu.
-Trước hết, Việt Nam cần tham gia một cách chủ động và tích cực vào các chương
trình do Liên hiệp quốc chủ trì về biến đổi khí hậu tồn cầu. Các nhà khoa học, các
nhà hoạch định chính sách và quy hoạch, chiến lược phát triển cần được tổ chức và
huy động tham gia một chương trình nghiên cứu cấp quốc gia. Nhà nước cần đầu tư
thích đáng cho chương trình này. Chương trình cần được kết nối với các chương
trình quốc tế và khu vực để có thể tiếp nhận thành quả nghiên cứu của các tổ chức
nghiên cứu có uy tín trên thế giới, tiếp nhận sự viện trợ, giúp đỡ quốc tế. Mặt khác,
thông qua việc nghiên cứu thực tế và thực tiễn, Việt Nam có thể đóng góp vào vấn
đề đang được các tổ chức quốc tế bàn luận. Các vị lãnh đạo cao cấp nước ta cần
dành thời gian, chủ động tham gia các hội nghị quốc tế do Liên hiệp quốc chủ trì về
vấn đề này. Việc tham gia của chúng ta trong thời gian qua rõ ràng là còn thụ động.
TTC
16
Kinh tế và quản lí mơi trường
Việt Nam, một nước đang phát triển trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, nằm trong
nhóm nước dễ bị tổn thương bởi các vấn đề mơi trường do biến đổi khí hậu gây ra,
như lũ lụt, hạn hán, bão ... Bên cạnh đó, với đường bờ biển dài, vấn đề mực nước
biển dâng cao có thể làm mất 12,2% diện tích của lãnh thổ và đe dọa tới chỗ sinh
sống của 17 triệu người. “Việt Nam đã ký Công ước khung của LHQ về biến đổi
khí hậu vào tháng 6 năm 1992 và phê chuẩn Công ước ngày 16 tháng 11 năm
1994,phê chuẩn Nghị định thư Kyoto ngày 25 tháng 9 năm 2002”.
-Chương trình quốc gia về biến động khí hậu tồn cầu tác động vào Việt Nam cần
được tổ chức nghiên cứu, rà soát, kiểm định lại những kết quả nghiên cứu đã có từ
trước tới nay, thực hiện một số đề tài nghiên cứu có mục tiêu hướng tới những kết
luận khoa học tin cậy, dự báo được chiều hướng biến động cả trước mắt cũng như ở
tầm trung hạn, dài hạn (được hiểu theo nghĩa tính bằng thập kỷ và thế kỷ). Các kết
luận khoa học phải trở thành cơ sở cho việc hoạch định các quy hoạch, chiến lược
và chính sách vì sự nghiệp phát triển bền vững cho tương lai đất nước, đặc biệt là
quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia, xây dựng các đô thị và
vùng tập trung dân cư, các khu, cụm công nghiệp ... Trọng tâm của chương trình
cần: tăng cường đầu tư, tổ chức các công tác điều tra cơ bản và mạng quan trắc sự
biến đổi nhiệt độ, những biến động về quy luật vận động của khí quyển và thủy
quyển và về vận động kiến tạo hiện tại ở Việt Nam, áp dụng những thiết bị và công
nghệ tiên tiến hiện nay. Dự án VinaSat sắp tới cũng phải tính đến yêu cầu này. Tích
cực tham gia Nghị định thư Montreal về giảm khí thải CFCs, Nghị định thư Kyoto
về giảm khí thải CO2 và các khí thải gây hiệu ứng nhà kính, trước hết là phát huy
kết quả và thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện chương trình quốc gia đã được triển
khai về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế tối đa tệ nạn cháy rừng, phục hồi
nhanh chóng hệ sinh thái rừng ngập mặn đã bị tàn phá nặng nề. Đặc biệt, Việt Nam
cần phải có một chiến lược đúng, đáp ứng nhu cầu gia tăng rất nhanh chóng về
năng lượng, nhất là điện năng, phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước. Nêu cao yêu cầu
tiết kiệm năng lượng, hạn chế đến mức cần thiết việc sử dụng nguyên liệu hóa
thạch (than, dầu mỏ, khí đốt), sớm có kế hoạch phát triển năng lượng sạch.
- Cần có chiến lược quy hoạch từng vùng, từng địa phương chịu ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu
- Nghiên cứu các giống cây con có khả năng chịu mặn cao đưa vào canh tác ở
những vùng chịu ảnh hưởng của nước biển xâm thực.
+ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
cần phát huy đội ngũ cán bộ khoa học hiện có thơng qua một chương tŕnh khoa học
và cơng nghệ đi từ dự báo, đến mô phỏng và t́m các biện pháp thích hợp nhằm tích
cực
khắc
phục
các
thách
thức;
+ Thiết lập ở các trường đại học các khoa, bộ môn đào tạo liên thông và liên kết từ
hải dương học, địa chất, động lực học ven biển và vùng cửa sơng, tốn ứng dụng và
cơ học đi sâu về biến đổi khí hậu và biển dâng nhằm đào tạo một nguồn nhân lực
cho
lâu
dài
cho
đất
nước;
TTC
17
Kinh tế và quản lí mơi trường
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu (bản đồ, số liệu, ảnh vệ tinh phục vụ cho cơng tác ứng
phó với biến đổi khí hậu và biển dâng) hoặc xây dựng danh mục các dữ liệu hiện có
ở các cơ quan và quy chế sử dụng chung các dữ liệu này.
+ Có chương tŕnh bảo vệ và trồng rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ
ven
biển;
+ Thống kê số hộ và số dân hiện đang cư trú dọc bờ biển miền Trung những nơi bị
đe dọa xâm thực, và cần được bố trí đến nơi cư trú mới an toàn trên từng độ cao mà
không
làm
tổn
hại
đến
sự
ổn
định
của
địa
mạo;
+ Xác định các địa bàn cư trú mới tiềm năng, mơ hình canh tác và kết cấu hạ tầng;
+ Quản lư nghiêm việc khai thác và bảo vệ các tầng nước ngầm ngọt ở Đồng bằng
sông
Cửu
Long;
- Cơ chế hợp tác giữa Việt Nam và các nhà tài trợ quốc tế nhằm phối hợp thực hiện
các nội dung của Chương trình được hồn thiện và triển khai tồn diện;
- Quan hệ hợp tác đa phương và song phương về ứng phó với biến đổi khí hậu Việt
Nam với các nước và tổ chức quốc tế được tiếp tục mở rộng;
- Kêu gọi, khuyến khích được nhiều nước, tổ chức quốc tế hỗ trợ Việt Nam thực
hiện Chương trình. Viện trợ của quốc tế dành cho Việt Nam thực hiện các nội dung
của Chương trình đạt khoảng 50% tổng kinh phí thực hiện Chương trình.
- Viện trợ của quốc tế cho Việt Nam thực hiện Chương trình phát huy được hiệu
quả tốt và phục vụ đúng các mục tiêu, nội dung của Chương trình.
- Trình độ, năng lực nghiệp vụ trong đàm phán quốc tế về biến đổi khí hậu của đội
ngũ cán bộ Việt Nam đáp ứng được yêu cầu đề ra;
- Việc xây dựng và thực hiện các dự án cơ chế phát triển sạch (CDM) tại Việt Nam
được triển khai rộng rói trong các lĩnh vực có tiềm năng
:- Tăng cường đầu tư, tổ chức các công tác điều tra cơ bản và mạng quan trắc sự
biến đổi nhiệt độ, những biến động về quy luật vận động của khí quyển và thủy
quyển và về vận động kiến tạo hiện tại ở Việt Nam, áp dụng những thiết bị và cơng
nghệ tiên tiến hiện nay.
- Tích cực tham gia Nghị định thư Montreal về giảm khí thải CFCs, Nghị định thư
Kyoto về giảm khí thải CO2 và các khí thải gây hiệu ứng nhà kính, trước hết là phát
huy kết quả và thúc đẩy mạnh mẽ việc thực hiện chương trình quốc gia đó được
triển khai về phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, hạn chế tối đa tệ nạn cháy rừng, phục
hồi nhanh chóng hệ sinh thái rừng ngập mặn đó bị tàn phỏ nặng nề. Đặc biệt, Việt
Nam cần phải có một chiến lược đúng, đáp ứng nhu cầu gia tăng rất nhanh chóng
về năng lượng, nhất là điện năng, phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước. Nêu cao yêu
cầu tiết kiệm năng lượng, hạn chế đến mức cần thiết việc sử dụng nguyên liệu hóa
thạch (than, dầu mỏ, khí đốt), sớm có kế hoạch phát triển năng lượng sạch VD:
năng lượng mặt trời , gió, năng lượng sinh học.
-Tác động của biến đổi khí hậu trong những năm qua không loại trừ đất nước nào,
dầu cho nước đó khơng góp nhiều vào ngun nhân gây nên biến đổi khí hậu bằng
các nước khác. Riêng nước ta, trong những năm gần đây hạn hán, mưa lũ, sụt lở
TTC
18
Kinh tế và quản lí mơi trường
đất, lũ qt dồn dập xảy ra, nhất là năm nay (2007) đã gây thiệt hại rất nặng nề về
nhân mạng, nhà cửa, đê mương, đường sá và nhiều cơ sở hạ tầng khác, ruộng vườn
và hoa màu, gia súc và thuỷ sản ở nhiều tỉnh đồng bằng và miền núi của cả nước,
cũng có phần tác động của biến đổi khí hậu tồn cầu.
-Như đã cảnh báo, rồi đây chắc chắn rằng hậu quả của biến đổi khí hậu tồn cầu sẽ
cịn lớn hơn, nhiều hơn, nặng nề hơn mà chúng ta không thể tránh khỏi và hậu quả
sẽ khó lường trước được. Điều có thể dự kiến trước đối với đất nước chúng ta là
mưa sẽ nhiều hơn, lũ lụt, xói mịn, sụt lở đất, lũ quét, cháy rừng, hạn hán sẽ xẩy ra
thường xuyên hơn (do rừng bị tàn phá quá nhiều), bão cũng sẽ mạnh hơn. Chúng ta
đã và đang có nhiều cố gắng để thực hiện những biện pháp để làm giảm nhẹ ảnh
hưởng của các loại thiên tai, cả bằng khoa học kỷ thuật và các biện pháp xã hội.
Nhưng những biện pháp của chúng ta đề ra chỉ mới dừng lại tại mức độ thiên tai
cao nhất, hay hơn chút ít mà nước chúng ta đã trải qua trong lịch sử. Thách thức
lớn nhất của chúng ta hiện nay là chưa có chiến lược, chính sách, chương trình, kế
hoạch phát triển phù hợp với sự tiến triển hết sức khẩn trương của biến đổi khí hậu
tồn
cầu.
-Hậu quả về biến đổi khí hậu tồn cầu rồi đây sẽ lớn hơn nhiều và sẽ có nhiều thiên
tai bất thường xẩy ra, mà chúng ta chưa lường trước được. Để phát triển bền vững,
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài của toàn đất nước và
từng vùng, chúng ta phải sớm đặt vần đề biến đổi khí hậu tồn cầu là nhân tố quan
trọng đế cân nhắc một cách nghiêm túc. Trong xây dựng quy hoạch phát triển,
chúng ta cũng cần cùng một lúc chú ý cả việc làm giảm nhẹ và phòng chống như đã
ghi trong Chương trình nghị sự 21 mà cịn cả thích nghi nữa.
-Với tính chất nghiêm túc và cấp bách của vấn đề, nhà nước cần sớm tổ chức một
cơ quan chuyên trách có đủ năng lực để nghiên cứu về Biến đổi khí hậu tồn cầu và
Phát triển bền vững, sớm đề xuất những ý kiến xác đáng, chính xác và khả thi về
phát triển kinh tế và xã hội một cách lâu dài trong bối cảnh biến đổi tồn cầu mới,
trong đó cần lưu ý đúng mức đến vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học, vốn tài nguyên
quý giá của đất nước ta cho sự tồn tại và phát triển của dân tộc một cách bền vững.
-Trong lúc chờ đợi những ý kiến về chiến lược, chính sách, quy hoạch mới như nói
trên, chúng ta cũng nên rà sốt lại những cơng trình xây dựng dự kiến sắp tới đã
phù hợp chưa, nhất là những công trình gần bờ biển, bờ sơng, những vùng thấp,
trũng, vấn đề quy hoạch dân cư tại các vùng đó. Cũng cần thúc đẩy mạnh hơn việc
bảo vệ rừng và trồng rừng, vì các lồi sinh vật chỉ có thể chống đỡ được với những
sự biến đổi về môi trường khi sinh sống trong một hệ sinh thái ổn định, sử dụng
hợp lý đất đai, củng cố và quản lý tốt các khu bảo tồn thiên nhiên, những vấn đề mà
hình như chúng ta, kể cả các cấp quản lý chưa quan tâm đúng mức tầm quan trọng
của những vấn đề này trong phát triển bền vững, mà còn thiên quá nhiều vào phát
triển kinh tế, tăng cường tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ơ nhiễm và xố đói giảm
nghèo.
-Để mọi việc được thuận lợi, cần sớm tổ chức nâng cao nhận thức của các tầng lớp
nhân dân về thảm họa của biến đổi khí hậu tồn cầu dựa trên cơ sở cộng đồng vì
TTC
19
Kinh tế và quản lí mơi trường
cơng việc chỉ thành công mỗi khi được đa số nhân dân thực hiện một cách tự giác,
có hiểu biết và có trách nhiệm.
• Các doanh nghiệp:
- Cần cắt giảm việc thải khí CO2 ra mơi trường, hạn chế sử dụng các năng lượng
hóa thạch.
• Cá nhân:
- Hạn chế các phương tiện giao thơng các nhân, chinh phủ cần tổ chức các chương
trình tuyên truyền cho người dân hiểu rõ về vấn đề ô nhiễm mơi trường.
- Cần có ý thức bảo vệ mơi trường sống trước những hiểm họa của biến đổi khí
hậu.
Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của nước ta. Biến đổi
khí hậu sẽ làm giá lương thực cao lên, số người nghèo gia tăng… Các mục tiêu
phát triển kinh tế, xã hội khó lịng đạt được. Việt Nam đang nóng lên. Biến đổi khí
hậu không chỉ đơn giản là của ngành nông nghiệp mà còn liên quan đến nhiều vấn
đề kinh tế, xã hội khác nữa. Do vậy, các nhà khoa học phải chỉ rõ vùng nào của
Việt Nam sẽ chịu, ảnh hưởng nhiểu nhất của băng tan, phân tích cụ thể diện tích cụ
thể diện tích vụng bị ngập, vùng phải di chuyển và ảnh hưởng đến các vùng khác
chưa được đề cập tới. Chính phủ Việt Nam cũng cần có những biện pháp bảo vệ
mơi trường, khí hậu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đê điều chống bão lũ. Ban
hành những chế tài, bộ luật nhằm giảm ô nhiễm môi trường. Một đất nước phát
triển không chỉ mạnh về kinh tế mà cịn phải biết quản lí và bảo vệ mơi trường, khí
hậu của mình. Chính chúng ta, cơng dân của Việt Nam, những chủ nhân tương lai,
hãy góp những cơng sức nhỏ của mình làm giảm biến đổi khí hậu.
TTC
20