Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Tiểu luận) tiểu luận môn xã hội học đề tài thực trạng tệ nạn mại dâm trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.54 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN XÃ HỘI HỌC

ĐỀ TÀI: THỰC TRẠNG TỆ NẠN MẠI DÂM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Họ tên sinh viên: Nguyễn Thành Nam
MSSV: 2011260940
Lớp: HOCHE-175
TP. HCM, tháng 11/2021

0

0

Tieu luan


2

0

0

Tieu luan



3

Mục Lục
Chương 1 MỞ ĐẦU ………………….………………………………….…… 3
1.1 Lý do lựa chọn đề tài…………………………………………………….........3
1.2 Cơ sở lý luận
1.2.1 Khái niệm mại dâm
1.2.2 Tệ nạn mại dâm
1.2.3 Các hình thức mại dâm
1.2.4 Cơ sở phương pháp, dữ liệu được vận dụng trong đề tài……... ……………8
Chương 2. NỘI DUNG CHÍNH………………………………………………9
2.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

2.1.1 Thực trạng tệ nạn mại dâm tại Việt Nam……..……...9
2.1.2 Thực trạng tệ nạn mại dâm trên địa bàn TP.HCM
2.2.

Nguyên nhân hiện tượng tệ nạn mại dâm

2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
2.3. Hậu quả của tệ nạn mại dâm
2.3.1. Đối với cá nhân
2.3.2. Đối với gia đình
2.3.3. Đối với xã hội
2.4. Các biện pháp kiểm sốt xã hội và kiến nghị đối với hiện tượng tệ nạn mại
dâm trên địa bàn TP.HCM
2.4.1. Các biện pháp kiểm soát xã hội

2.4.2. Đề xuất kiến nghị
Chương 3. KẾT LUẬN………………………………………………………13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………

0

0

Tieu luan


4

Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1.

Lý do lựa chọn chủ đề
Mại dâm là một hiện tượng xã hội diễn ra ở mọi nền văn hóa, kinh tế, đất nước và

khu vực khác nhau trên thế giới và hoạt động dưới nhiều loại hình, phương thức khác
nhau. Hoạt động mại dâm khơng tồn tại ở bất kì một quốc gia, khu vực nào mà tồn tại ở
nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Tại Việt Nam mại dâm là bất hợp pháp và bị nghiêm cấm d ưới mọi hình thức, tuy
nhiên mại dâm vVn luôn tồn tại như một tất yếu của xã hội. Nó gây thiệt hại về thể chất
lVn tinh thần cho người tham gia hoạt động mại dâm. Hoạt động mại dâm có nguy cơ cao
trở thành nô lệ của chủ chứa, vướng vào nợ nần, bị bóc lột tình dục, dễ bị lây truyền các
bệnh xã hội, HIV/AIDS, đặc biệt trong giữa cao điểm COVID-19 còn làm tăng khả năng
lây lan dịch bệnh trong cộng đồng. Ngoài ra, mại dâm gây ám ảnh về tinh thần, gây các
bệnh về tâm lý như rối loạn nhân cách, rối loạn thần kinh chức năng tình dục nặng, mất
khả năng cảm nhận bất kỳ một cảm hứng tình dục cá nhân nào trong lãnh vực riêng tư; bị

kỳ thị, phân biệt đối xử; tự kỳ thị bản thân. Chính vì điều này Chính phủ Việt Nam đã xây
dựng nhiều chính sách hỗ trợ người bán dâm giảm thiểu sự yếu thế và bất bình đẳng, có
thể giúp người bán dâm hịa nhập xã hội, từ đó dừng hoặc giảm việc tham gia bán dâm
đồng thời giúp họ được đảm bảo sức khỏe, được khẳng định quyền con người và tham gia
vào các hoạt động cộng đồng, xã hội cũng như thị trường lao động. Tuy nhiên việc tiếp
cận chính sách hỗ trợ xã hội đối với nhiều người bán dâm là rất khó khăn do nhiều rào cản
khác nhau như: thiếu thơng tin, sự hiểu biết về chính sách; tâm lý tự ti, mặc cảm; thủ tục
hành chính phức tạp... làm cho hiệu quả hoạt động của các chính sách hỗ trợ xã hội chưa
cao.
Từ các lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng tệ nạn mại dâm
trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu thực trạng hành vi mại dâm,
nguyên nhân mại dâm, chiến lược ứng phó với tệ nạn mại dâm. Từ đó, đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao nhận thức về mại dâm từ đó dừng hoặc giảm tệ nạn mại dâm.

0

0

Tieu luan


5

0

0

Tieu luan



6

1.2.

Cơ sở lý luận

1.2.1. Khái niệm mại dâm
Theo từ điển Hán Việt “mại” có nghĩa là bán hay đem đồ vật đổi lấy tiền, “dâm” có
nghĩa là ham vui thú xác thịt trai gái hay chỉ sự hành động quan hệ tình dục.
Theo Pháp lệnh phịng, chống mại dâm nêu ra khái niệm mại dâm là “hành vi mua,
bán dâm”, trong đó, mua dâm là “hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác
trả cho người bán dâm để được giao cấu”, bán dâm là “hành vi giao cấu của một người
với người khác để được trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác”. Trong Điều 4 Pháp lệnh
Phòng chống mại dâm nghiêm cấm các hành vi mua dâm, bán dâm và những hành vi khác
như chứa mại dâm, tổ chức hoạt động mại dâm, cưtng bức bán dâm, môi giới mại dâm,
bảo kê mại dâm, lợi dụng kinh doanh dịch vụ để hoạt động mại dâm và các hành vi liên
quan khác.
Quan điểm của mô tvsố nhà tâm lý học cho rằng: “mại dâm là hành vi nhằm thực
hiênv các dịch vụ quan hê vtình dục có tính chất mua bán trên cơ sở mơ tvgiá trị vâ tvchất nhất
định ngồi phạm vi hơn nhân”.
Các nhà xã hôivhọc khi nghiên cứu về mại dâm cho rằng: “mại dâm là mô tvdịch vụ
kinh doanh nhằm cung cấp sự thỏa mãn tình dục cho cá nhân trong những trường hợp
nhất định, nó cung cấp tình dục mang tính cách đồi trụy và tạo ra khơng khí vơ đạo đức
đáng ngờ và nguy hiểm, tác dụng như thuốc kích thích đối với mơ tvsố người nhất định, nó
cung cấp và đáp ứng như cầu tình dục cho những người khơng cần sự gwn bó về tình
cảm”.
Trên cơ sở pháp luật và cũng với sự tham khảo từ tài liệu khoa học, có thể hiểu về
mại dâm như sau: Mại dâm là hành vi quan hệ tình dục ngồi hơn nhân, trong đó một
người vì thõa mãn nhu cầu tình dục mà trả tiền hay lợi ích vật chất khác đề người khác
giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với mình, một người nhằm nhận

tiền, lợi ích vật chất khác mà giao cấu hay thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với
người khác.

0

0

Tieu luan


7

1.2.2. Tệ nạn mại dâm
-

Là tệ nạn mại dâm được cấu thành bởi các hành vi sau:

-

Mua dâm: là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người
bán dâm để được giao cấu

-

Bán dâm: là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền hoặc
lợi ích vật chất khác.

-

Chứa mại dâm: là hành vi sử dụng, thuê, cho thuê hoặc mượn, cho mượn địa điểm,

phương tiện để thực hiện việc mua dâm, bán dâm''.[2]

-

Cưtng bức mại dâm: là trường hợp ép buộc người khác phải bán dâm trái với ý
muốn của họ[1] TS Đỗ Đức Hồng Hà, “Tội chứa mại dâm, môi giới mại dâm: Lý
luận và thực tiễn”, nguồn truy
cập ngày 29/3/2021.

-

Tổ chức mại dâm: là tổ chức, swp xếp hành vi mua dâm hay bán dâm

-

Môi giới mại dâm: là hành vi làm trung gian cho hoạt động mua, bán dâm. Người
mơi giới mại dâm có thể chủ động tạo điều kiện cho người có nhu cầu bán dâm gặp
gt với người có nhu cầu mua dâm hoặc ngược lại, rồi để hai bên thỏa thuận về giá
cả, địa điểm mua bán, thời gian.[5]

1.2.3. Các hình thức mại dâm
Hiện nay mại dâm tồn tại những hình thức sau:
-

Mại dâm tự do: là hình thức mua dâm hay bán dâm trực tiếp lVn nhau mà không
qua trung gian, mơi giới hay bất kì tổ chức mại dâm.

-

Mại dâm có tổ chức: là hình thức hoạt động mại dâm dưới sự điều hành của tổ

chức. Trong đó người bán dâm bị rang buộc và phải tuân thủ theo sự điều hành của
tổ chức và yêu cầu của người mua.

Các hình thức trên được chia nhỏ như sau:
-

Mại dâm nữ: tức là nữ bán dâm, nam mua dâm.

-

Mại dâm nam: tức là nam bán dâm, nữ mua dâm.

0

0

Tieu luan


8

-

Mại dâm đồng tính luyến ái: tức là nam bán dâm cho nam, nữ bán dâm cho nữ.

-

Mại dâm trẻ em: bao gồm trẻ em nữ bán dâm, nam giới lớn tuổi mua dâm; trẻ em
nam bán dâm, nữ giới lớn tuổi mua dâm.


1.2.4. Cơ sở phương pháp, dữ liệu được vận dụng trong đề tài.
Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng xâm hại tình dục ở trẻ em trên địa bàn
TP.HCM tôi tiến hành bằng các phương pháp nghiên cứu và thu thập thông tin sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp này là cần sưu tầm được đúng và
đầy đủ các tài liệu cần thiết cho nội dung nghiên cứu, nó là phương pháp được dùng rất
phổ biến vì khơng tốn nhiều chi phí và cơng sức điều tra thực tế mà vVn có được lượng
thơng tin cần thiết cho nghiên cứu.
Việc phân tích tài liệu này vừa là minh chứng đúng đwn, thực tế của các nghiên cứu
trước, mặt khác cung cấp cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm để xây dựng báo cáo
nghiên cứu của mình.
Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái qt hố các thơng tin từ các báo cáo, tài liệu,
hồ sơ có sẵn; thu thập thơng tin từ báo đài, internet, truyền hình; từ các tài liệu chuyên
ngành, các giáo trình, tài liệu tham khảo, các cơng trình nghiên cứu có liên quan về vấn đề
tệ nạn mại dâm. Dựa trên các tài liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được cũng như những báo
cáo, tài liệu, các tài liệu từ các trang web và các sách báo về các vấn đề liên quan tiến
hành phân tích, sàng lọc thông tin, lựa chọn những thông tin phù hợp để sử dụng vào mục
đích nghiên cứu của đề tài và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Khó khăn trong việc lấy mVu: Do khơng có q nhiều thời gian tiếp cận với đối
tượng được lựa chọn và thông tin trong đề tài này, dựa vào những thơng tin có được do
các đối tượng cung cấp nhưng thơng tin có thể khơng đầy đủ như mong muốn vì nhiều lí
do và trở ngại (tình hình dịch bệnh Covid-19, khách thể trên không gian mạng không đảm
bảo chất và lượng…) trong việc trao đổi thông tin nên tôi gặp nhiều khó khăn trong khi
tiến hành thu thập thơng tin. Tuy nhiên, tôi sẽ cố gwng tận dụng và xử lí những thơng tin
thu thập được.

0

0

Tieu luan



9

Chương 2. NỘI DUNG CHÍNH
2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1.1. Thực trạng tệ nạn mại dâm tại Việt Nam
Theo Quyết định số 361/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ về chương trình phịng, chống mại dâm giai đoạn 2016-2020 thì :
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hiện nay, số người bán
dâm có hồ sơ quản lý là 11.240 người, trong đó, tập trung nhiều ở một số khu vực như:
Đồng bằng sông Hồng: 3.673 người; Đông Bwc: 913 người; Bwc Trung bộ: 887 người;
Đông Nam Bộ: 3.200 người; Đồng bằng Sông Cửu Long: 1.374 người; các khu vực khác
là 1.189 người. Tuy nhiên, con số thực tế có thể cịn cao hơn do đây là một hoạt động rất
khó kiểm sốt bởi tính phức tạp, tinh vi và trá hình của nó.
-

Xuất hiện những đối tượng và hình thức hoạt động mại dâm mới: Gái gọi, du lịch

tình dục, người nước ngoài bán dâm, mại dâm nam, mại dâm đồng tính, người chuyển
giới bán dâm, mơi giới mại dâm thơng qua mạng internet, facebook,… Tình trạng người
mại dâm sử dụng ma túy có xu hướng gia tăng; đối tượng mua dâm thuộc nhiều lứa tuổi,
thành phần khác nhau, trong đó đối tượng khơng có nghề nghiệp ổn định, làm ăn tự do:
75,7%, doanh nghiệp: 20%, cán bộ, công nhân viên chức: 3%; 80% đối tượng chủ chứa,
mơi giới có độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi; trên 40% chủ chứa là phụ nữ. Tại các thành phố,
xuất hiện trở lại các tụ điểm mại dâm khu vực công cộng tác động xấu đến mơi trường
văn hóa, thuần phong mỹ tục, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội gây bức xúc trong dư
luận.
2.1.2. Thực trạng tệ nạn mại dâm trên địa bàn TP.HCM
Theo số liệu thống kê Chi cục Phịng, chống tệ nạn xã hội TP. Hồ Chí Minh trên

địa bàn có trên 25.000 lao động nữ làm việc tại 8.674 cơ sở kinh doanh dịch vụ và ước
tính có 2.500 người nghi vấn hoạt động mại dâm; có 20 điểm, tụ điểm, tuyến đường thuộc
TP Thủ Đức và 10 quận, huyện có phát sinh tệ nạn mại dâm nơi công cộng.

0

0

Tieu luan


10

Từ đầu năm 2019 đến nay, các Đoàn, Đội, Tổ kiểm tra liên ngành Văn hóa -Xã hội
từ Thành phố đến quận/huyện, phường/xã… đã tổ chức kiểm tra 6.284 lượt cơ sở, phát
hiện 3.886 cơ sở vi phạm hành chính về lĩnh vực văn hóa, thơng tin và phịng, chống tệ
nạn xã hội (trong đó có 121 có sở vi phạm liên quan đến mại dâm và khiêu dâm) xử phạt
hành chính 3.154 cơ sở vi phạm với số tiền phạt hơn 25 tỷ đồng.
Không những vậy từ đầy năm đến nay Viện kiểm sát nhân dân TP. Hồ Chi Minh đã
khởi tố 18 vụ, 19 đối tượng; đề nghị truy tố 15 vụ, 17 đối tượng. Tòa án nhân dân Thành
phố xét xử 16 vụ, 17 đối tượng liên quan đến tệ nạn mại dâm.
Tuy nhiên những số liệu thống kê trên chỉ là "phần nổi của tảng băng chìm".
Chuyện gái mại dâm đứng đường trên các tuyến đường An Dương Vương (quận 6),
đường Nguyễn Chí Thanh (quận 5), cầu Thị Nghè (nút giao giữa quận 1 và quận Bình
Thạnh), đường Nguyễn Oanh, Phan Văn Trị (quận Gị Vấp).… thì ai cũng nhìn thấy
nhưng cũng có nhiều tụ điểm hoạt động trá hình, biến tướng khơng phải ai cũng dễ nhận
ra nếu khơng có "cị mồi".[6]
2.2 Ngun nhân hiện tượng tệ nạn mại dâm
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan
-


Trên 53% gái bán dâm thú nhận nguyên nhân chủ yếu khiến họ bán dâm là do thu

nhập cao, trong khi bản thân họ lười lao động, sợ vất vả nhưng lại thích ăn chơi và đua
địi, trong đó có cả những cô gái nhà khá giả nhưng bị cha mẹ quản lý tiền chặt chẽ, muốn
có tiền ăn chơi nên tự đi bán dâm, thậm chí có cả những người mVu, diễn viên, hoa
hậu, ca sĩ vì muốn sống xa hoa nên cũng làm gái gọi. Những nguyên nhân khác là muốn
thỏa mãn nhu cầu sinh lý, thích thể hiện giá trị bản than- swc đẹp của mình, hay một số
học sinh, sinh viên ăn chơi đua địi thích những nơi dễ kích động nên sa ngã vào con
đường mại dâm.
-

Người bán dâm luôn lấy lý do là "nhà nghèo" nên phải đi bán dâm.[35] Tuy nhiên,

theo thống kê năm 2012 sau khi thực hiện khảo sát tại 3 thành phố Hà Nội, Hải
Phịng và TP Hồ Chí Minh của Bộ Lao động Thương binh Xã hội Việt Nam cho thấy: đa
phần người bán dâm có gia cảnh trung bình (42,4% nhà nghèo, 52,2% có gia cảnh trung

0

0

Tieu luan


11

bình và 2,4% có gia đình khá giả). 27,6% đi bán dâm là do bạn bè rủ rê, 63,9% là do lơi
kéo bởi chính những người mại dâm khác, chỉ có 6% là do bị lừa hoặc cưtng bức. Một bộ
phận khác bán dâm là để có tiền thỏa mãn cơn nghiện ma túy (51% gái mại dâm nghiện

ma túy). 34,9% muốn tiếp tục bán dâm trong khoảng 3 năm tới vì muốn duy trì khoản thu
nhập cao trong khi bản thân đã quen tiêu xài phung phí.[7]
2.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Theo quy luật kinh tế, có “cầu” wt phải có “cung”. Nó sẽ tạo thành thị trường
kinh doanh tình dục, dựa trên khả năng hoạt động tình dục có hiệu quả và một cái vốn tự
có của người bán tạo điều kiện để khai thác hoạt động mại dâm. Do nhu cầu thỏa mãn tình
dục ngồi hơn nhân “ham của lạ” hay muốn tìm “cảm giác mới” nên người mại dâm có
điều kiện tồn tại và phát triển.
- Do hồn cảnh gia đình: Kinh tế gia đình gặp khó khăn, người lớn vì tiền học của
con cái, bệnh tật, rồi mwc các tệ nạn xã hội đưa đến mại dâm hay một số trẻ em phải bươn
trải kiếm sống dVn đến bị dụ dỗ, lôi kéo hay ép buộc hành nghề mại dâm. Một số gia đình
giàu có nhưng chỉ lo làm ăn không quan tâm đến con cái hay nuông chiều cũng là nguyên
nhân dVn đến mại dâm. Hay ở trong mối quan hệ vợ chồng, vợ hoặc chồng khơng đáp ứng
được nhu cầu tình dục của đối phương cũng đưa đến mại dâm.
- Do ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi trụy, quan hệ tình dục sớm dVn đến mang
thai ngoài ý muốn hay mwc các bệnh lây nhiễm, bị mang tai tiếng, bỏ rơi, bần cùng từ đó
mà dVn đến mại dâm.
- Các tổ chức, chứa chấp, bảo kê, môi giới mại dâm đem lại cho các chủ chứa, tú
ông, tú bà lợi nhuận cao từ đó họ bất chấp pháp luật, dung mọi thủ đoạn tinh vi ngụy trang
che mwt các cơ quan chức năng từ đó mại dâm có điều kiện để phát triển.
- Các cấp ủy đảng, cơ quan chức năng chưa kiểm sốt chặt chẽ, khơng thường
xun kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có nguy cơ cao dVn tới hoạt động mại dâm
như: nhà nghỉ, massager xông hơi, karaoke gội đầu, tẩm quất… dến tới dễ bị lợi dụng
hoạt động mại dâm trá hình.

0

0

Tieu luan



12

- Lý do khác là vì pháp luật Việt Nam trừng phạt môi giới mại dâm rất nặng, nhưng lại
nhẹ tay với người bán dâm và mua dâm. Môi giới phải lĩnh án hình sự và bị tù nhiều năm,
nhưng mua và bán dâm thì lại chỉ bị phạt hành chính vài trăm nghìn. Trình độ học vấn của
gái bán dâm cao hơn so với trước nên cũng tìm những cách hoạt động tinh vi hơn
(như Internet, điện thoại di động...) mà không cần qua môi giới. Việc pháp luật Việt Nam
chỉ xử nặng kẻ môi giới mà nương nhẹ xử lý hành vi mua bán dâm khiến việc chống mại
dâm thiếu tính răn đe, tác dụng phịng chống khơng có hiệu quả.
2.3. Hậu quả của tệ nạn mại dâm
2.3.1. Đối với cá nhân: Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bán dâm và
khách mua dâm. Vì cả hai đối tượng này đều khơng biết gì về đối phương, và có rất nhiều
căn bệnh lây qua đường tình dục, mà chính những đối tượng mua bán dâm đó không biết
đến sự hiện hữu của những căn bệnh này. Những căn bệnh lây qua đường tình dục điển
hình như:
+ Ghẻ: Cũng là một trong những bệnh lây nhiễm qua đường tình dục, ghẻ do ký sinh
trùng ăn vào da gây ngứa ngáy và lây qua bất cứ hình thức tiếp xúc qua da nào và có thể
sinh sống ở bất kỳ nơi đâu trên da người.
+ Sùi mào gà: Là những u nhú màu hồng hoặc màu nâu xám nhạt, mềm và có cuống, xuất
hiện tại cơ quan sinh dục hoặc ở một số bộ phận khác của cơ thể. HPV có khá nhiều
chủng loại, tất cả đều có thể làm sưng, ngứa chủng HPV làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử
cung ở chị em phụ nữ.
+ Mụn rộp sinh dục (Herpes sinh dục): Chủng HSV 1 xâm nhập chủ yếu vào cơ thể và
gây bệnh ở đường hơ hấp, đường tiêu hóa và niêm mạc da, với các biểu hiện thường xuất
hiện ở trên miệng. Còn chủng HSV 2 thường xâm nhập vào cơ thể qua tiếp xúc tình dục,
biểu hiện thường xuất hiện ở phần dưới các cơ quan sinh dục…

0


0

Tieu luan


13

+ Mycoplasma: Bệnh được gây ra bởi vi khuẩn Mycoplasma sau khi có quan hệ tình dục
với người đã bị nhiễm bệnh. Biểu hiện đái rwt, đái buốt, đái ra mủ có màu trwng hoặc màu
vàng, kèm theo đau dọc niệu đạo, đau vùng xương mu, ra khí hư mùi hơi, đau khi quan hệ
tình dục.... ...
+ Bệnh hạ cam: Vi khuẩn Mycoplasma thường gây nên bệnh sau khi có quan hệ tình dục
với người đã bị nhiễm hoặc mwc phải bệnh do Mycoplasma gây ra. Bệnh có biểu hiện đái
rwt, đái buốt, đái ra mủ có màu trwng hoặc màu vàng, kèm theo đau dọc niệu đạo, đau
vùng xương mu, ra khí hư mùi hơi, đau khi quan hệ tình dục....
+ Bệnh lậu: Bệnh do vi khuẩn có tên Neisseria gonorrhoeae gây tiết dịch có màu hơi vàng
hoặc xanh ở cơ quan sinh dục, khiến người bệnh có cảm giác đau rát khi đi tiểu; sốt, xuất
huyết âm đạo bất thường và đau vùng chậu ở nữ giới.
+ Giang mai: Biểu hiện của bệnh ở giai đoạn sớm là đau ở cơ quan sinh dục hoặc miệng,
các triệu chứng sau đó thường sẽ là đau họng, sốt, nhức đầu hoặc đau khớp. Bệnh tồn tại
trong nhiều năm, tiến triển qua nhiều thời kỳ và để lại nhiều di chứng, có thể ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe của thế hệ sau. [8]
Trên đây là những căn bệnh điển hình lây qua đường tình dục, chúng ta có thể thấy rõ
mức độ nguy hiểm của tệ nạn mại dâm này. Đặc biệt căn bệnh nguy hiểm nhất mà tệ nạn
mại dâm này gây ra là tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS tăng cao. Theo số liệu nghiên cứu,
thống kê của Trường Y tế cộng đồng Johns Hopkins ở Baltimore đã tổng kết các nghiên
cứu từ tháng 1/2007 đến 6/2011 để đánh giá tỷ lệ nhiễm AIDS ở 99.878 gái mại dâm tại
hơn 50 quốc gia. Kết quả tỷ lệ nhiễm HIV tính chung là 11,8%. Tổng cộng có 30,7% gái
mại dâm nhiễm HIV trong nhóm 26 nước có tỷ lệ nhiễm HIV cơ bản ở mức trung bình và

cao.[]
Theo thống kê ở Việt Nam, năm 2000 chỉ có 25.000 khách làng chơi nhiễm HIV từ gái
bán dâm nhưng 5 năm sau đó đã lên tới 60.000. Thống kê 6 tháng đầu năm 2012 đã phát

0

0

Tieu luan


14

hiện thêm gần 6.000 ca nhiễm HIV mới, lây qua đường tình dục là nguyên nhân đứng đầu
với tỷ lệ 45,6%, chủ yếu là do mua bán dâm gây ra. [9] Tệ nạn mại dâm ảnh hưởng lớn
đến thuần phong mĩ tục, đạo đức, và ảnh hưởng lớn đến người thân trong gia đình có
người bị nhiễm HIV/AIDS do tệ nạn mại dâm
2.3.2

Đối với gia đình:

Tỷ lệ tệ nạn mại dâm ngày càng tăng, dVn đến hệ lụy bwt cóc, buôn bán người tăng cao
trong các năm qua, những gia đình có con bị bwt cóc, những đứa con bị dụ dỗ vào đường
dây bn bán mại dâm vì đồng tiền trước mwt…. Để lại những niềm đau, nỗi bất hạnh lớn
đối với những gia đình trong trường hợp trên
Những ông chồng, bà vợ là khách hàng của tệ nạn mại dâm, mang trong mình mầm bệnh
lây nhiễm mà khơng hề hay biết, đã trực tiếp mang lại hậu quả nặng nề cho con cái, vợ,
chồng, người thân….gây hệ lụy lớn cho xã hội.
2.3.3


Đối với xã hội

Tệ nạn mại dâm đã gây ra rất nhiều hệ lụy lớn trong xã hội, ảnh hưởng đến nền văn minh
con người gây dựng. Bên cạnh tệ nạn mại dâm chính là sự móc nối tiếp diễn của các tệ
nạn xã hội khác như: bwt cóc trẻ em, phụ nữ qua biên giới, nhiều cơng ty giả ra đời với
hình thức mơi giới, đánh lừa những người nghèo khổ, thất nghiệp, dễ bị lừa, đặt niềm tin
sai chỗ, ký kết vào những bản hợp đồng bán mại dâm mà khơng hề hay biết; hình thành
đường dây tội phạm có tổ chức, tham nhũng quy mô lớn..; tệ nạn buôn bán ma túy cho
khách hàng mại dâm, nhiều người đi vào con đường nghiện ngập, hút chích,...và dần mất
đi sự kiểm sốt của bản thân trong cơn thèm thuốc, đã nảy sinh ra những hành vi giết
người, cướp của...Để lại lỗ hổng lớn trong xã hội, đảo lộn trật tự an toàn, an ninh xã hội.
2.4. Các biện pháp kiểm soát xã hội và kiến nghị đối với hiện tượng tệ nạn mại dâm
trên địa bàn TP.HCM

0

0

Tieu luan


15

2.4.1.Các biện pháp kiểm sốt xã hội
-Đối với gia đình: Gia đình là một xã hội thu nhỏ, là cái nơi ni dưtng hình thành và
giáo dục nhân cách nên mỗi thành viên trong gia đình cần có sự u thương lVn nhau. Cha
mẹ là gương giáo dục con cái. Vợ chồng yêu thương nhau và chia sẽ cho nhau những khi
gặp khó khăn trong cuộc sống.
-Đối với giáo dục: Nhà trường cần được phổ cập giáo dục giới tính trong các buổi học.
Mở các buổi ngoại khóa đưa ra các chuyên đề mang tính thiết thực liên quan đến tệ nạn

mại dâm để học sinh có nhận thức tốt.
-Đối với kinh tế: Rà sốt những nhóm người thất nghiệp, lầm lt để định hướng, mở các
chương trình dạy nghề, tạo công ăn việc làm, hỗ trợ vay vốn để tránh tình trạng thất
nghiệp đói kém.
-Đối với truyền thơng: Huy động các cơ quan báo chí, truyền thơng trong việc tuyên
truyền giáo dục giới tính, lối sống chung thủy, lành mạnh tại các khu dân cư. Phát động
hoạt động tuyên truyền về phòng chống mại dâm, HIV/AIDS, mua bán người nhằm nâng
cao nhận thức, hạn chế nguy cơ bị mua bán, ép buộc làm mại dâm. Đào tạo đội công tác
xã hội để vận động và tư vấn hỗ trợ đến những người lầm lt vào mại dâm.
-Đối với nhà nước: Xử phạt nghiêm minh các hành vi mại dâm, đặc biệt là các cán bộ có
thẩm quyền tiếp tay dung túng mại dâm. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở kinh doanh dễ có
nguy cơ cao hoạt động mại dâm trá hình như: Karaoke, nhà nghỉ, Bar, massager…
2.4.2. Đề xuất kiến nghị
- Đối với chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và tạo việc làm
-

Bản thân nhiều người bán dâm chưa chủ động nwm bwt thông tin về các chương trình

đào tạo nghề cũng như tạo việc làm hoặc biết thông tin nhưng mặc cảm không đáp ứng
được yêu cầu tuyển dụng hoặc do ngại làm các thủ tục hành chính [2]. Chính vì vậy, hầu
hết người bán dâm không đến tham dự Hội chợ việc làm hàng tháng ở các địa phương để
tìm hiểu về các cơ hội việc làm của mình.

0

0

Tieu luan



16

-

Việc lựa chọn nghề đào tạo và việc làm sau đào tạo nghề đối với người bán dâm cũng

là một khó khăn, thách thức, nhất là với những người lớn tuổi vì khơng đáp ứng được u
cầu về sức khoẻ, kỹ năng trong cơng việc. Trong khi đó, với người trẻ tuổi lại khó thu hút
được sự tham gia của họ bởi yêu cầu về thời gian tham gia học nghề, thu nhập từ việc làm
mới cũng chưa chwc sẽ đảm bảo cao hơn so với công việc hiện tại của họ.
-

Hiện chưa có chính sách pháp luật về dạy nghề và tạo việc làm cụ thể, dành riêng cho

đối tượng người bán dâm tại cộng đồng do đó cần nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ
đào tạo nghề giành riêng cho người bán dâm. Nghề được đưa vào chương trình đào tạo
phải phù hợp với đặc điểm đối tượng về nhu cầu, sức khỏe và kỹ năng; hỗ trợ kinh phí
đào tạo nghề và giới thiệu việc làm để họ yên tâm theo học cũng như đảm bảo đầu ra về
việc làm cho họ. Bên cạnh đó, tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng, thông tin về
các chương trình đào tạo nghề cũng như giới thiệu việc làm đến với người bán dâm.
- Đối với chính sách hỗ trợ vay vốn:
+ Đa số người bán dâm gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay chủ yếu
do thủ tục hồ sơ và điều kiện xét duyệt phức và mức vay không phù hợp, không đủ để họ
có thể đầu tư tạo vệc làm có thu nhập ổn định, lâu dài và có khả năng giúp họ từ bỏ được
hành nghề mại dâm[3].
Theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, người bám dâm cần cung cấp văn bản
có xác nhận về việc khơng cịn bán dâm[4] của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp xã hoặc
của người đứng đầu một trong các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, hoặc của Chủ
nhiệm Câu lạc bộ, trưởng nhóm, trưởng mạng lưới do các tổ chức chính trị - xã hội hoặc
tổ chức xã hội có tư cách pháp nhân thành lập. Trong thực tế, người bán dâm rất khó lấy

được xác nhận từ các tổ chức/chính quyền theo quy định bởi lý do khơng có bằng chứng
cụ thể để các đơn vị có thể xác nhận là người làm đơn thực sự khơng cịn tham gia bán
dâm. Bên cạnh đó, các Câu lạc bộ, trưởng nhóm, trưởng mạng lưới do các tổ chức chính

0

0

Tieu luan


17

trị - xã hội hoặc tổ chức xã hội thành lậpkhơng có đủ tư cách pháp nhân để xác nhận vào
mVu xác nhận người bán dâm hồn lương.
Chính vì vậy, trong giai đoạn tiếp theo cần xem xét lại về các thủ tục giải ngân, vay vốn
ưu đãi để chính sách này có thể áp dụng được tốt hơn trong thực tiễn. Điều này có nghĩa
là các thủ tục hành chính, điều kiện cho vay cần linh hoạt hơn, để người bán dâm có
thể đáp ứng được các điều kiện hỗ trợ.
-

Đối với chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe:

+ Do có sự triển khai đồng bộ giữa các ngành đặc biệt là ngành Y tế và ngành Lao động,
Cơng annên số người bán dâm có thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
khá cao. Nguồn kinh phí cho các hoạt động liên quan đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe đều
là nguồn liên quan đến hoạt động phịng chống lây nhiễm cho các nhóm nguy cơ của
chương trình phịng chống HIV/AIDS, chưa có nguồn kinh phí riêng biệt cho người bán
dâm. Tuy nhiên, phần lớn những người tiếp cận được đến với các dịch vụ y tế dự phòng
và kiểm tra sức khỏe định kỳ là người bán dâm tham gia sinh hoạt tại các câu lạc bộ/

nhóm đồng đẳng; bán dâm có hồ sơ quản lý và người bán dâm hoạt động trên đường phố
được các cộng tác viên chương trình tiếp cận và giới thiệu dịch vụ. Do đó, để chính sách
hoạt động hiệu quả hơn, cần thu hút được hơn nữa sự tham gia của các cơ quan liên quan
(thu hút ngân sách hỗ trợ) và các nhóm đối tượng người bán dâm khác nhau để tăng
cường khả năng phòng ngừa nguy cơ bệnh tật, giảm thiểu các rủi ro sức khỏe cho xã hội
và bản thân họ.
- Đối với chính sách hỗ trợ pháp lý
+ Mặc dù chưa có quy định cụ thể về chính sách hỗ trợ pháp lý cho người bán dâm nhưng
các địa phương luôn chủ động trợ giúp cho họ khi có nhu cầu tư vấn, hỗ trợ pháp lý về
nhân thân và các vấn đề liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng
chống mại dâm. Đây cũng là một trong những biện pháp quan trọng để người bán dâm

0

0

Tieu luan


18

hiểu biết hơn về chính sách, pháp luật của Nhà nước qua đó tự bảo vệ quyền và lợi ích
của chính bản thân mình.
+ Tuy nhiên, do tâm lý ngại tiếp xúc cũng như không muốn tiết lộ những hành động bạo
lực của người mua dâm cũng như chưa am hiểu hết các quy định của pháp luật nên khả
năng tiếp cận chính sách hỗ trợ pháp lý của người bán dâm còn thấp; phạm vi chủ yếu là
người bán dâm hiện đang sinh hoạt tại các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng mới có thể nwm
bwt và được hỗ trợ thông tin pháp lý.
-


Trước yêu cầu thực tế của cơng tác phịng, chống mại dâm và bối cảnh kinh tế-xã hội

trong những năm tới, định hướng nghiên cứu, xây dựng chính sách pháp luật về mại dâm
ở Việt Nam đặt ra các ưu tiên: Tăng cường phòng ngừa; xây dựng khung pháp lý cho việc
thực hiện các biện pháp can thiệp giảm hại trong phòng, chống mại dâm; phòng chống
bạo lực trên cơ sở giới đối với nhóm người bán dâm. Đồng thời, xây dựng hệ thống dịch
vụ xã hội phù hợp, thân thiện, tạo điều kiện cho người bán dâm dễ dàng tiếp cận, sử dụng
khi họ có nhu cầu thay đổi công việc, thay đổi cuộc sống.
-

Bên cạnh đó, khn khổ pháp lý về vấn đề mại dâm của Việt Nam hiện nay đã bộc lộ

những điểm không phù hợp với thực tiễn; những quy định hiện hành khơng bảo đảm tính
thống nhất trong hệ thống pháp luật; thiếu cơ sở pháp lý cho việc triển khai các giải pháp,
biện pháp, phương pháp tiếp cận mới trong công tác quản lý mại dâm; chưa cụ thể về điều
kiện để đảm bảo thực hiện các biện pháp phòng ngừa mại dâm; chưa có các chính sách,
quy định dịch vụ hỗ trợ phù hợp đối với người bán dâm khi họ có nhu cầu thay đổi cơng
việc, thay đổi cuộc sống.
-

Chính vì vậy, u cầu xây dựng Luật Phịng, chống mại dâm là hết sức cần thiết, làm

cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp, giải pháp về quản lý mại dâm cho phù hợp với
thực tiễn hiện nay, góp phần bảo đảm an ninh trật tự, an tồn xã hội, thực hiện tốt các
chính sách về bảo trợ xã hội; bảo đảm tính thống nhất, tính đồng bộ trong hệ thống pháp

0

0


Tieu luan


19

luật, đặc biệt trong các lĩnh vực liên quan như phòng, chống mua bán người, phòng,
chống ma túy và HIV/AIDS.
Do đó việc hồn thiện chính sách, chương trình can thiệp và hỗ trợ xã hội đối với người
bán dâm cần đảm bảo theo hướng:
-

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng đảm bảo tôn trọng quyền con

người, chú trọng các giải pháp mang tính xã hội nhằm giảm tác hại do hoạt động mại dâm
gây ra đối với chính người mại dâm và xã hội, góp phần vào sự ổn định và phát triển đất
nước. Tăng cường chỉ đạo, điều hành, giám sát trong thực thi các chính sách phịng,
chống mại dâm và các chương trình hỗ trợ can thiệp.
-

Thúc đẩy lồng ghép và triển khai các chính sách sẵn có về các dịch vụ trợ giúp dành

cho người bán dâm trên cơ sở tôn trọng các quyền, lợi ích hợp pháp và khơng kỳ thị, phân
biệt đối xử với người bán dâm. Việc xây dựng một chính sách riêng biệt cho nhóm đối
tượng đặc thù là điều khó khăn, song việc tận dụng và lồng ghép đối tượng trong những
chương trình chính sách sẵn có là vơ cùng cần thiết. Cụ thể:
+ Lồng ghép với chính sách dạy nghề cho lao động nơng thơn, chương trình mục tiêu
quốc gia về việc làm, trong đó có thể bổ sung các hướng dVn mở rộng cho đối tượng là
người bán dâm muốn hồn lương và có nhu cầu tìm kiếm việc làm theo mong muốn.
+ Lồng ghép chương trình tín dụng cho nhóm người bán dâm trong các Chương trình hỗ
trợ vay vốn của Nhà nước giải ngân qua các Hiệp hội/đồn thể ở địa phương như chương

trình vay vốn của Thanh niên, Phụ nữ tại các cấp xã phường… Sớm ban hành hướng dVn
triển khai Quyết định 29/QĐ-TTg trên phạm vi toàn quốc theo hướng điều chỉnh điều
kiện về thủ tục, hồ sơ đối với nhóm người bán dâm, đặc biệt là điều kiện về xác nhận đối
tượng hưởng.
+ Lồng ghép các ưu đãi khám, chữa bệnh cho nhóm đối tượng này trong các Chương trình
mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm, bệnh xã hội. Hỗ trợ

0

0

Tieu luan


20

họ về điều kiện tham gia chương trình BHYT tự nguyện, không nên quy định phải bwt
buộc mua BHYT theo hộ gia đình.
+ Xây dựng cơ chế hỗ trợ về hành chính, đảm bảo an ninh con người nhằm giảm thiểu
các nguy cơ từ khó khăn hành chính (các thủ tục hộ khẩuvà cư trú, kèm theo chứng minh
thư nhân dân) cho nhóm đối tượng đặc thù là người bán dâm hồn lương trên địa bàn cư
trú. Nhóm đối tượng đặc thù là người bán dâm đa phần có điều kiện sống chưa được tốt,
lại càng chưa đựợc an toàn và họ trở thành những cá thể hoặc gia đình dễ bị tổn thương
nhất trong các cộng đồng dân cư.
+ Triển khai thực hiện các Chương trình giảm nghèo bền vững thông qua hướng nghiệp,
dạy nghề, tạo việc làm, vay vốn phát triển sản xuất... kết hợp truyền thông nâng cao nhận
thức cho các đối tượng có nguy cơ, nhằm giảm thiểu các tác nhân dVn đến hành nghề của
người bán dâm.
+ Xây dựng, thí điểm các mơ hình trợ giúp tại cộng đồng, từng bước hình thành hệ thống
dịch vụ hỗ trợ trọn gói (bao gồm các dịch vụ như: Chăm sóc y tế, hỗ trợ sinh kế, vay vốn,

hướng nghiệp dạy nghề, tạo việc làm, trợ giúp pháp lý, can thiệp giảm tác hại, giảm
HIV/AIDS, giảm bạo lực, đảm bảo quyền con người,...) nhằm tạo điều kiện cho người
bán dâm cơ hội hòa nhập cộng đồng bền vững.

0

0

Tieu luan



×