Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

(Tiểu luận) đề tài đặc điểm dân tộc ở việt nam và quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay liên hệ thực tiễn tại địa phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.5 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

BÁO CÁO
HỌC KỲ
MÔN: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam và quan điểm giải
quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay. Liên hệ thực tiễn
tại địa phương.
Tổ 2
Giảng viên hướng dẫn: Trần Quốc Hồn

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021

0

0

Tieu luan


Danh sách Tổ 2
Môn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học Ca 2 Thứ 6
STT

MSSV

8

519H0154



9

719H0027

10

11900153

11

619H0115

12

519H0162

13

519H0163

14

119H0019

Họ tên

Nhiệm vụ

Tìm hiểu về chủ đề.

Soạn thảo nội dung phần:
Lê Huỳnh Đức
2. Đặc điểm dân tộc nước
Việt Nam
Tìm hiểu về chủ đề.
Đưa dàn bài và nội dung
cần có của báo cáo.
Soạn thảo nội dung phần:
Vũ Nguyễn
Phần Mở đầu + Phần kết
Bình Giang
luận
(Nhóm trưởng)
1. Khái niệm, thơng tin về
dân tộc
Tổng hợp và chỉnh sửa bài
báo cáo.
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
Lê Khả Hân
4. Một số vấn đề dân tộc ở
nước ta hiện nay và quan
điểm giải quyết chúng.
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
4. Một số vấn đề dân tộc ở
Lê Trung Hậu
nước ta hiện nay và quan
điểm giải quyết chúng.
Tìm hiểu về chủ đề.

Soạn thảo nội dung phần:
Hồ Hải Hiếu
3. Chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta hiện
nay
Tìm hiểu về chủ đề.
Soạn thảo nội dung phần:
Trần Trọng Hiếu
5. Liên hệ thực tế tại địa
phương
Tìm hiểu về chủ đề.
Nguyễn Minh
Soạn thảo nội dung phần:
Hoàng
5. Liên hệ thực tế tại địa
phương

0

0

Tieu luan

% đánh giá
hoàn thành
100

100

100


100

100

100

100

Ghi chú


Lời cam đoan

Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do TỔ 2 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả Báo cáo cuối kỳ là trung thực và không sao chép từ bất kỳ báo cáo
của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Báo cáo cuối kỳ có nguồn gốc, xuất xứ r
ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)
Đại diện tổ 2
(Đã ký)
Vũ Nguyễn Bình Giang

0

0


Tieu luan


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 1
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................ 3
1.

2.

3.

4.

5.

Khái niệm, thông tin về dân tộc ............................................................................................... 3
1.1.

Khái niệm về dân tộc ........................................................................................................... 3

1.2.

Những dân tộc ở Việt Nam ................................................................................................. 3

1.2.1.

Cộng đồng 54 dân tộc ở Việt Nam .............................................................................. 3


1.2.2.

Đôi nét về 54 dân tộc................................................................................................... 4

Đặc điểm dân tộc nước Việt Nam ............................................................................................ 6
2.1.

Đặc điểm dân tộc Việt Nam ................................................................................................ 6

2.2.

Đặc điểm nổi bật của dân tộc Việt Nam, khiến ta khác biệt với thế giới ............................ 8

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay ............................................................. 9
3.1.

Quan điểm chung ................................................................................................................ 9

3.2.

Những chính sách cụ thể ................................................................................................... 10

Một số vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay và quan điểm giải quyết chúng. ....................... 14
4.1.

Những vấn đề dân tộc ........................................................................................................ 14

4.2.

Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong giải quyết những vấn đề dân tộc ...................... 15


Liên hệ thực tế tại địa phương ............................................................................................... 16
5.1.

Thực trạng các vấn đề dân tộc tại địa phương (Tỉnh Lâm Đồng) ..................................... 16

5.2.

Các hoạt động để giải quyết những vấn đề dân tộc tại địa phương (Tỉnh Lâm Đồng)...... 18

PHẦN KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 21
PHỤ LỤC 1: TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 22
PHỤ LỤC 2. BIÊN BẢN HỌP TỔ .................................................................................................... 23
PHỤ LỤC 3. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ BÁO CÁO CUỐI KỲ........................................................... 26

0

0

Tieu luan


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề dân tộc ln ln là một chủ đề nóng trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng. Vấn đề này càng quan trọng hơn khi Việt Nam còn là một
nước đa dân tộc.
Với số lượng dân tộc là nhiều (54 dân tộc), việc giữ cho mối quan hệ giữa
các dân tộc hịa nhã, n bình, bên cạnh đó cịn bảo đảm được quyền lợi và lợi
ích của các dân tộc là điều cực kì quan trọng và ln ln được đặt lên hàng đầu.

Bởi khi mối quan hệ hòa nhã này không được giải quyết, dễ dàng khiến sự đoàn
kết của tất cả dân tộc Việt Nam trở nên khó kiểm sốt, dễ dàng cho các thế lực
thù địch lợi dụng và xâm chiếm chủ quyền, lãnh thổ, uy tín của Việt Nam.
Vì thế, để có thể nắm r các vấn đề dân tộc tại Việt Nam và có cái nhìn
đúng đắn trước các vấn đề ấy, từ đó tuân thủ và làm theo các chính sách của Đảng
và Nhà nước về dân tộc, tổ 2 đã lựa chọn chủ đề “Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam
và quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay. Liên hệ thực tiễn tại
địa phương” là đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Nắm được khái niệm, những điểm cơ bản của dân tộc trong Chủ nghĩa
Mác – Lenin, mối quan hệ giữa dân tộc và nội dung các chính sách của Đảng và
Nhà nước.
Nắm được tình hình dân tộc tại Việt Nam nói chung và tại địa phương nói
riêng. Tìm hiểu được cách Nhà nước đưa ra các giải pháp như thế nào đối với các
vấn đề dân tộc.
Thấy được tầm quan trọng của dân tộc, từ đó xác định trách nhiệm của
bản thân, với tư cách là cơng dân Việt Nam, góp phần tuyên truyền, xây dựng,
và thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước về dân tộc.
3. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Tiểu luận báo cáo cuối kì mơn Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
được nghiên cứu và thực hiện trong thời gian 27/10/2021 – 18/11/2021.q
Nội dụng: Báo cáo tập trung vào các phần sau:

Khái niệm về dân tộc

Đặc điểm dân tộc nước Việt Nam

Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

Một số vấn đề dân tộc của nước ta hiện nay và quan điểm

giải quyết chúng

Liên hệ các vấn đề dân tộc tại địa phương

1

0

0

Tieu luan


4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thông qua phân tích và tìm hiểu các thơng tin về
dân tộc và các vấn đề dân tộc tại địa phương. Bên cạnh đó có sử dụng và vận
dụng, phân tích thêm từ những định nghĩa và khái niệm trong “Giáo trình Chủ
nghĩa Xã hội Khoa học” do NXB Chính Trị Quốc Gia Sự Thật” xuất bản.

2

0

0

Tieu luan


PHẦN NỘI DUNG
1. Khái niệm, thông tin về dân tộc

1.1. Khái niệm về dân tộc
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch
sử trên một lãnh thổ nhất định, có chung mối liên hệ về kinh tế, chung
ngơn ngữ, chung nền văn hóa.
Dân tộc là sản phẩm của một quá trình phát triển lâu dài của xã hội
loài người.
Trước khi dân tộc xuất hiện, loài người đã trải qua những hình thức
cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc.
Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:
Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ
và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngơn ngữ riêng và những nét
văn hóa đặc thù; xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là
một bộ phận của quốc gia - quốc gia nhiều dân tộc.
Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân
một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung
và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bởi lợi
ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh
chung trong suốt quá trìnhlịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với
nghĩa này, dân tộc là tồn bộ nhân dân của quốc gia đó - quốc gia dân tộc.
Dưới giác độ môn học chủ nghĩa xã hội khoa học, dân tộc được
hiểu theo nghĩa thứ nhất.
1.2. Những dân tộc ở Việt Nam
1.2.1. Cộng đồng 54 dân tộc ở Việt Nam
Người Bana

Người Bố Y

Người Brâu


Người Bru-Vân
Kiều

Người Chăm

Người Chơ Ro

Người Chu-Ru

Người Chứt

Người Co

Người Cơ Ho

Người Cờ Lao

Người Cơ Tu

Người Cống

Người Dao

Người Ê-Đê

Người Gia Rai

Người Giáy

Người Gié-Triêng


Người Hà Nhì

Người Hoa

Người Hrê

Người Kháng

Người Khmer

Người Khơ Mú

3

0

0

Tieu luan


Người La Chí

Người La Ha

Người La Hủ

Người Lào


Người Lơ Lơ

Người Lự

Người Mạ

Người Mảng

Người Mnông

Người Mông

Người Mường

Người Ngái

Người Nùng

Người Ơ Đu

Người Pà Thẻn

Người Phù Lá

Người Pu Péo

Người Ra Glay

Người Rơ Măm


Người Sán Chay

Người Sán Dìu

Người Si La

Người Tà Ơi

Người Tày

Người Thái

Người Thổ

Người Việt
(Kinh)

Người Xinh Mun

Người Xơ Đăng

Người Xtiêng

1.2.2. Đôi nét về 54 dân tộc
Việt Nam có 54 thành phần dân tộc. Trải qua bao thế kỷ, cộng đồng
các dân tộc Việt Nam đã gắn bó, đồn kết đấu tranh chống kẻ thù xâm
lược, bảo vệ bờ ci, giành độc lập tự do và xây dựng đất nước. Mỗi dân
tộc đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo nên sự thống nhất và đa dạng của
văn hóa Việt Nam.
Bản sắc văn hóa của các dân tộc được thể hiện r trong các hoạt

động kinh tế, văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng tộc người. Một
trong những đặc trưng chung tạo nên phẩm chất con người và văn hóa Việt
Nam là lịng u nước, đức tính cần cù, chịu thương, chịu khó, sáng tạo
trong lao động sản xuất, gắn bó, hịa đồng với thiên nhiên, cộng đồng làng
xóm và đức tính nhân hậu, vị tha của mỗi con người.
54 dân tộc Việt Nam được xếp theo 3 ngữ hệ và 8 nhóm ngơn ngữ:
Việt – Mường, Tày - Thái, Mơng - Dao, Ka Đai, Tạng Miến, Nam Đảo,
Hán.
Nhóm Việt - Mường có 4 dân tộc: Kinh, Mường, Thổ, Chứt. Đồng
bào sống chủ yếu bằng nghề trồng lúa nước và đánh cá. Trong đời sống
tâm linh có tục thờ cùng ông bà tổ tiên và các nghề thủ công truyền thống
phát triển ở trình độ cao.
Nhóm ngơn ngữ Tày - Thái có 8 dân tộc: Tày, Thái, Nùng, Giáy,
Lào, Lự, Sán Chay, Bố Y. Đồng bào cư trú tập trung ở các tỉnh vùng Đông
Bắc và Tây Bắc Việt Nam như: Lạng Sơn, Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc

4

0

0

Tieu luan


Kạn, Tuyên Quang, Sơn La, Lai Châu, Yên Bái.... Các tộc người nhóm
ngơn ngữ Tày Thái nói ngơn ngữ Nam Á, ở nhà sàn, cấy lúa nước kết hợp
với làm nương rẫy, biết lợi dụng địa hình thung lũng, sáng tạo ra chiếc cối
giã gạo, con quay cùng hệ thống mương, phai, lái, lín đưa nước về ruộng.
Các nghề thủ công khá phát triển như: Rèn, dệt với các sản phẩm đẹp và

tinh tế. Họ có quan niệm chung về vũ trụ, con người và những vị thần.
Bên cạnh đó, mỗi tộc người lại có những bản sắc riêng, được biểu hiện
thông qua trang phục, nhà cửa, tập quán ăn uống, phong tục, lối sống và
nếp sống tộc người.
Nhóm ngơn ngữ Mơng - Dao có 3 dân tộc: Mơng, Dao, Pà Thẻn;
nhóm ngơn ngữ Ka Đai có 4 dân tộc: La Chí, La Ha, Cờ Lao, Pu Péo;
nhóm ngơn ngữ Tạng Miến có 6 dân tộc: Lơ Lơ, Phù Lá, Hà Nhì, La Hủ,
Cống, Si La. Các tộc người thuộc 3 nhóm này cư trú tập trung đơng ở các
tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang, Sơn
La, Lào Cai, Lai Châu. Làng bản của họ được xây dựng trên các triền núi
cao hay lưng chừng núi. Một số các tộc người như La Chí, Cống, Si La và
một vài nhóm Dao dựng làng ven các con sông, con suối. Tuỳ theo thế
đất, đồng bào dựng nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn nửa đất.
Đồng bào giỏi canh tác ngô, lúa nếp, lúa tẻ và các loại rau, đậu trên
nương rẫy và ruộng bậc thang, đồng thời phát triển các nghề thủ công như
rèn, dệt vải, đan lát. Đặc biệt phụ nữ vùng cao rất giỏi dệt vải, thêu thùa,
làm ra những bộ trang phục độc đáo cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Chợ phiên là nơi thể hiện r bản sắc văn hoá vùng cao, phơ diễn tồn bộ
đời sống kinh tế từ văn hố ẩm thực, văn hoá mặc, nghệ thuật thêu thùa,
in hoa, biểu diễn âm nhạc, múa khèn... mang đậm dấu ấn văn hóa tộc
người.
Nhóm ngơn ngữ Mơn Khơ Me có 21 dân tộc: Ba Na, Brâu, Bru Vân Kiều, Chơ Ro, Co, Cơ Ho, Cơ Tu, Giẻ Triêng, H’rê, Kháng, Khơ Me,
Khơ Mú, Mảng, Xinh Mun, Mnông, Ơ Đu, Mạ, Rơ Măm, Tà ôi, Xơ Đăng,
Xtiêng. Đồng bào cư trú rải rác ở khu vực Tây Bắc, miền Trung - Tây
Nguyên và Nam Bộ. Đời sống kinh tế chủ yếu canh tác nương rẫy theo
phương pháp chọc lỗ tra hạt. Kiến trúc nhà rông, nhà dài Tây Nguyên,
chùa của dân tộc Khơ Me; nghề thủ công đan lát và lễ hội văn hoá cộng
đồng là những nét văn hoá độc đáo của cư dân Mơn - Khơ Me.
Nhóm ngơn ngữ Nam Đảo có 5 dân tộc: Chăm, Gia Rai, Ê Đê,
Raglai, Chu Ru. Đồng bào cư trú tập trung trên các cao nguyên đất đỏ Tây

Nguyên và dải đất ven biển miền Trung; Văn hố Nam Đảo mang đậm nét
mẫu hệ.
Nhóm ngơn ngữ Hán có 3 dân tộc: Hoa, Ngái, Sán Dìu. Đồng bào
cư trú trên cả ba miền Bắc, Trung, Nam, văn hoá Hán mang đậm nét phụ
hệ.

5

0

0

Tieu luan


Có thể nói văn hóa Việt Nam là sự tổng hịa các giá trị văn hóa của
54 dân tộc anh em, trong đó có những tộc người bản địa sống trên lãnh thổ
Việt Nam, có những dân tộc di cư từ nơi khác đến; có những dân tộc chỉ
có số lượng vài trăm người, có những dân tộc có hàng triệu người, nhưng
các dân tộc luôn coi nhau như anh em một nhà, thương yêu đùm bọc lẫn
nhau chung sức xây dựng bảo vệ Tổ quốc như lời Bác Hồ đã căn dặn trong
thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số: “Đồng bào Kinh hay Thổ, Mường
hay Mán, Gia Rai, Ê Đê, Xê Đăng hay Ba Na và các dân tộc thiểu số khác,
đều là con cháu Việt Nam, đều là anh em ruột thịt. Chúng ta sống chết có
nhau, sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau. Sơng có thể cạn, núi có thể
mịn, nhưng lịng đồn kết của chúng ta không bao giờ giảm bớt. Chúng
ta quyết góp chung lực lượng lại để giữ vững quyền tự chủ của chúng ta”.
2. Đặc điểm dân tộc nước Việt Nam
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật

sau đây:
Thủ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh có 73.594
341 người chiếm 85,7% dân số cả nước; 53 dân tộc thiểu số có 12 252.656
người, chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân giữa các dân tộc cũng khơng
đồng đều, có dân tộc với số dân lớn hơn 1 triệu người (Tây, Thái, Mường,
Khơ me, Mơng…), nhưng có dân tộc với số dân chỉ vải ba trăm (Si la, Pu
péo, Rơ măm, Brâu, Ở đu). Thực tế cho thấy nếu một dân tộc mà số dân
chỉ có hàng trăm sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho việc tổ chức cuộc sống,
bảo tồn tiếng nói và văn hố dân tộc, duy trì và phát triển giống nòi. Do
vậy, việc phát triển số dân hợp lý cho các dân tộc thiểu số, đặc biệt đối với
những dân tộc thiểu số rất ít người đang được Đảng và Nhà nước Việt
Nam có những chính sách quan tâm đặc biệt.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đông
Nam Á. Tinh chất chuyển cư như vậy đã tạo nên bản đồ cư trú của các dân
tộc trở nên phân tán, xem kế và làm cho các dân tộc ở Việt Nam khơng có
lãnh thổ tộc người riêng. Vì vậy, khơng có một dân tộc nào ở Việt Nam
cư trú tập trung và duy nhất trên một địa bản.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc tăng
cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển
và tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng. Mặt khác, do có
nhiều tộc người sống xen kẽ nên trong quá trình sinh sống cũng dễ nảy
sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn
đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất của đất nước.

6

0


0

Tieu luan


Thủ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn
có vị trí chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số, nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt
Nam lại cư trú trên % diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của
quốc gia cả về kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thải — đó là
vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa của đất nước. Một số dân tộc
có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực. Ví
dụ: dân tộc Thái, dân tộc Mơng, dân tộc Khơme, dân tộc Hoa... do vậy,
các thế lực phản động thưởng lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách
mạng Việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều
Các dân tộc ở nước ta cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời
sống, quan hệ xã hội của các dân tộc thiểu số khác nhau. Về phương diện
kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt Nam ở những trình độ
phát triển rất khác nhau: Một số ít các dân tộc cịn duy trị kinh tế chiếm
đoạt, dựa vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt
Nam đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn hóa, trình độ dân trí, trình độ chun
mơn kỹ thuật của nhiều dân tộc thiểu số còn thấp.
Muốn thực hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới
xoá bỏ khoảng cách phát triển giữa các dân tộc về kinh tế, văn hóa, xã hội.
là nội dung quan trọng trong đường lỗi, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Thứ năm. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó

lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến
tự nhiên và nhu cầu phải hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại
xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính
cao giữa các dân tộc.
Đồn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở
Việt Nam, là một trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi
thắng lợi của dân tộc trong các giai đoạn lịch sử; đánh thắng mọi kẻ thù
xâm lược để giành độc lập thống nhất Tổ quốc. Ngày nay, để thực hiện
thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam,
các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn
và phát huy truyền thống đồn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời
đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đồn kết dân
tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự
phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất

7

0

0

Tieu luan


2.2.

Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân
tộc đều có những sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa

Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự thống nhất đó, suy cho cùng là
bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và giữ nước, đều
sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập, thống nhất.
=> Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và
Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề
chính trị - xã hội rộng lớn và tồn diện gắn liền với các mục tiêu trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Đặc điểm nổi bật của dân tộc Việt Nam, khiến ta khác biệt với thế giới
Tính thống nhất trong đa dạng của nền văn hóa Việt Nam gắn chặt
giữa bảo đảm sự thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, tăng cường vị thế,
sức mạnh tổng hợp quốc gia với phát huy lợi thế của tính đa dạng về mặt
địa lý, văn hóa, xã hội và nhân văn của từng vùng, địa phương, địa vực.
Bảo đảm tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa bao hàm cả
tăng cường giáo dục tình cảm, niềm tin, lòng tự hào đối với lãnh tụ của
quốc gia - dân tộc, của chế độ chính trị, đi đôi với chăm lo xây dựng đội
ngũ cán bộ đa dạng ở các cấp, nhất là cán bộ địa phương thuộc các dân
tộc (cả đa số và thiểu số) và phát huy vai trò của già làng, trưởng bản.
Tăng cường vai trị của quốc ngữ (tiếng Việt) đi đơi với tôn trọng,
phát huy tiếng mẹ đẻ các dân tộc/tộc người trong chính sách ngơn ngữ
quốc gia - một nhân tố quan trọng bảo đảm tính thống nhất trong đa dạng
của văn hóa.
Đẩy mạnh giáo dục, nâng cao hiểu biết, tạo ảnh hưởng lan tỏa về
những giá trị có tính biểu tượng quốc gia - dân tộc đi đôi với tôn trọng,
phát huy các loại hình văn hóa đa dạng của từng cộng đồng dân tộc, địa
phương.
Tình yêu dành cho quê hương, đất nước ở mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc trên thế giới hồn tồn khơng giống nhau, song tựu chung lại sợi chỉ
đỏ chủ nghĩa yêu nước là biểu hiện khát vọng và hành động ln đặt lợi
ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết. Chủ nghĩa yêu nước của dân
tộc Việt Nam được hình thành từ rất sớm, bắt nguồn từ những tình cảm

rất đơn sơ, bình dị trong gia đình, làng xã và rộng hơn là tình u Tổ quốc.
Với vị trí địa lý là đầu mối giao thơng quốc tế quan trọng, có nguồn tài
ngun thiên nhiên phong phú, Việt Nam luôn là mục tiêu xâm lược của
nhiều quốc gia. Trong tiến trình phát triển của dân tộc, nhân dân ta đã phải
trải qua thời gian dài chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước.
Cần cù, siêng năng là một trong những giá trị đạo đức nổi bật, phẩm
chất đáng quý của người Việt Nam. Đối với mỗi người Việt Nam, cần cù,
siêng năng, sáng tạo trong lao động là điều phải làm vì có như vậy mới có
của cải vật chất. Phẩm chất cần cù, chịu thương chịu khó trong lao động

8

0

0

Tieu luan


của người Việt Nam luôn gắn với sự dành dụm, tiết kiệm và trở thành đức
tính cần có như một lẽ tự nhiên. Như vậy, đầu tiên, đức tính cần cù, sáng
tạo và tiết kiệm trong lao động chính là yếu tố quan trọng giúp con người
có thể đảm bảo được việc duy trì cuộc sống cá nhân. Trong xu thế tồn
cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, sự cần cù, sáng tạo đi
đôi với thực hành tiết kiệm trong lao động sản xuất của mỗi người Việt
Nam càng trở nên có ý nghĩa thiết thực, bởi đây chính là động lực tiên
quyết nhằm tăng năng suất, năng lực cạnh tranh, thúc đẩy nền kinh tế đất
nước phát triển, qua đó tự mỗi người đóng góp một phần vào cơng cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
=> Như vậy, có thể khẳng định, văn hóa Việt Nam là sự thống nhất

trong đa dạng sắc thái văn hóa của cộng đồng 54 dân tộc. Tính thống nhất
khơng triệt tiêu tính đa dạng, mà là cơ sở để tính đa dạng được thể hiện
phong phú hơn, có mơi trường bộc lộ tốt hơn thông qua giao thoa văn hóa,
sự học hỏi và tiếp thu lẫn nhau giữa các dân tộc. Chính vì vậy, bảo đảm
tính thống nhất trong đa dạng của văn hóa Việt Nam địi hỏi phải được
nhận thức thống nhất, phải được thao tác hóa thành những tiêu chí cụ thể
để thuận lợi khi nhận thức, giáo dục, hoạch định chính sách cũng như thực
hành văn hóa trong đời sống hằng ngày; góp phần thực hiện mục tiêu xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước hiện nay
3.1. Quan điểm chung
Các dân tộc Việt Nam là một cộng đồng thống nhất trong đa dạng,
cư trú, phân tán, đan xen trên nhiều địa bàn của Tổ quốc.
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn xác định vấn đề dân tộc, công tác dân tộc và đồn kết các
dân tộc có vị trí chiến lược quan trọng trong cách mạng nước ta và đã đề
ra chủ trương, chính sách dân tộc với nguyên tắc nhất qn: các dân tộc
bình đẳng, đồn kết, tương trợ nhau cùng phát triển.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, các dân tộc ở Việt Nam được làm chủ
vận mệnh của mình trong khối đại đồn kết tồn dân tộc. Chủ trương,
chính sách của Đảng được đồng bào các dân tộc ủng hộ, đón nhận và ra
sức thực hiện, tạo động lực to lớn, góp phần quan trọng vào thắng lợi của
cách mạng dân tộc, dân chủ và những thành tựu to lớn của cách mạng xã
hội chủ nghĩa.
Vấn đề dân tộc vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc là một trong những
phương hướng cơ bản xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

9


0

0

Tieu luan


3.2.

Thực hiện chính sách dân tộc là trách nhiệm chính trị của tổ chức
cơ sở đảng và cán bộ, đảng viên.
Xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc địi hỏi phải tăng cường
công tác nghiên cứu, nhằm hiểu biết đầy đủ, sâu sắc tình hình cụ thể của
từng vùng, từng dân tộc, quan hệ giữa các dân tộc ở nước ta và trên thế
giới.
Công tác dân tộc là một bộ phận hữu cơ trong tồn bộ cơng tác cách
mạng của Đảng:
Để việc thực hiện chính sách dân tộc đạt hiệu quả, tổ chức cơ sở
đảng và cán bộ, đảng viên cần làm tốt những việc sau:
Hiểu r vị trí, vai trò của miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu
số ở nước ta.
Những chính sách cụ thể
Trong thời kỳ đổi mới, nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết vấn đề
dân tộc, Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, như Nghị quyết 22NQ/TW ngày 27-11-1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách lớn phát triển kinh tế-xã hội miền núi; Nghị quyết số 24/NQ/TW ngày
12-3-2003 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân
tộc; Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 20-10-2015 của Ban Bí thư về tăng cường
và đổi mới cơng tác dân vận của Đảng ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số…
Quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản của Đảng về dân tộc và

công tác dân tộc được thể chế hóa trong nhiều bộ luật, luật, pháp lệnh,
nghị định, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông tư… của các cơ quan có
thẩm quyền.
Có thể khẳng định, chính sách dân tộc của Đảng luôn được quán
triệt và triển khai thực hiện nhất quán trong mọi thời kỳ. Trong mỗi giai
đoạn lịch sử cụ thể, chính sách dân tộc của Đảng ln được bổ sung, hồn
thiện đáp ứng u cầu thực tiễn và sự phát triển của đất nước.
Nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, cùng sự nỗ lực vươn lên
của đồng bào các dân tộc, trong những năm qua, tình hình kinh tế -xã hội
vùng dân tộc đã có những chuyển biến quan trọng, quyền bình đẳng giữa
các dân tộc ngày càng được thể chế hóa và thực hiện trên thực tế các lĩnh
vực của đời sống.
Cùng với những thành tựu to lớn của đất nước đạt được trong năm
2019, các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi đều đạt được tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân các tỉnh vùng Tây Bắc tăng 8,4%,
các tỉnh vùng Tây Nguyên tăng 8,1%, các tỉnh vùng Tây Nam bộ tăng
7,3%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn giảm bình qn 34%/năm.
Ưu tiên đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội thiết yếu,
như: giao thông, nước cho sinh hoạt và sản xuất, điện, thông tin liên lạc,

10

0

0

Tieu luan


trạm xá, các thiết chế văn hóa, y tế, trường, lớp học đã làm thay đổi r rệt

bộ mặt nông thôn vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
Ðến nay đã có 98,4% số xã có đường ơ tơ đến trung tâm; hơn 98%
số hộ dân tộc thiểu số được sử dụng điện lưới quốc gia;hơn 90% số xã
được phủ sóng phát thanh, truyền hình; 100% số xã có hạ tầng viễn thơng;
100% số xã có trường lớp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; 99,3% số
xã có trạm y tế.
Sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực cho các dân
tộc thiểu số có nhiều tiến bộ, đạt thành tựu to lớn. Đến nay, đã cơ bản xóa
mù chữ và phổ cập giáo dục bậc tiểu học, trung học cơ sở; các loại hình
trường nội trú, bán trú phát triển, tạo điều kiện cho các dân tộc thiểu số
phát triển giáo dục, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
Đời sống văn hóa, tinh thần của các dân tộc thiểu số có nhiều khởi
sắc; các giá trị văn hóa dân tộc được quan tâm bảo tồn và phát huy, như:
khôi phục các lễ hội truyền thống, tổ chức ngày hội văn hóa của các dân
tộc; hình thành và bước đầu hoạt động có hiệu quả Làng văn hóa các dân
tộc Việt Nam, tổ chức trình diễn trang phục truyền thống các dân tộc Việt
Nam…
Lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe vùng dân tộc thiểu số được cải
thiện, góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng và chất lượng dân số; đồng
bào nghèo được khám, chữa bệnh miễn phí và hưởng chính sách bảo hiểm
y tế theo quy định; mạng lưới y tế ở vùng dân tộc thiểu số phát triển.
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong vùng dân
tộc và miền núi có chuyển biến tốt, dịch vụ trợ giúp pháp lý đang tiếp cận
với người dân. Công tác vận động nhân dân, phát huy vai trị người có uy
tín trong cộng đồng được chú trọng.
Bình đẳng giới từng bước được tạo lập giúp người phụ nữ nâng cao
nhận thức, vươn lên phát huy vai trò của bản thân trong gia đình và xã hội.
Có thể thấy rằng, nếu như trong thời chiến, chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta có tác dụng cổ vũ, khích lệ tinh thần cách mạng của
đồng bào dân tộc thiểu số kháng chiến, làm nên thắng lợi lịch sử của dân

tộc, thì trong thời kỳ đổi mới, chính sách ấy có ý nghĩa củng cố khối đại
đoàn kết dân tộc, tạo ra khối sức mạnh tổng hợp để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hố, hiện đại hố, ổn định tình hình an ninh, chính trị của đất
nước.
Phần lớn các dân tộc thiểu số sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giói hải đảo. Đây là những địa bàn có vị trí chiến lược về kinh tế,
chính trị, quốc phịng, an ninh, giao lưu quốc tế. Nhận thức đưọc điều đó,
ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV, Đảng ta đà khẳng định: vấn
đề dân tộc là vấn đề có tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam.
Chính từ quan điểm này mà Đảng ta luôn coi trọng và quan tâm giải quyết

11

0

0

Tieu luan


vấn đề dân tộc, đề ra chính sách dân tộc đúng đắn qua từng thời kỳ cách
mạng nhằm củng cố tình đồn kết dân tộc, thống nhất lợi ích giai cấp và
lợi ích dân tộc. Vận dụng các quan điểm co- bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
về vấn đề dân tộc vào thực tiễn cách Việt Nam, Đảng ta tiếp tục bổ sung
và phát triển các quan điểm cơ bản của mình nhằm giải quyết tốt vấn đề
dân tộc. Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX và Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu
r những quan điếm cơ bản về vấn đề dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc
ở nưóc ta như sau:
Một là, vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược.

Đó là vấn đề cơ bản, lâu dài, song cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng
Việt Nam.
Hai là, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đắng, đồn
kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, phấn đấu thực hiện thắng lọi sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh.
Ba là, phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và củng
cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng
trưởng kinh tế vói giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách
dân tộc.
Bốn là, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cảc vùng dân tộc
và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sỏ' hạ
tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của
từng vùng, đi đơi vói bảo vệ bền vững mơi trưịug sinh thái.
Năm là, phát huy nội lực, tinh thần tợ lực, tự cường của đồng bào
các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trọ' của Trung ương và
các địa phương trong cả nước.
Sáu là, quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiếu số; giữ gìn và phát huy nhũng giá
trị, bản săc văn hóa trun thơng các dân tộc thiểu số Iiong sự nghiệp phát
triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thơng nhất.
Bảy là, kiên quyết đấu tranh vói moi âm mưu và hoat động chia rẽ
dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc của các thế lực thù địch, giữ gìn chù quyền
và tồn vẹn lãnh thơ, an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội vùng dân
tộc, biên giới, hải đảo.
Tám là, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm
vụ và trách nhiệm của tồn bộ hệ thống chính trị, của toàn Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các câp, các ngành trong cả nước.
Các quan điềm và những nhiệm vụ cấp bách, cơ bản trên tiếp tục

đưọc khẳng định và làm r thêm tại Đại hội lần thứ X của Đảng. Văn kiện

12

0

0

Tieu luan


Đại hội ghi r: “Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn
kết, tơn trọng và giúp đ' nhau cùng tiến bộ; cùng nhau thực hiện thắng
lọi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tố quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo đòi sống
vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân trí, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triên kinh tế - xã hội ở
miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giói, vùng căn cứ cách mạng; làm
tốt công tác định canh, định cư và xây dựng vùng kinh tế mói. Quy hoạch,
phân bố, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế và bảo đảm an ninh,
quốc phòng. Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sờ
vùng đồng bào các dân tộc thiều số; động viên, phát huy vai trò của những
người tiêu biểu trong các dân tộc. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, trí thức là ngưịi dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác
ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán,
tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu
hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc”.
Chính sách dân tộc của Đáng và Nhà nước ta hiện nay:
Chính sách dân tộc là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta

nhằm giải quyết các vấn đề dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc ỏ' nước
ta. Đây là chính sách thể hiện nguyên tắc cư bản: bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng giúp đỡ nhau cùng phát triển trong giải giải quyết các vấn đề dân tộc
và quan hệ giữa các dân tộc.
Về mục tiêu, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm khai
thác mọi tiềm năng thế mạnh của các dân tộc và của đất nước để phục vụ
đời sống các dân tộc, thực hiện từng bưóc khắc phục khoảng cách chênh
lệch miền núi và miền xi, xóa đói giảm nghèo, thực hiện sự nghiệp dân
giàu, nưóc mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Về nguyên tắc, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước thực hiện
3 nguyên tắc cơ bản là bình đẳng, đồn kết và tơn trọng giúp đỡ nhau cùng
phát triển.
Về nội dung, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước có các nội
dung cụ thể phản ánh các yêu câu, nhiệm vụ trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phịng.
+ Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là thực hiện
chủ trương của Đảng về bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp đỡ nhau cùng
phát triên giữa các dân tộc: nâng cao nhận thức của đồng bào dân tộc về
tầm quan trọng của bình đẳng dân tộc, đoàn kết dân tộc; thống nhất mục
tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH với mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh.

13

0

0

Tieu luan



+ Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là phát triển
kinh tế miền núi, vùng dân tộc thiếu số, thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới cơ cấu kinh tế, thực hiện định
canh, định cư, giao đất, giao rừng, phát triên kinh tế trang trại...
+ Nội dung chính trị cơ bản trong chính sách dân tộc là xây dựng
nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; giữ gìn và phát huy giá
trị văn hóa truyền thống của các tộc người, xây dựng đời sống văn hóa ở
cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào các dân tộc. Chăm lo đào
tạo cán bộ văn hỏa, xâv dựng mơi trưịng văn hóa phù hợp với các tộc
ngưòi trong quốc gia đa dân tộc, mở rộng giao lưu văn hóa vói các khu
vực...

4. Một số vấn đề dân tộc ở nước ta hiện nay và quan điểm giải quyết chúng.
4.1. Những vấn đề dân tộc
Vấn đề dân tộc, tơn giáo nhanh chóng được các thế lực ngoại xâm,
thực dân, đế quốc coi là “công cụ”, “phương tiện”, “mở đường” không thể
thiếu, là phương thức cách mạng trong q trình hiện thực hóa ý đồ xâm
lược và phản công. Dân tộc và tôn giáo là hai vấn đề vừa mang tính lịch
sử, vừa mang tính hiện thực, đồng thời cũng là những vấn đề nhạy cảm,
phức tạp trong các thời kỳ phát triển.
Vấn đề dân tộc ở nước ta đã bị các thế lực thù địch lợi dụng để
chống phá cách mạng với lý do: đồng bào dân tộc thiểu số là bộ phận của
đất nước, tình trạng kinh tế, cơ sở vật chất, hệ thống chính trị cơ sở ở
những vùng dân tộc thiểu số còn kém phát triển, tạo điều kiện cho các thế
lực phản động tìm cách lợi dụng để chống đối, đồng thời các dân tộc thiểu
số đều sống ở những nơi mang tính chiến lược.
Lý do kinh tế là yếu tố dễ so sánh, kích động, gây nghi ngờ, từ đó
phá hoại sự đoàn kết giữa các dân tộc, đa số và thiểu số; thiểu số và thiểu
số. Đồng bào dân tộc thiểu số trình độ dân trí khơng đồng đều, trình độ

hiểu biết cịn hạn chế, dễ bị các thế lực thù địch lợi dụng xuyên tạc sự thật
về vấn đề phát triển và quan hệ dân tộc.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trình độ quản lý nhà nước về
cơng tác dân tộc của hệ thống chính trị cịn hạn chế, chưa đồng bộ, thiếu
bền vững, có nhiều nguyên nhân như thiếu hiểu biết, đội ngũ cán bộ, cơ
chế quản lý.
Một nước đang phát triển ... khi một thế lực thù địch xâm lược
thuộc địa hoặc xâm lược nước khác, việc đầu tiên chiếm tài nguyên là
chinh phục theo quan điểm chiến lược "bản địa, dân tộc bản địa" và "chủng
tộc" thông qua con đường tiên phong là "đạo".

14

0

0

Tieu luan


4.2.

Đặc điểm của quan hệ dân tộc trong điều kiện đất nước đa dân tộc,
việc thực hiện chính sách “chia để trị” là kích động phá hoại khối đại đồn
kết các dân tộc.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước trong giải quyết những vấn đề dân
tộc
Đảng và cả nước ta đã tập trung giải quyết các vấn đề dân tộc và
đạt được những kết quả tốt về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội, quốc
phịng - an ninh và các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều vùng

sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn trong giải quyết vấn đề dân tộc. Vì vậy,
chúng ta phải tiếp tục thực hiện đồng thời các giải pháp, giải quyết đúng
đắn vấn đề dân tộc, góp phần củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc, bảo
đảm ổn định chính trị, tăng nguồn lực phát triển. Quan điểm của Đảng ta
về vấn đề dân tộc được thể chế hóa trong nhiều bộ luật, pháp lệnh, nghị
định, thông tư… của các chính phủ và ln được thực hiện một cách nhất
qn trong mọi thời kỳ, được bổ sung và hoàn thiện qua từng thời kỳ khác
nhau.
Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, Hiến pháp đầu
tiên của nước ta (Hiến pháp năm 1946 – điều 8) đã quy định: “Mọi công
dân Việt Nam đều được hưởng các quyền bình đẳng về chính trị, thương
mại, kinh tế, văn hóa, v.v.” và “Ngồi quyền bình đẳng về mọi mặt. giúp
đỡ đồng bào dân thiểu số được giúp đỡ về mọi phương diện để chóng tiến
kịp trình độ chung". Bước vào thời kỳ đổi mới, Hiến pháp 1992 – điều 5
đã quy định “Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà
nước thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết tương trợ giữa các dân tộc,
nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong
tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. Nhà nước thực
hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số” . Từ Hiến pháp và đường
lối lãnh đạo của Đảng trước đó, nhất là trong thời kỳ đổi mới, Đảng và
Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ thị, quy định cụ thể để tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách về dân tộc. Có thể nêu ra một số nghị quyết,
quyết định nổi bật trong vấn đề dân tộc đó là: Nghị quyết của Bộ Chính
trị về một số chủ trương, chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền
núi (1998); Quyết định về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (năm 1998); Quyết định
về Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội

các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng,
an ninh trên địa bàn chiến lược… Chính phủ đã ban hành một số điều lệnh
để phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn;

15

0

0

Tieu luan


phát triển kinh tế - xã hội đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên ...
Các chỉ thị, quyết định này đã được thực hiện một cách thận trọng bởi các
bộ, ban, ngành và địa phương liên quan. Điều này đã có tác động tích cực
đến việc khắc phục khó khăn, thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ ở các vùng
dân tộc. Quyết tâm của Đảng và cả nước là phấn đấu đến năm 2010 xóa
đói cho đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, giảm nghèo dưới 10%, có
trên 90% số gia đình có đủ nước sinh hoạt. Xóa nhà tạm bợ, nhà dột nát,
100% xã có đường ô tô đến trung tâm thành phố, cơ bản khơng cịn xã đặc
biệt khó khăn, 100% người dân được tiếp cận truyền thông xã hội , hầu
hết mọi người có thể tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhằm
xóa bỏ dịch bệnh ở vùng sâu vùng xa.
Còn về mặt quốc phòng – an ninh, trật tự an tồn xã hội vùng có
các dân tộc thiểu số sinh sống phải đảm bảo mối quan hệ giữa các dân tộc
được củng cố. Ngăn chặn kịp thời các hoạt động chống phá của các thế
lực thù địch, kiểm soát các hành vi tuyên truyền trái pháp luật, giữ vững
an ninh, bảo vệ biên giới. Cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục việc thực
hiện chính sách dân tộc trong cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân về

các nghị quyết của đảng về vấn đề dân tộc.
Bình đẳng, đồn kết, tương trợ và tiến bộ là một trong những đặc
trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng. Chính
sách dân tộc phản ánh mục tiêu, lý tưởng cách mạng của đảng. Thực hiện
chính sách dân tộc là trách nhiệm chính trị của tổ chức cơ sở đảng và cán
bộ, đảng viên. Mặt khác, phải luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng,
kịp thời làm thất bại mọi âm mưu, hành động của các thế lực thù địch lợi
dụng vấn đề dân tộc để chống phá chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
5. Liên hệ thực tế tại địa phương
5.1. Thực trạng các vấn đề dân tộc tại địa phương (Tỉnh Lâm Đồng)
Lâm Đồng là một trong năm tỉnh thuộc vùng Tây Ngun, Việt
Nam, đồng thời là tỉnh có diện tích lớn thứ 7 cả nước, tiếp giáp với vùng
kinh tế trọng điểm phía nam.
Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Lâm Đồng đạt
1.296.906 người, mật độ dân số đạt 125 người/km² Trong đó dân số sống
tại thành thị đạt gần 508.755 người, chiếm 39,2% dân số tồn tỉnh, dân số
sống tại nơng thơn đạt 788.151 người, chiếm 60,8% dân số. Dân số nam
đạt 653.074 người, trong khi đó nữ đạt 643.832 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên
dân số phân theo địa phương tăng 0,88 ‰
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1
tháng 4 năm 2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 43 dân tộc cùng 18 người nước
ngồi sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh là đơng nhất với 901.316 người,
xếp ở vị trí thứ hai là người Cơ Ho với 145.665 người, người Mạ đứng ở

16

0

0


Tieu luan



×