Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

(Tiểu luận) vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội thực trạng và giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hoá của đồng bào h’mông ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÀI TẬP LỚN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN,
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HỐ CỦA ĐỒNG BÀO H’MÔNG
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LỚP L05 --- NHÓM 14 --- HK212
NGÀY NỘP: 08/04/2022

Giảng viên hướng dẫn: THS. ĐOÀN VĂN RE
Sinh viên thực hiện
Phan Nguyễn Phương Thảo
Nguyễn Hữu Thiện
Nguyễn Thái Minh Thông
Nguyễn Thị Anh Thư
Nguyễn Minh Thư

Mã số sinh viên
2010628
1915292
1915358
1915422
2014677

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022



0

0

Tieu luan

Điểm số


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH
KHOA KHOA KHOA HỌC ỨNG
DỤNG BỘ MÔN LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Môn: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC (MSMH: SP1035)
Nhóm/Lớp: L05 Tên nhóm: 14 HK 212 Năm học: 2022 - 2023
Đề tài:
VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
BẢO TỒN, GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HỐ CỦA ĐỒNG BÀO H’MƠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Họ

Tên

Nhiệm vụ được phân công

% Điểm
BTL
20%


STT

Mã số SV

1

2010628

Phan Nguyễn Phương Thảo

Phần 2.5.

2

1915292

Nguyễn Hữu

Thiện

Chương 1, Tổng hợp bài.

20%

3

1915358

Nguyễn Thái Minh


Thông

Phần 2.4.

20%

4

1915422

Nguyễn Thị Anh

Thư

Mở đầu + Kết luận.

20%

5

2014677

Nguyễn Minh

Thư

Phần 2.1, 2.2, 2.3.

20%


Điểm
BTL

Ký tên

Họ và tên nhóm trưởng: Phan Nguyễn Phương Thảo, Số ĐT: 0969.397.545 Email:
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)

Phan Nguyễễn Phương Thảo

0

0

Tieu luan


MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
II. PHẦN NỘI DUNG.................................................................................................. 5
Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI......................................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc........................................................... 5
1.1.1. Khái niệm dân tộc......................................................................................... 5
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc...................................................................... 5

1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc........................................................... 8
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc.................................8
1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.........................................10
Tóm tắt chương 1................................................................................................ 11
Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, GIỮ GÌN VÀ PHÁT
HUY DI SẢN VĂN HỐ CỦA ĐỒNG BÀO H’MÔNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
..................................................................................................................................... 13
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam................................................................................ 13
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người......................................... 13
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ........................................................................... 13
2.1.3. Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.................................................................................................... 13
2.1.4. Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều...........................14
2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất............................................................ 14
2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất.................................................. 14
i

0

0

Tieu luan


2.2. Khái quát về đồng bào H’Mông......................................................................... 15
2.2.1. Đặc điểm hình thành đồng bào H’Mơng................................................... 15
2.2.2. Điều kiện sinh sống của đồng bào H’Mơng..............................................15
2.2.3. Văn hố của đồng bào H’Mơng................................................................. 16

2.3. Di sản văn hoá và các vấn đề liên quan đến di sản văn hoá............................. 17
2.3.1. Khái niệm di sản văn hoá........................................................................... 17
2.3.2. Các vấn đề liên quan đến di sản văn hoá.................................................. 17
2.3.2.1. Phân loại di sản văn hố......................................................................... 17
2.3.2.2. Vai trị của di sản văn hố....................................................................... 18
2.3.2.3. Ý nghĩa bảo tồn di sản văn hoá............................................................... 20
2.4. Thực trạng bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hố của đồng bào
H’Mơng ở Việt Nam thời gian qua........................................................................... 20
2.4.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân....................................................... 20
2.4.1.1. Những mặt đạt được................................................................................ 20
2.4.1.2. Nguyên nhân đạt được............................................................................ 24
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân................................................................ 26
2.4.2.1. Những mặt hạn chế................................................................................. 26
2.4.2.2. Nguyên nhân hạn chế............................................................................. 29
2.5. Giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hố của đồng bào H’Mông
ở Việt Nam thời gian tới............................................................................................ 32
2.5.1. Về công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản............................................... 32
2.5.2. Về in ấn, phát hành các ấn phẩm văn hóa................................................ 34
2.5.3. Về cơng tác kiểm kê, lập hồ sơ khoa học................................................... 35
2.5.4. Tham gia, tổ chức các sự kiện................................................................... 36
2.5.5. Về công tác truyền dạy, bảo lưu, trao truyền di sản văn hóa....................38
ii

0

0

Tieu luan



2.5.6. Hoạt động ghi hình và phát sóng truyền hình........................................... 39
2.5.7. Đồn kết xây dựng đời sống văn hố, giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc........................................................................................................... 41
Tóm tắt chương 2................................................................................................ 44
III. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 46
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 47

iii

0

0

Tieu luan


I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tình hình hiện nay, bản sắc văn hóa - di sản văn hóa ln là vấn đề được quan tâm
trong sự phát triển bền vững của đất nước. Bản sắc văn hóa của mỗi vùng dân tộc thiểu
số nói chung và dân tộc H’Mơng nói riêng như trang phục truyền thống, âm nhạc, vũ
điệu, ẩm thực, phong tục tập quán, lễ hội, sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ... đóng vai trị rất
quan trọng trong việc tạo nên nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Bên cạnh việc phát huy và giữ gìn văn hóa truyền thống của các dân tộc, xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các dân tộc đặc biệt là
dân tộc ít người.
Trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta có
nhiều chủ trương chăm lo, phát triển đồng bào dân tộc thiểu số trên tất cả các mặt. Ban
hành nhiều chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống, tạo điều kiện để người dân
vùng đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất. Mặc dù những năm gần đây, đại

dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội nhưng các Bộ ngành, địa phương
luôn cố gắng dành nguồn lực để người dân nơi đây tiếp tục được thụ hưởng các chính
sách xã hội tốt nhất.
Trong tất cả 53 dân tộc thiểu số thì đồng bào Chăm, Khơme, Hoa, H’Mơng…là
những đồng bào có đóng góp to lớn cho sự phát triển của đất nước, đặc biệt là đồng bào
H’Mơng.
Thời gian qua, dù dân tộc H’Mơng sống trong dịng chảy của cuộc sống hiện đại
họ vẫn ra sức bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hóa và đã đạt được những kết quả
nhất định: Các lễ hội truyền thống như lễ hội Nào Sồng, lễ hội Gầu Tào, lễ cúng cơm
mới. Và cả những phong tục tập quán như: Bảo tồn thành công các nhạc cụ dân tộc.
Giỏi các nghề dệt lanh, dệt vải thêu thổ cẩm. Tổ chức chợ phiên, chợ tình truyền
thống,...Trong suốt những năm qua, bên cạnh các chính sách đầu tư phát triển kinh tế,
giúp người dân tộc H’Mơng xóa đói, giảm nghèo. Các tỉnh cũng đã có nhiều chương
trình, giải pháp để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào
dân tộc H’Mơng đang sinh sống. Nhờ việc phổ biến văn hóa, ngơn ngữ, chữ viết... lên
các phương tiện truyền thông, các ấn phẩm văn hóa cũng như việc tổ chức các sự kiện,
1

0

0

Tieu luan


lễ hội như “Ngày hội văn hóa dân tộc H’Mơng” nên văn hóa dân tộc đặc biệt là dân tộc
H’Mơng càng được nhiều người biết đến, khơng chỉ góp phần giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc H’Mơng mà cịn giáo dục tinh thần đồn kết, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân. Bên cạnh đó việc truyền đạt văn hóa cho thế hệ sau cũng
được thực hiện rất nghiêm túc thông qua hoạt động giáo dục văn hóa dân tộc trong các

trường Phổ thơng dân tộc nội trú.
Bên cạnh những thành tựu đạt được đối với việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy di
sản văn hóa của đồng bào H’Mơng ở Việt Nam thời gian qua, công cuộc bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc H’Mơng cũng đối mặt với nhiều hạn chế: Do
đời sống khó khăn của đồng bào H’Mông nên việc di cư tự do khá phức tạp đã ảnh
hưởng đến việc giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống trong bản sắc văn hóa dân
tộc H’Mơng. Bên cạnh đó sự du nhập của nhiều nền văn hóa hiện đại, những nội dung
về ấn phẩm văn hóa dân tộc càng ít được tiếp thu và đón nhận. Sự bất cập về chữ
H’Mơng latinh cũng ảnh hưởng đến việc tuyên truyền tài liệu song ngữ.
Việc kiểm kê, lập hồ sơ khoa học đối với các cổ vật, di vật, di sản văn hóa phi vật
thể,... cũng gặp nhiều khó khăn do nguồn lực hạn chế, dân cư phân bố trên địa bàn rộng,
di sản văn hóa của dân tộc H’Mơng bị mai một khá nhiều nên việc kiểm kê, lập hồ sơ
khá khó khăn. Không những vậy việc truyền dạy, bảo lưu, trao truyền di sản văn hóa
cũng gặp nhiều bất cập khi những người trẻ chỉ biết nói tiếng phổ thơng hoặc biết
nhưng ngại giao tiếp bằng tiếng dân tộc nên dần bị lãng quên và mai một. Bên cạnh đó
trang phục, chữ viết, phong tục tập quán, nét đẹp văn hóa cũng dần mai một đi do sự du
nhập của văn hóa các nước khác đặc biệt là các nước phương Tây.
Ở nhiều vùng đồng bào H’Mông sinh sống, việc truyền đạo trái phép diễn ra rất
phức tạp. Các thế lực thù địch thực hiện âm mưu “diễn biến hồ bình” tác động vào văn
hóa truyền thống của đồng bào H’Mơng thực hiện truyền đạo trái phép, lôi kéo, lừa gạt
đồng bào từ bỏ tín ngưỡng truyền thống, phong tục tập quán dân tộc, bàn thờ tổ tiên…
Làm suy giảm ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Tuy nhiên trong thời kì hội nhập kinh tế mở, việc mở cửa đón nhận các nước bạn
trên thế giới vào Việt Nam đồng nghĩa với việc chúng ta cũng phải đón nhận nhiều nền
văn hóa của những quốc gia khác. Trong những giá trị văn hóa của nước ngồi được

0

0


Tieu luan


mang đến Việt Nam cũng có khơng ít những giá trị văn hóa tốt đẹp làm tơ điểm thêm
nền văn hóa nước ta. Nhưng bên cạnh đó cũng có khơng ít những giá trị văn hóa khơng
lành mạnh được mang đến và nó có thể sẽ dần dần làm mất đi bản sắc văn hóa dân tộc.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, nhóm chọn đề tài: “Vấn đề dân tộc trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Thực trạng và giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy
di sản văn hóa của đồng bào H’Mơng ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thứ nhất, vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ hai, thực trạng và giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hố của
đồng bào H’Mơng ở Việt Nam hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn
hố của đồng bào H’Mơng ở Việt Nam hiện nay.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, làm rõ lý luận cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đồng bào H’Mơng; di sản văn hố.
Thứ hai, đánh giá thực trạng bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hố của đồng
bào H’Mơng ở Việt Nam thời gian qua.
Thứ ba, đề xuất giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hố của đồng bào
H’Mơng ở Việt Nam thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu nhất là
các phương pháp: phương pháp thu thập số liệu; phương pháp phân tích và tổng hợp;
phương pháp lịch sử - logic;…
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 2 chương:


0

0

Tieu luan


Chương 1: Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp bảo tồn, giữ gìn và phát huy di sản văn hố của
đồng bào H’Mơng ở Việt Nam hiện nay.

0

0

Tieu luan


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc
Dân tộc có hai khái niệm sau:
Theo nghĩa rộng, dân tộc (Nation) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng người
ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh thổ riêng, nền kinh tế thống nhất, có
ngơn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi
chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá
trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, khái niệm dân tộc dùng để

chỉ một quốc gia, nghĩa là toàn bộ nhân dân của một nước. Ví dụ, dân tộc Ấn Độ, dân
tộc Trung Hoa, dân tộc Việt Nam,...1
Theo nghĩa hẹp, dân tộc (Ethnie) là khái niệm dùng để chỉ một cộng đồng tộc
người được hình thành trong lịch sử, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý
thức tự giác tộc người, ngơn ngữ và văn hóa. Cộng đồng này xuất hiện sau bộ lạc, bộ
tộc, kế thừa và phát triển cao hơn những nhân tố tộc người của các cộng đồng đó. Với
nghĩa này, dân tộc là một bộ phận hay thành phần của quốc gia. Chẳng hạn, Việt Nam là
quốc gia có 54 dân tộc, tức 54 cộng đồng tộc người. Sự khác nhau giữa các cộng đồng
tộc người ấy biểu hiện chủ yếu ở đặc trưng văn hóa, lối sống, tâm lý, ý thức tộc người2.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc
Theo nghĩa rộng dân tộc - quốc gia có một số đặc trưng cơ bản sau3:
Thứ nhất, có chung một vùng lãnh thổ ổn định

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.196-tr.198.
2
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.199-tr.200.
3
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.197-tr.201.

0

0

Tieu luan



Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của một dân tộc,
biểu thị vùng đất, vùng trời, vùng biển mà mỗi dân tộc được quyền sở hữu. Lãnh thổ là
yếu tố thể hiện chủ quyền của một dân tộc trong tương quan với các quốc gia - dân tộc
khác. Trên khơng gian đó, các cộng đồng tộc người có mối quan hệ gắn bó với nhau, cư
trú đan xen với nhau. Vận mệnh của cộng đồng tộc người gắn bó với việc xác lập và
bảo vệ lãnh thổ quốc gia.
Đối với quốc gia và từng thành viên dân tộc, yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất.
Khơng có lãnh thổ thì khơng có khái niệm tổ quốc, quốc gia. Bảo vệ chủ quyền quốc
gia là nghĩa vụ và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc. Chủ quyền quốc gia
- dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định thường được thể chế hóa thành luật
pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, quá trình di cư khiến cư dân của một quốc
gia lại có thể cư trú ở nhiều quốc gia, châu lục khác. Vậy nên, khái niệm dân tộc, lãnh
thổ, hay đường biên giới khơng chỉ bó hẹp trong biên giới hữu hình, mà đã được mở
rộng thành đường biên giới “mềm”, ở đó dấu ấn văn hóa chính là yếu tố để phân định
ranh giới giữa các quốc gia - dân tộc.
Thứ hai, có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế
Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở để gắn kết các bộ phận, các
thành viên trong dân tộc, tạo nên tính thống nhất, ổn định, bền vững của dân tộc. Mối
quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc. Nếu thiếu tính
cộng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa thể trở thành dân
tộc.
Thứ ba, có chung một ngơn ngữ làm cơng cụ giao tiếp
Mỗi một dân tộc có ngơn ngữ riêng, bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết,
làm công cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và
tình cảm... Trong một quốc gia có nhiều cộng đồng tộc người, với các ngôn ngữ khác
nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngơn ngữ chung, thống nhất. Tính thống nhất trong
ngôn ngữ dân tộc được thể hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho
từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ dân tộc là một ngôn ngữ đã phát triển và sự thống nhất về
ngôn ngữ là một trong những đặc trưng chủ yếu của dân tộc.


0

0

Tieu luan


Thứ tư, có chung một nền văn hóa và tâm lý

0

0

Tieu luan


Văn hóa dân tộc được biểu hiện thơng qua tâm lý, tính cách, phong tục, tập quán,
lối sống dân tộc, tạo nên bản sắc riêng của từng dân tộc. Văn hóa dân tộc gắn bó chặt
chẽ với văn hóa của các cộng đồng tộc người trong một quốc gia. Văn hóa là một yếu tố
đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc đáo
của dân tộc mình. Trong sinh hoạt cộng đồng, các thành viên của dân tộc thuộc những
thành phần xã hội khác nhau tham gia vào sự sáng tạo giá trị văn hóa chung của dân
tộc, đồng thời hấp thụ các giá trị văn hóa chung đó.
Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối những giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã tự
mình tách khỏi cộng đồng dân tộc. Văn hóa của một dân tộc khơng thể phát triển nếu
khơng giao lưu với văn hóa của các dân tộc khác. Tuy nhiên, trong giao lưu văn hóa,
các dân tộc ln có ý thức bảo tồn và phát triển bản sắc của mình, tránh nguy cơ đồng
hóa về văn hóa.
Thứ năm, có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc)

Các thành viên cũng như các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự
quản lý, điều khiển của một nhà nước độc lập. Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc
gia và dân tộc - tộc người. Dân tộc - tộc người trong một quốc gia khơng có nhà nước
với thể chế chính trị riêng. Hình thức tổ chức, tính chất của nhà nước do chế độ chính
trị của dân tộc quyết định. Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là
đại diện cho dân tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác trên thế giới.
Các đặc trưng cơ bản nói trên gắn bó chặt chẽ với nhau trong một chính thể, đồng
thời mỗi đặc trưng có một vị trí xác định. Các đặc trưng ấy có quan hệ nhân quả, tác
động qua lại, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ và độc đáo trong lịch sử hình thành và
phát triển của dân tộc, tạo nên tính ổn định, bền vững của cộng đồng dân tộc.
Theo nghĩa hẹp, dân tộc - tộc người có một số đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết; hoặc chỉ riêng
ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các tộc người khác nhau và là vấn đề
ln được các dân tộc coi trọng giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển tộc người,
vì nhiều ngun nhân khác nhau, có những tộc người khơng cịn ngôn ngữ mẹ đẻ mà sử
dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.

0

0

Tieu luan


Cộng đồng về văn hóa. Văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể ở
mỗi tộc người, phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập qn, tín ngưỡng, tơn
giáo của tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống
văn hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu
thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.
Ý thức tự giác tộc người. Đây là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc

người và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc
trưng nổi bật là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình;
đó cịn là ý thức tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có
những tác động làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao
lưu kinh tế, văn hóa... Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan
trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đây cũng là căn cứ để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam hiện nay.
1.2. Chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
1.2.1. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc
Khi nghiên cứu về dân tộc và phong trào dân tộc trong chủ nghĩa tư bản, V.I.
Lênin đã phát hiện ra hai xu hướng khách quan trong sự phát triển quan hệ dân tộc.
Xu hướng thứ nhất1:
Do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự thức tỉnh về quyền sống của mình, các
cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này
đã diễn ra ở những quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng dân cư với nguồn gốc tộc
người khác nhau trong chủ nghĩa tư bản. Xu hướng này biểu hiện thành phong trào đấu
tranh chống áp bức dân tộc để tiến tới thành lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác
động nổi bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng
đồng dân cư đã ý thức được rằng chỉ trong cộng đồng dân tộc độc lập, họ mới có quyền
quyết định con đường phát triển của dân tộc mình.

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.201.

0

0


Tieu luan


Xu hướng thứ hai1:
Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại
với nhau. Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ
nghĩa tư bản đã tạo nên mối liên hệ quốc gia và quốc tế mở rộng giữa các dân tộc, xóa
bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
Trong thời đại ngày nay, hai xu hướng khách quan nêu trên có những biểu hiện rất
đa dạng, phong phú.
Trong phạm vi một quốc gia: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong sự nỗ lực của
từng dân tộc (tộc người) để đi tới sự tự do, bình đẳng và phồn vinh của dân tộc mình.
Xu hướng thứ hai thể hiện ở sự xuất hiện những động lực thúc đẩy các dân tộc trong
một cộng đồng quốc gia xích lại gần nhau hơn, hịa hợp với nhau ở mức độ cao hơn trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trong phạm vi quốc tế: Xu hướng thứ nhất thể hiện trong phong trào giải phóng
dân tộc nhằm chống lại chủ nghĩa đế quốc và chống chính sách thực dân đơ hộ dưới
mọi hình thức, phá bỏ mọi áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế quốc. Độc lập dân tộc chính
là mục tiêu chính trị chủ yếu của mọi quốc gia trong thời đại ngày nay. Độc lập tự chủ
của mỗi dân tộc là xu hướng khách quan, là chân lý của thời đại, là sức mạnh hiện thực
tạo nên quá trình phát triển của mỗi dân tộc. Xu hướng thứ hai thể hiện ở xu thế các dân
tộc muốn xích lại gần nhau, hợp tác với nhau để hình thành liên minh dân tộc ở phạm vi
khu vực hoặc toàn cầu. Xu hướng này tạo điều kiện để các dân tộc tận dụng tối đa
những cơ hội, thuận lợi từ bên ngoài để phát triển phồn vinh dân tộc mình.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc có sự thống nhất biện chứng
với nhau trong tiến trình phát triển của mỗi quốc gia và của toàn nhân loại. Trong mọi
trường hợp, hai xu hướng đó ln có sự tác động qua lại với nhau, hỗ trợ cho nhau, mọi
sự vi phạm mối quan hệ biện chứng này đều dẫn tới những hậu quả tiêu cực, khó lường.
Hiện nay, hai xu hướng nêu trên diễn ra khá phức tạp trên phạm vi quốc tế và trong
từng quốc gia, thậm chí nó bị lợi dụng vào mục đích chính trị nhằm thực hiện chiến

lược “diễn biến hịa bình”.
1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.202.

9

0

0

Tieu luan


1.2.2. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp;
kết hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh
nghiệm của phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc những năm đầu thế kỷ XX, Cương lĩnh dân tộc của V.I. Lênin đã
khái quát: “Các dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp
công nhận tất cả các dân tộc lại1”.
Một là, các dân tộc hồn tồn bình đẳng. Đây là quyền thiêng liêng của các dân
tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân
tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, khơng một dân tộc nào có
quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình
đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý, nhưng quan trọng hơn là phải được
thực hiện trên thực tế. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ
tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên cơ sở đó xố bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu

tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc.
Hai là, các dân tộc được quyền tự quyết. Đó là quyền của các dân tộc tự quyết
định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường
phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc
lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn - cụ
thể và phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất

1
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2021). Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học. Hà Nội: NXB Chính trị quốc
gia Sự thật, tr.203-tr.204.

10

0

0

Tieu luan


giữa lợi ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân. V.I. Lênin đặc biệt chú trọng
quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ thuộc.
Quyền tự quyết dân tộc không đồng nhất với “quyền” của các tộc người thiểu số
trong một quốc gia đa tộc người, nhất là việc phân lập thành quốc gia độc lập. Kiên
quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực phản động, thù địch lợi
dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc

kích động địi ly khai dân tộc.
Ba là, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc. Liên hiệp công nhân các dân tộc
phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn
bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa u nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính.
Đồn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng
lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung này vừa là nội dung chủ yếu, vừa
là giải pháp quan trọng để liên kết các nội dung của Cương lĩnh dân tộc thành một
chỉnh thể.
Tóm tắt chương 1
Hai cách hiểu về khái niệm dân tộc tuy không đồng nhất nhưng lại gắn bó mật
thiết với nhau, khơng tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm dân tộc - tộc người là bộ
phận hình thành dân tộc quốc gia. Dân tộc - tộc người ra đời trong những quốc gia nhất
định và thơng thường những nhân tố hình thành dân tộc - tộc người khơng tách rời với
những nhân tố hình thành quốc gia. Đó là lý do khi nói đến dân tộc Việt Nam thì khơng
thể bỏ qua 54 cộng đồng tộc người, trái lại, khi nói đến 54 cộng đồng tộc người ở Việt
Nam phải gắn liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.
Những đặc trưng trên có quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau, kết hợp
với nhau một cách chặt chẽ trong lịch sử hình thành, phát triển cộng đồng dân tộc.
Trong đó cộng đồng về kinh tế có vai trị quyết định đối với dân tộc. Các đặc trưng
khác có vai trị nhất định đối với q trình hình thành, phát triển dân tộc. Mặt khác, độc
lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia đang là một xu thế của thế giới. Mỗi quốc gia
dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều cố gắng khẳng định giá trị dân tộc. Đảng ta quan niệm:
Tiến lên chủ

0

0

Tieu luan



nghĩa xã hội là một quá trình vận động, chuyển hóa liên tục, khơng ngừng phát triển từ
thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Các đặc trưng của xã hội chủ
nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa và phát triển. Với một quốc gia đa tộc
người như Việt Nam thì vấn đề dân tộc chính là yếu tố cốt lõi quyết định vận mệnh của
đất nước.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc hiện nay có vai trò to lớn đối với sự phát triển của con
người, của mỗi quốc gia dân tộc. Dân tộc không chỉ là sản phẩm của sự phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội mà còn là động lực của sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại
ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác và hội nhập
là xu thế khách quan đối với mỗi quốc gia dân tộc trên thế giới, song khơng vì thế mà
làm mất đi bản sắc với những đặc trưng phong phú của dân tộc mình. Với ý nghĩa đó,
việc qn triệt quan điểm của Đảng ta về xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân
tộc trên thế giới và giữ gìn bản sắc của các dân tộc hiện nay là vấn đề đặt ra hết sức cần
thiết đối với mỗi dân tộc.
Tuỳ từng điều kiện lịch sử khác nhau mà có thể diễn ra sự trội hơn của xu hướng
nào. Nói chung, trong điều kiện phát triển của chủ nghĩa tư bản, sự vận động của hai xu
hướng nói trên gặp rất nhiều trở ngại. Hơn nữa, cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
- Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách
dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

0

0

Tieu luan


Chương 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO TỒN, GIỮ GÌN VÀ

PHÁT HUY DI SẢN VĂN HỐ CỦA ĐỒNG BÀO H’MÔNG Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 85,3% dân số cả nước, 53
dân tộc thiểu số chiếm 14,7% dân số cả nước (số liệu ghi nhận tại 1/4/2019). Tỷ lệ dân
số giữa các dân tộc cũng khơng đều, có dân tộc có số dân lớn hơn một triệu người,
nhưng có dân tộc có số dân chỉ vài trăm1.
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ
Với vị trí địa lý thuận lợi nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế
không chỉ giúp tạo điều kiện cho Việt Nam giao lưu phát triển kinh tế với các nước, mà
cịn là nơi thích hợp chuyển cư của nhiều dân tộc khu vực Đông Nam Á - làm cho bản
đồ cư trú của các dân tộc khá phân tán, xen kẽ, các dân tộc Việt Nam khơng có địa bàn
cư trú riêng, khơng có nền kinh tế riêng.
Song, tính chất này lại mang đến hai mặt đối lập cho các dân tộc Việt Nam:
+ Thuận lợi: các dân tộc có cơ hội tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao
lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng.
+ Hạn chế: giữa các dân tộc dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế
lực thù địch lợi dụng phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất đất nước.
2.1.3. Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng
Mặc dù số lượng đầu người hạn chế nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trải khắp
các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa - là những nơi trọng điểm quốc gia cả về
kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thái; trong đó, một số dân tộc lại có quan

1
Tổng cục Thống kê. (19/12/2019). Thơng cáo báo chí kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019. Truy cập từ va-nha-o-nam-2019/.

0


0

Tieu luan


hệ dòng tộc với các nước láng giềng và khu vực. Vì vậy các thế lực phản động có cơ
hội lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
2.1.4. Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Do điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội cùng với đó là nỗi ám ảnh từ các chế độ áp
bức bóc lột trong lịch sử, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều.
+ Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân
tộc thiểu số khác nhau.
+ Về phương diện kinh tế, một số ít dân tộc cịn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa
vào khai thác tự nhiên; đại bộ phận còn lại đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến
bộ, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
+ Về văn hố, trình độ dân trí, chun mơn kỹ thuật của họ còn thấp.
2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay, không kể già trẻ, gái, trai, đã có sự gắn bó,
đồn kết, hợp sức để cùng nhau chống giặc ngoại xâm. Đây là truyền thống quý báu, là
nguyên nhân thúc đẩy thắng lợi trong các cuộc kháng chiến đánh đuổi kẻ thù xâm lược,
giành lại độc lập chủ quyền, thống nhất Tổ quốc.
Và ngày nay, đặc trưng ấy càng cần được giữ vững, phát huy nội lực, nâng cao
cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại đại đoàn kết dân
tộc để bảo vệ nền hoà bình vững chắc cho Tổ quốc.
2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất
Việt Nam là quốc gia đa tộc mà mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng dân tộc đều chứa
đựng nhiều bản sắc văn hố độc đáo riêng góp phần tạo nên nền văn hoá Việt Nam

thống nhất và phong phú.
Kết luận: Tiền đề là những đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - văn hố - xã
hội lớn và tồn diện nhất, gắn liền với mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

0

0

Tieu luan


Nam phải gắn liền với sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam.
Những đặc trưng trên có quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau, kết hợp
với nhau một cách chặt chẽ trong lịch sử hình thành, phát triển cộng đồng dân tộc.
Trong đó cộng đồng về kinh tế có vai trị quyết định đối với dân tộc. Các đặc trưng
khác có vai trị nhất định đối với quá trình hình thành, phát triển dân tộc. Mặt khác, độc
lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia đang là một xu thế của thế giới. Mỗi quốc gia
dân tộc, dù lớn hay nhỏ, đều cố gắng khẳng định giá trị dân tộc. Đảng ta quan niệm:
Tiến lên chủ

nghĩa xã hội là một quá trình vận động, chuyển hóa liên tục, khơng ngừng phát triển từ
thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Các đặc trưng của xã hội chủ
nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa và phát triển. Với một quốc gia đa tộc
người như Việt Nam thì vấn đề dân tộc chính là yếu tố cốt lõi quyết định vận mệnh của
đất nước.
Nghiên cứu vấn đề dân tộc hiện nay có vai trị to lớn đối với sự phát triển của con
người, của mỗi quốc gia dân tộc. Dân tộc không chỉ là sản phẩm của sự phát triển kinh
tế, văn hóa xã hội mà cịn là động lực của sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại
ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác và hội nhập

là xu thế khách quan đối với mỗi quốc gia dân tộc trên thế giới, song khơng vì thế mà
làm mất đi bản sắc với những đặc trưng
0 phong
0 phú của dân tộc mình. Với ý nghĩa đó,
việc qn triệt quan điểm của Đảng ta về xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa các dân

Tieu luan

tộc trên thế giới và giữ gìn bản sắc của các dân tộc hiện nay là vấn đề đặt ra hết sức cần


thiết đối với mỗi dân tộc.
Tuỳ từng điều kiện lịch sử khác nhau mà có thể diễn ra sự trội hơn của xu hướng
nào. Nói chung, trong điều kiện phát triển của chủ nghĩa tư bản, sự vận động của hai xu
hướng nói trên gặp rất nhiều trở ngại. Hơn nữa, cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác
- Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng Cộng sản vận dụng thực hiện chính sách
dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.

0 VÀ GIẢI
0 PHÁP BẢO TỒN, GIỮ GÌN VÀ
Chương 2. THỰC TRẠNG

Tieu luan

PHÁT HUY DI SẢN VĂN HỐ CỦA ĐỒNG BÀO H’MƠNG Ở VIỆT NAM


HIỆN NAY
2.1. Đặc điểm dân tộc Việt Nam
2.1.1. Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người

Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh chiếm 85,3% dân số cả nước, 53
dân tộc thiểu số chiếm 14,7% dân số cả nước (số liệu ghi nhận tại 1/4/2019). Tỷ lệ dân
số giữa các dân tộc cũng không đều, có dân tộc có số dân lớn hơn một triệu người,
nhưng có dân tộc có số dân chỉ vài trăm1.
2.1.2. Các dân tộc cư trú xen kẽ
Với vị trí địa lý thuận lợi nằm ở ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế
không chỉ giúp tạo điều kiện cho Việt Nam giao lưu phát triển kinh tế với các nước, mà
cịn là nơi thích hợp chuyển cư của nhiều dân tộc khu vực Đông Nam Á - làm cho bản
đồ cư trú của các dân tộc khá phân tán, xen kẽ, các dân tộc Việt Nam không có địa bàn
cư trú riêng, khơng có nền kinh tế riêng.
Song, tính chất này lại mang đến hai mặt đối lập cho các dân tộc Việt Nam:
+ Thuận lợi: các dân tộc có cơ hội tăng cường hiểu biết lẫn nhau, mở rộng giao
lưu giúp đỡ nhau cùng phát triển và tạo nên một nền văn hoá thống nhất trong đa dạng.
+ Hạn chế: giữa các dân tộc dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột, tạo kẽ hở để các thế
lực thù địch lợi dụng phá hoại an ninh chính trị và sự thống nhất đất nước.
2.1.3. Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng
Mặc dù số lượng đầu người hạn chế nhưng các dân tộc thiểu số lại cư trú trải khắp
các vùng biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa - là những nơi trọng điểm quốc gia cả về
kinh tế, an ninh, quốc phịng, mơi trường sinh thái; trong đó, một số dân tộc lại có quan

1

Tổng cục Thống kê. (19/12/2019). Thơng cáo báo chí kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm
2019. Truy cập từ va-nha-o-nam-2019/.

0

0


Tieu luan


hệ dòng tộc với các nước láng giềng và khu vực. Vì vậy các thế lực phản động có cơ
hội lợi dụng vấn đề dân tộc để chống phá cách mạng Việt Nam.
2.1.4. Các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển không đều
Do điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội cùng với đó là nỗi ám ảnh từ các chế độ áp
bức bóc lột trong lịch sử, các dân tộc Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều.
+ Về phương diện xã hội, trình độ tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân
tộc thiểu số khác nhau.
+ Về phương diện kinh tế, một số ít dân tộc cịn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa
vào khai thác tự nhiên; đại bộ phận còn lại đã chuyển sang phương thức sản xuất tiến
bộ, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
+ Về văn hố, trình độ dân trí, chun mơn kỹ thuật của họ còn thấp.
2.1.5. Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết, gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất
Dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay, không kể già trẻ, gái, trai, đã có sự gắn bó,
đồn kết, hợp sức để cùng nhau chống giặc ngoại xâm. Đây là truyền thống quý báu, là
nguyên nhân thúc đẩy thắng lợi trong các cuộc kháng chiến đánh đuổi kẻ thù xâm lược,
giành lại độc lập chủ quyền, thống nhất Tổ quốc.
Và ngày nay, đặc trưng ấy càng cần được giữ vững, phát huy nội lực, nâng cao
cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại đại đoàn kết dân
tộc để bảo vệ nền hoà bình vững chắc cho Tổ quốc.
2.1.6. Mỗi dân tộc có bản sắc văn hố riêng, góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hoá Việt Nam thống nhất
Việt Nam là quốc gia đa tộc mà mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng dân tộc đều chứa
đựng nhiều bản sắc văn hố độc đáo riêng góp phần tạo nên nền văn hoá Việt Nam
thống nhất và phong phú.
Kết luận: Tiền đề là những đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà
nước luôn quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - văn hố - xã

hội lớn và tồn diện nhất, gắn liền với mục tiêu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

0

0

Tieu luan


hội ở nước ta, và “bình đẳng dân tộc” - nội dung quan trọng nhất để duy trì sự phát triển
nhanh và bền vững của các dân tộc thiểu số.
2.2. Khái qt về đồng bào H’Mơng
2.2.1. Đặc điểm hình thành đồng bào H’Mông
Nằm trong một quốc gia đa dân tộc, dân tộc H’Mông là một trong 53 dân tộc thiểu
số ở Việt Nam, thuộc nhóm ngơn ngữ H’Mơng - Dao. Người H’Mơng chia thành sáu
nhóm: H’Mơng Hoa, H’Mơng Xanh, H’Mơng Trắng, H’Mông Đen, H’Mông Đỏ và Na
Miểu.
Người H’Mông ở Việt Nam hiện nay đều có nguồn gốc chủ yếu từ phương Bắc.
Theo nghiên cứu và truyền thuyết kể lại rằng: trong lịch sử các triều đại phong kiến
Trung Hoa đã gây ra nhiều cuộc chiến tranh đẫm máu, đàn áp nhiều dân tộc để giành
quyền cai trị đất nước, để có thể sống sót, người H’Mơng buộc phải di tản đi khắp nơi,
trong đó có Việt Nam. Họ đã di cư vào Việt Nam theo nhiều đợt, bằng nhiều hình thức
khác nhau từ khoảng 300 năm và muộn nhất là 100 năm về trước – được xem là tộc
người di cư vào Việt Nam sớm nhất; phần lớn những hộ người H’Mông sinh sống tại
các vùng núi cao thuộc các tỉnh miền Bắc (chủ yếu là Đông Bắc và Tây Bắc) đều di cư
trực tiếp từ Quý Châu - Quảng Tây - Vân Nam - Trung Quốc, một số ít ở các tỉnh miền
Trung và Tây Nguyên di cư từ Lào.
2.2.2. Điều kiện sinh sống của đồng bào H’Mông
Người H’Mông dũng cảm, kiên cường sống trên địa hình vùng núi cao hiểm trở,
chống chọi với thiên nhiên khắc nghiệt. Họ ít khi sống xen kẽ mà ở tập trung, dựng nhà

trên các triền núi - phía trước có suối, phía sau được núi che chở.
Xã hội nông nghiệp người H’Mông mang tính tự cung tự cấp. Nơng nghiệp trồng
trọt - đặc biệt là trồng lúa nước - là nguồn sống chính của đồng bào H’Mơng. Họ có
kinh nghiệm làm nương rẫy, ruộng bậc thang với trình độ thâm canh, xen canh thông
thạo, điều này gắn liền với truyền thống trồng lúa nước lâu đời. Bên cạnh đó, họ cịn

0 phần0 lớn là bò dùng để cày nương và ngựa để
chú ý đến việc chăn nuôi gia súc gia cầm,
cưỡi và thồ hàng.

Tieu luan


×