Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.06 KB, 21 trang )

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1 Tổng quan về giao nhận hàng hóa nhập khẩu đường biển:
1

1.1.1 Khái quát về giao nhận hàng hóa đường biển bằng container:
 Lý do container ra đời:
Do nhu cầu tạo ra những kiện hàng lớn thích hợp cho tồn bộ khâu cơ giới xếp dỡ
hàng hóa một cách nhanh chóng an tồn và hiệu quả tại các điểm xếp dỡ hàng hóa.
Điều này rất có ý nghĩa đối với việc vận chuyển hàng hóa, tốc độ kĩ thuật của các
cơng cụ vận tải sẽ đạt hiệu quả kinh tế cao, giảm thời gian các công cụ vận tải dừng
tại các địa điểm vận tải. Việc sử dụng container trong hoạt động xuất nhập khẩu đã
mang đến rất nhiều thuận lợi như: bảo vệ hàng hóa tối đa hơn, tiết kiệm được chi phí
bao bì, giảm được thời gian xếp dỡ và chờ đợi ở cảng, bền và có thể sử dụng nhiều lần
và một yếu tố nữa là giúp người vận tải vận dụng được dung tích tàu, giảm trách
nhiệm về khiếu nại và tổn thất hàng hóa.
 Định nghĩa container:
Là một cơng cụ chứa hàng, khối hộp chữ nhật, được làm bằng gỗ hoặc bằng kim loại,
có kích thước tiêu chuẩn hóa, dùng được nhiều lần và có sức chứa lớn.
 Hàng nguyên container:
Hàng nguyên (Full Container Load – FCL) là lô hàng của một người gửi hàng, có
khối lượng tương đối lớn, đòi hỏi phải xếp trong một hoặc nhiều container. Nhận
nguyên, giao nguyên tức là người chuyên chở nhận nguyên từ người gửi hàng
(shipper) ở nơi đi và giao nguyên cho người nhận (consignee) ở nơi đến.
1.1.2 Khái niệm về dịch vụ giao nhận hàng hóa:
Vận chuyển hàng hố quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn bán quốc tế
là một khâu không thể thiếu được trong q trình lưu thơng nhằm đưa hàng hố từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng.


Vậy dịch vụ giao nhận là gì ?


Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế ( FIATA), dịch vụ giao
nhận được định nghĩa “ bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề Hải quan, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hóa”.
“Điều 136 Luật Thương mại -Dịch vụ giao nhận hàng hoá là hành vi Thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển ,
lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng
cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ
giao nhận khác ( gọi chung là khách hàng)
Trước kia, việc giao nhận có thể do người gửi hàng( nhà xuất khẩu) người nhận hàng
(nhà nhập khẩu ) hay do người chuyên chở đảm nhiệm và tiến hành.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của buôn bán quốc tế phân công lao động quốc tế với
mức độ và qui mô chun mơn hố ngày càng cao, giao nhận cũng dần dần được chun
mơn hóa, do các tổ chức, các ngiệp đoàn giao nhận chuyên nghiệp tiến hành và giao nhận
đã chính thức trở thành một Nghề.
Như vậy, nói một cách ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận là một dịch vụ liên quan đến quá
trình vận tải nhằm tổ chức việc vận chuyển hàng hoá từ nơi nhận hàng đến nơi giao hàng.
1.1.2.1 Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa:
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải cũng mang những
đặc điểm chung của dịch vụ, đó là nó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng đồng nhất, không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng
được diễn ra đồng thời, chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người
được phục vụ.
Chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ. Nhưng do đây
là một hoạt dộng đặc thù nên dịch vụ này có những đặc điểm riêng:
 Dịch vụ giao nhận hàng hóa khơng tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối
tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ khơng tác động về mặt kĩ thuật làm thay
đổi hàng hóa đó.



 Mang tính thụ động: Đó là do dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách
hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của
chính phủ (nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước thứ ba).
 Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, chịu ảnh hưởng
của tính thời vụ.
 Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch vụ giao
nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hồn
thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và
kinh nghiệm của người giao nhận.
1.1.2.2 Vai trị của giao nhận
Trong xu thế quốc tế hố đời sống xã hội hiện nay, cũng như là sự mở rộng giao lưu hợp
tác thương mại giữa các nước, đã khiến cho giao nhận ngày càng có vai trị quan trọng.
Điều này được thể hiện ở :
+ Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hố lưu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm mà
khơng có sự tham gia hiện diện của người gửi cũng như người nhận vào tác ngiệp.
+ Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của các phương tiện
vận tải, tận dụng được một cách tối đa và có hiệu quả dung tích và tải trọng của các
phương tiện vận tải, các công cụ vận tải, cũng như các phương tiện hỗ trợ khác.
+ Giao nhận làm giảm giá thành hàng hố xuất nhập khẩu.
+ Bên cạnh đó, giao nhận cũng giúp các nhà xuất nhập khẩu giảm bớt các chi phí khơng
cần thiết như chi phí xây dựng kho tàng bến bãi của người giao nhận hay do người giao
nhận th, giảm chi phí đào tạo nhân cơng.
Bên cạnh đó, dịch vụ giao nhận cịn có vai trị rất to lớn trên thế giới cũng như ở Việt
Nam


Trên thế giới:


- Thúc đẩy mậu dịch thế giới phát triển
- Góp phần rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển của các quốc gia trong nền
kinh tế thế giới.


Ở Việt Nam

- Thúc đẩy ngoại thương phát triển


- Thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển
- Phát triển cơ sở hạ tầng.
1.1.2.3 Yêu cầu của dịch vụ giao nhận hàng hóa
Cũng như bất kỳ một loại dịch vụ nào, dịch vụ giao nhận hàng hóa tuy khơng có
những tiêu chí định tính để đánh giá chất lượng nhưng nó cũng có những u cầu địi hỏi
riêng mà người giao nhận phải đáp ứng mới thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Một số
yêu cầu của dịch vụ nào bao gồm:
-

Giao hàng hóa phải nhanh gọn. Nhanh gọn thể hiện ở thời gian hàng đi

từ nơi gửi đến nơi nhận, thời gian bốc xếp, kiểm đếm giao nhận. Giảm thời gian giao
nhận góp phần đưa ngay hàng hóa vào đáp ứng nhu cầu của khách hàng, muốn vậy
người làm giao nhận phải nắm chắc quy trình kỹ thuật, chủng loại hàng hóa, lịch tàu
và bố trí hợp lý phương tiện vận chuyển.
- Giao nhận chính xác an toàn. Đây là yêu cầu quan trọng để đảm bảo quyền lợi
cho chủ hàng và người vận chuyển. Chính xác là yếu tố chủ yếu quyết định chất
lượng và mức độ hồnh thành cơng việc bao gồm chính xác về số lượng, chất lượng,
hiện trạng thực tế, chính xác về chủ hàng, nhãn hiệu. Giao nhận chính xác an tồn sẽ
hạn chế đến mức thấp nhất sự thiếu hụt, nhầm lẫn, tổn thất về hàng hóa.

- Bảo đảm chi phí thấp nhất. Giảm chi phí giao nhận là phương tiện cạnh tranh hiệu
quả giữa các đơn vị giao nhận. Muốn vậy phải đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, xây
dựng và hồn chỉnh định mức, các tiêu chí hao phí, đào tạo cán bộ đội ngũ cán bộ
nghiệp vụ.
1.1.2.4 Phân loại giao nhận:
 Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-

Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận vận tải có sự chuyển dịch qua biên giới
của một quốc gia.

-

Giao nhận nội địa (giao nhận truyền thống) : là hoạt động giao nhận vận tải nằm
trong lãnh thổ của một quốc gia

 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:


-

Giao nhận thuần túy: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm việc gửi hàng đi hoặc nhận
hàng đến.

-

Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài hoạt động thuần túy còn bao gồm
việc xếp dỡ, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đường ngắn, lưu kho, lưu bãi,…

 Căn cứ vào phương tiện vận tải:

-

Giao nhận hàng hóa bằng đường biển.

-

Giao nhận hàng không.

-

Giao nhận đường sắt.

-

Giao nhận bưu điện.

-

Giao nhận đường ống.

 Nguyên tắc giao nhận: có bốn nguyện tắc:
-

Có chứng từ hợp lệ để nhận hàng, thanh tốn mọi chi phí cho cảng.

-

Phải nhận hàng liên tục trong một thời gian ấn định (do thỏa thuận giữa cảng và
người nhận).


-

Nếu bao kiện còn nguyên vẹn, còn seal, chì thì cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng
hóa chứa bên trong có hư hỏng hay khơng hư hỏng, có thiếu hàng hay khơng thiếu.

-

Hàng phải có ký hiệu mã, trừ trường hợp hàng trần, hàng rời, giao nhận hàng theo tập
quán thương mại quốc tế. Nếu ký mã sai sót gây sự nhầm lẫn, chậm trễ cho việc giao
nhận hàng hóa giữa cảng và người nhận hàng thì cảng không chịu trách nhiệm.

1.1.3 Người giao nhận trong vận tải quốc tế:
1.1.3.1 Khái niệm về giao nhận:
Người giao nhận là người thực hiện các dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách
hàng hoặc người chuyên chở.
Nói cách khác, người kinh doanh các dịch vụ giao nhận gọi là người giao nhận. Người
giao nhận có thể là chủ hàng (khi anh ta tự đứng ra thực hiện các công việc giao nhận cho
hàng hố của mình), là chủ tàu ( khi chủ tàu thay mặt người chủ hàng thực hiện các dịch
vụ giao nhận ), công ty xếp dỡ hay kho hàng hoặc người giao nhận chuyên nghiệp hay
bất kỳ một người nào khác thực hiện dịch vụ đó.


Theo Liên đoàn quốc tế các Hiệp hội giao nhận FIATA: “Người giao nhận là người lo
toan để hàng hoá được chuyên chở theo hợp đồng uỷ thác và hành động vì lợi ích của
người uỷ thác mà bản thân anh ta không phải là người chuyên chở. Người giao nhận cũng
đảm nhận thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như bảo quản, lưu
kho trung chuyển, làm thủ tục hải quan, kiểm hoá …”
Theo luật Thương mại Việt Nam thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa là thương
nhân có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa, tất cả đều
mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là “người giao nhận hàng hóa quốc tế”

(International Freight Forwarder), và cùng làm một dịch vụ tương tự nhau, đó là dịch vụ
giao nhận.
1.1.3.2  Đặc trưng của người giao nhận:
Người giao nhận hoạt động theo hợp đồng uỷ thác ký với chủ hàng bảo vệ lợi ích của
người chủ hàng.
+

+ Người giao nhận lo liệu vận tải nhưng không phảI là người chuyên chở. Anh ta cũng có
thể có phương tiện vận tải, có thể tham gia chuyên chở nhưng đối với với hàng hoá, anh
ta chỉ là người giao nhận ký hợp đồng uỷ thác giao nhận, không phải là người chuyên
chở.
+ Cùng với việc tổ chức vận tải người giao nhận còn làm nhiều việc khác trong phạm vi
uỷ thác của chủ hàng để đưa hàng từ nơi này đến nơi khác theo những điều khoản đã cam
kết.
1.1.3.3 Vai trò của người giao nhận:
 Vai trò truyền thống của người giao nhận trong Thương mại quốc tế (người
giao nhận với vai trị là đại lý, mơi giới ):
Nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là do khách hàng qui định. Những nhiệm vụ này thường
được quy định trong luật tập tục về đại lý hoặc lật dân sự về uỷ quyền tuy nhiên, những
quy định này khơng cịn nhấn mạnh vào vấn đề giao nhận nữa và điều kiện hoàn cảnh
cũng khác nhau.
-

Quyền hạn của người của người dao nhận khi đóng vai trị là đại lý theo điều kiện
kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, người giao nhận có quyền :


 Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những
phương tiện và tuyến đường vận tải thơng thường.
 Cần giữ hàng hố để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng nợ.

Mặc dù người dao nhận có các quyền của người đại lý đối với chủ của mình, những
quyền này không thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao nhận hiện đại ngày nay.
Vì lý do đó tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo những điều kiện và điều
khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn của các hiệp hội giao nhận quốc
gia
-

Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý. Theo điều kiện kinh doanh
tiêu chuẩn quy ước trung của FIATA, người giao nhận phải:
 Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo vệ lợi
ích của khách hàng.
 Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của khách
hàng.
Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý. Là đại lý người giao nhận chỉ
chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình hoặc người làm cơng cho mình.
-

Trách nhiệm đối với khách hàng:

+ Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với khách hàng về những mất mát hoặc hư
hỏng vật chất về hàng hoá nếu mất mát hoặc hư hỏng là do lỗi của anh ta hoặc người làm
người làm công của anh ta. Mặc dù theo những điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn, người
dao nhận không phải chịu chách nhiệm về những tổn thất hoặc hậu quả gián tiếp nhưng
ngươì giao nhận nên bảo hiểm cả những rui ro đó vì khách hàng vẫn có thể khiếu nại.
+ Người giao nhận phải chịu chách nhiệm đối với khách hàng về những lỗi lầm về nghiệp
vụ: người giao nhận hoặc người làm cơng của anh ta có thể có lỗi lầm hoặc sơ suất không
phải do cố ý nhưng gây thiệt hại về tài chính cho khách hàng của mình.
-

Trách nhiệm đối với hải quan


Hầu hết ở tất cả các quốc gia người giao nhận có giấy phép được tiến hành cơng việc khai
hải quan phải chịu trách nhiệm trước cơ quan hải quan về sự tuân những qui định hải
quan về sự khai báo đúng về trị giá số lượng và tên hàng nhằm tránh thất thu cho chính
phủ. Nếu vi phạm những qui định này người giao nhận có thể sẽ phải chịu phạt tiền mà
tiền phạt đó khơng địi lại được từ phía khách hàng.


-

Trách nhiệm đối với bên thứ ba

Người giao nhận dễ bị bên thứ ba chẳng hạn như công ty bốc xếp, cơ quan cảng…. Là
những người có liên quan đến hàng hố trong q trình chun chở, khiếu nại về:
+ Tổn thất vật chất về tài sản của bên thứ ba và hậu quả của tổn thất đó.
+ Người của bên thứ ba bị chết, bị thương hoặc ốm đau và hậu quả của việc đó.
Về chi phí, người giao nhận phải ghánh chịu mọi chi phí trong q trình điều tra, khiếu
nại để bảo vệ quyền lợi cho mình và hạn chế tổn thất như chi phí giám định, chi phí pháp
lý, phí lưu kho thậm chí nếu người giao nhận không phải chịu trách nhiệm anh ta cung
không thể được phía bên kia bồi thường lại.
-

Trường hợp miễn trách.

Như đã nói ở trên, người dao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi hoặc sơ suất
của bản thân hoặc của người làm cơng của mình. Anh ta không chịu trtách nhiệm đối với
những hành vi hay sơ suất của bên thứ ba, chẳng hạn như người chuyên chở, người nhận
lại dịch vụ giao nhận miễn là anh ta đã biểu hiện một sự cần mẫn hợp lý trong việc lựa
chọn bên thứ ba đó.
-


Quyền hạn,nghĩa vụ và trách nhiệm của người dao nhận khi đóng vai trị là mơi
giới.

Với vai trị mơi giới, người giao nhận chỉ là một trung gian giữa các khách hàng là chủ
hàng hặc chuyên chở. Anh ta chỉ thực hiện nhiệm vụ như một chiếc cầu nối giữa các
khách hàng là chủ hàng hoặc người chuyên chở với nhau và nhờ đó anh ta được hưởng
phí mơi giới hoặc tiền thửơng của khách hàng. Trách nhiệm của người giao nhận trong
vai trò mơi giới này nói chung rất thấp và hầu như không đáng kể.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người giao nhận làm môi giới nhưng lại nhận được sự
uỷ thác của khách hàng để hành động thay mặt họ trong một giới hạn nhất định.
Khi đó người giao nhận trở thành như một đại lý có quyền hạn nghĩa vụ và trách nhiệm
của người đại lý đã đề cập ở phần trên.

-

-

 Người giao nhận với vai trò là người chuyên chở.
Khi người giao nhận đã cung cấp dịch vụ vận tải, tức là nhận chuyên chở hàng hoá
từ một đIểm này tới một địa đIểm khác dù bằng phương tiện của mình hay th
của người khác anh ta khơng cịn đóng vai trị là đại lý nữa mà đóng vai trị là một
người chun chở một bên chính của hợp đồng.
Do đó anh ta khơng được lợi dụng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm
dành cho đại lý nữa mà phải có trách nhiệm thực hiện hợp lý tồn bộ q trình vận
tải và chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá dù là do nỗi của mình hay do hành vi
hoặc khuyết điểm của người làm cơng hay đại lý của mình.


-


-

-

-

Nếu người giao nhận tự đứng ra vận chuyển hàng hoá và thực hiện các dịch vụ
giao nhận khác bằng phương tiện của mình hoặc thuê của người khác thì anh ta
được gọi là người chuyên chở thực sự. Trường hợp theo hợp đồng với khách hàng,
anh ta là người chuyên chở nhưng nhưng khi ký các hợp đồng phụ – thuê người
chuyên chở hoặc người khác thực hiện các dịch vụ giao nhận ( người nhận lại dịch
vụ giao nhận) thì anh ta được gọi là người chuyên chở theo hợp đồng. Nhưng dù là
người chuyên chở thực tế hay chuyên chở theo hợp đồng thì người giao nhận vẫn
mang địa vị của người chuyên chở.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở trong các trường hợp : anh ta
cung cấp dịch vụ gom hàng (gọi là người gom hàng ), dịch vụ vận tảI đa phương
thức (gọi là người kinh doanh vận tải đa phương thức ) hoặc anh ta cung cấp dịch
vụ vận tải trọn gói (tự vận chuyển bằng các phương thức vận tải khác nhau và cá
dịch vụ để thực hiện quá trình vận chuyển đó ) Hay nói cách khác người gom hàng
và người kinh doanh vận tải đa phương thức thực chất cũng chính là người chuyên
chở. Tuy nhiên với vai trò là người gom hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa
phương thức, người giao nhận có những đặc trưng riêng do những dịch vụ này
mang những đặc điểm riêng biệt – không giống những dịch vụ vận tải thông
thường.
 Người giao nhận với vai trò là người gom hàng:
Gom hàng là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ nhiều người gửi hàng ở cùng một
nơi đi thành những lô hàng nguyên để gửi và giao cho cho một hoặc nhiều người
nhận ở cùng một nơi đến.
Hàng lẻ là những lơ hàng nhỏ khơng để đóng trong một container hoặc là những lơ

hàng lớn nhưng có nhiều người gửi và nhiều người nhận.
Hàng nguyên là những lô hàng đủ lớn để đóng trong một hoặc nhiều container và
thường chỉ có một người gửi và một người nhận.
Việc gom hàng mang lại lợi ích cho tất cả các bên có liên quan như người xuất
khẩu, người gửi hàng, người chuyên chở, người giao nhận và cho cả nền kinh tế
quốc dân.
Đối với người xuất khẩu :
+ Người gửi hàng được hưởng lợi do họ được hưởng giá cước trả cho người gom
hàng thấp hơn giá cước mà họ thường phảI trả cho người chuyên chở. Điều này
dặc biệt có lợi cho những chủ hàng nhỏ chưa có cơ sở kinh doanh vững chắc và
chưa đủ sức mạnh để có lợi thế trong thương lượng giá cước với các hãng tàu biển,
hàng không, đường sắt…
+ Người gửi hàng cảm thấy thuận lợi khi người giao nhận làm dịch vụ gom hàng
có thể gửi hàng đi tất cả các tuyến hơn là khi liên hệ với nhiều hãng chuyên chở
mà mỗi hãng chỉ kinh doanh trên một tuyến đường nhất định.
+ Người gom hàng thường cung cấp các dịch vụ vận tải từ cửa đến cửa và dịch vụ
phân phối – là những dịch vụ mà người chuyên chở và các hãng tàu thường không
làm.
Đối với người chuyên chở


+ Người chuyên chở tiết kiệm được giấy tờ, chi phí và thời gian do khơng phải
giải quyết các lơ hàng lẻ.
+ Tận dụng hết khả năng chuyên chở vì người gom hàng đã gom hàng đóng đầy
các container và giao nguyên các container.
+ Không phải lo bị thất thu tiền cước từ các chủ hàng lẻ, người gom hàng chịu
trách nhiệm thu ở người gửi hàng lẻ và đứng ra trực tiếp trả cho người chuyên chở
coi như họ là chủ hàng của tồn bộ lơ hàng lẻ.
- Đối với người giao nhận
 Về tài chính, người giao nhận khi đóng vai trị là người gom hàng thì được hưởng

chênh lệch giữa tổng số tiền cước thu ở những ngươì gửi hàng lẻ với số tiền cước
phải trả do người chuyên chở tính giá cước theo cước hàng nguyên thấp
hơn.Người gom hàng cũng thường được hưởng gia cước ưu đãi mà các hãng tàu
và người chuyên chở khác dành cho họ vì họ ln có khối lượng hàng hố lớn hơn
và thường xuyên hơn để gửi.
 Gom hàng không những đã tăng thu cho người giao nhận mà còn giảm cghi phí
cho người gửi hang do đó làm giảm giá thành xuất khẩu, tăng sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế, thúc đẩy sự phát triển của cả nền kinh tế quốc dân.
 Khi đóng vai trị là người gom hàng, người giao nhận nhân danh mình thực hiện
dịch vụ gom hàng và cập vận đơn gom hàng của mình. Đối với người có hàng gửi,
người gom hàng coi như là người chuyên chở nhưng đối với người chuyên chở
thực sự anh ta lại là người gửi hàng. Những người gửi hàng lẻ và nhận hàng lẻ
không trực tiếp gửi hàng từ người chuyên chở thực sự. Trong kinh doanh, dịch vụ
gom hàng người giao nhận thực chất là “ mua buôn” chỗ xếp hàng của người
chuyên chở để bán lẻ cho những người gửi hàng lẻ và hưởng chênh lệch từ việc
bn bán đó.
- Về ngun tắc, khi cung cấp dịch vụ gom hàng,người giao nhận phải đóng vai trị
là người chun chở vì anh ta đã cam kết vận chuyển hàng hoá từ một nơI này đén
một nơi khác. Do vận đơn gom hàng chưa được phòng thương mại quốc tế thơng
qua và có nội dung khơng thống nhất trên tồn thế giới nên có những lúc người
gom hang chỉ đóng vai trị là đại lý.Vì vậy trong hoạt động của mình, người gom
hàng có thể đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý thuần tuý tuỳ thuộc
vào quy định của vận đơn mà họ cấp cho khách hàng. Nếu người giao nhận làm
dịch vụ gom hàng và cấp vận đơn vận tải đa phương thức thì anh ta ln đóng vai
trị là người chuyên chở.
- Khi cung cấp dịch vụ gom hàng, người giao nhận có thể sử dụng dịch vụ vận tải
của những người chủ các phương tiện vận tải thuộc các phương thức vận tải khác
nhau (đường biển, đường bộ, đường sắt, đường không).Trong trường hợp này nêu
người giao nhận đóng vai trị là người chun chở thì anh ta là người chuyên chở
theo hợp đồng đối với chủ hàng và là người gửi hàng đối với người chuyên chở

thực tế.
Người giao nhận với tư cách là người gom hàng ,khi đóng vai trị là người chun
chở, khơng những phảI chịu trách nhiệm về hành vi, lỗi lầm của mình mà còn phải
chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hố xảy ra khi hàng hố cịn thuộc


phạm vi trách nhiệm của người chuyên chở thực tế. Người giao nhận, đặc biệt ở
những nước có đIều kiện kinh doanh tiêu chuẩn đã chấp nhận trách nhiệm đó. Họ
vẫn tiếp tục coi mình chỉ là đại lý, chỉ chịu nhận trách nhiệm phù hợp với vai trò
đại lý và ghi rõ điều này trong vận đơn gom hàng của mình.
Tóm lại với đà phát triển mạnh mẽ của vận tải và buôn bán quốc tế, các dịch vụ giao nhận
ngày càng mở rộng và đã trở thành một ngành dịch vụ hiện đại, có quy mơ lớn và tổ chức
chặt chẽ ở các nước có nền kinh tế phát triển.
1.1.4 Cơ sở pháp lý mà dịch vụ giao nhận áp dụng:
 Tại Việt Nam
Số: 95/2015/QH13 - Bộ luật hàng hải Việt Nam ban hành ngày 25
tháng 11 năm 2015.
Số: 36/2005/QH11 - Luật thương mại ban hành ngày 14 tháng 06
năm 2005.
Số: 54/2014/QH13 - Luật Hải quan ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014.
Số: 12/2015/TT-BTC - Thông tư quy định chi tiết thủ tục cấp
Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan; cấp và thu hồi mã số nhân viên đại lý làm
Thủ tục hải quan; trình tự, thủ tục công nhân và hoạt động của đaị lý làm thủ
tục hải quan.
Số: 38/2015/TT-BTC, Thông tư hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
Số: 45/2005/QH11 – Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Số 71/2014/QH13 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.

Các loại hợp đồng làm cơ sở giao nhận như: Hợp đồng mua bán, Hợp đồng
thuê tàu, Hợp đồng bảo hiểm,…
Điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn Việt Nam do VIFFAS ban hành trên cơ sở
của FIATA.
 Các công ước quốc tế


- Incoterms 2010 – bộ quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiện thương
mại thơng dụng nhất trong ngoại thương do Phòng Thương Mại Quốc Tế (ICC)
ban hành, trong đó làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí, rủi ro trong q
trình chuyển hàng từ người bán đến người mua.
- Công ước Vienne 1980 về buôn bán quốc tế.
- Công ước quốc tế về thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký
tại Bruseels ngày 25/08/1924.
- Nghị định thư sửa đổi Công ước quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận
đơn đường biển (Nghị định thư Visby năm 1968).
- UCP 600 các quy tắc và thực hàng thống nhất về tín dụng chứng từ.
- URC 522 quy tắc thống nhất và nhờ thu.
1.1.5 . Khái quát quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển
1.1.5.1 Bộ chứng từ:
 Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ( Sales contract ):
 Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ
giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền
cho bên bán." Hợp đồng mua bán hàng hóa là một dạng cụ thể của hợp đồng mua bán tài
sản. Bất cứ khi nào, một người mua hàng hóa bằng tiền hoặc hình thức thanh tốn khác
và nhận quyền sở hữu hàng hóa thì khi đó hình thành nên quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm
xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
 Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice ):

Là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là yêu cầu của người bán địi người mua 
phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn.
Hóa đơn thường lập làm nhiều bản và được sử dụng trong các việc khác nhau, chủ 
yếu là gửi cho người mua để thông báo kết quả giao hàng, để người mua chuẩn bị nhập
hàng và thanh toán; là chứng từ trong bộ chứng từ gửi đến ngân hàng mở L/C để địi tiền;
gửi cho cơng ty bảo hiểm để tính phí bảo hiểm hàng hóa; gửi cho cơ quan hải quan để
tính thuế XNK,…


Mẫu hóa đơn thường do các cơng ty lựa chọn và soạn thảo. Tuy nhiên, hóa đơn cũng 
phải thể hiện đầy đủ các mục sau:
+ Tên và địa chỉ của nhà NK
+ Tên và địa chỉ của nhà XK
+ Số tham chiếu, nơi và ngày tháng phát hành
+ Điều kiện cơ sở giao hàng
+ Mơ tả hàng hóa. Chú ý: mơ tả hàng hóa phải phù hợp với mơ tả hàng hóa trong hợp
đồng thương mại hay L/C.
+ Số lượng hàng hóa
+ Tổng số tiền
+ Chữ ký của người XK. Chú ý: chữ ký của người lập hóa đơn khơng nhất thiết phải 
thể hiện.
 Phiếu đóng gói hàng hóa ( Packing List):
Là một bảng kê khai đóng gói các loại hàng hóa. Khi nhìn vào Packing list,
chúng ta có thể biết được có bao nhiêu loại hàng hóa và được xắp xếp như
thế nào.
Cho biết được số lượng hàng hóa trong container có trọng lượng bao
nhiêu và số lượng bao nhiêu.
Nhìn vào phiếu Packing list sẽ biết được cách thức dở hàng: bằng tay hay bằng xe
nâng.
Cho biết được thời gian dở dàng trong bao lâu, dựa vào số lượng hàng hóa có ghi

trong Packing list
Tìm được sản phẩm hàng hóa, mỗi sản phẩm sẽ biết được nằm trong kiện hàng nào,
bao nào. Do đó, khi hàng hóa hư hao hoặc bị lỗi vẫn có thể dễ dàng khiếu nại với cơ sở
sản xuất.
 Vận đơn đường biển ( Bill of Lading )
Là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển lập, ký và cấp
cho người gửi hàng trong đó người vận chuyển xác nhận đã nhận một số hàng nhất định


để vận chuyển bằng tàu biển và cam kết giao số hàng đó cho người có quyền nhận hàng
tại cảng đích với chất lượng tốt và số lượng đầy đủ như biên nhận .
Là chứng từ rất quan trọng , về nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải  , giữa
người gửi hàng với người nhận hàng . Nó như là một bằng chứng về giao dịch hàng hóa ,
là bằng chứng có hợp đồng chuyên chở .
Trong chuyên chở hàng lẻ, nếu do người chuyên chở thực đảm nhiệm,
họ sẽ ký phát cho người gửi hàng vận đơn container hàng lẻ (LCL/LCL). Vận
đơn này có chức năng tương tự như vận đơn container theo cách gửi nguyên
container (FCL/FCL). Nếu người gửi hàng lẻ do người gom hàng đứng ra tổ
chức nhận hàng và chuyên chở thì sẽ có hai loại vận đơn được kí phát:
 Vận đơn của người gom hàng (House Bill of Lading)
Người gom hàng trên danh nghĩa là người chuyên chở sẽ ký phát cho người chủ
hàng lẻ của mình. Trong vận đơn này cũng có đầy đủ các thơng tin chi tiết cần
thiết về người gửi hàng (người xuất khẩu), người nhận hàng (Người nhập khẩu).
Người nhận hàng lẻ sẽ xuất trình vận đơn của người gom hàng lẻ cho đại diện
hoặc đại lý của người gom hàng tại cảng đích để được nhận hàng.
Vận đơn người gom hàng vẫn có thể dùng trong thanh toán, mua bán và giao dịch.
Song để tránh trường hợp ngân hàng không chấp nhận vận đơn của người gom hàng là
chứng từ thanh toán, người xuất khẩu nên yêu cầu người nhập khẩu ghi trong tín dụng
chứng từ "vận đơn người gom hàng được chấp nhận" (House Bill of Lading Acceptable).
 Vận đơn thực của người chuyên chở (Master Bill of Lading).

Người chuyên chở thực sau khi nhận container hàng hóa của người gom hàng sẽ
ký phát vận đơn cho người gom hàng theo cách gửi hàng nguyên container
(FCL/FCL). Trên vận đơn, người gửi hàng là người gom hàng, người nhận hàng là
đại diện hoặc đại lý của người gom hàng ở cảng đích.
 Tờ khai hải quan ( Customs Declarasion )
chứng từ kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu với cơ quan hải quan để hàng đủ điều
kiện để xuất khẩu hoặc nhập khẩu vào một quốc gia..
 Các chứng từ khác:


 Lệnh giao hàng (D/O)
 Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)
 Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O)
 Giấy kiểm tra chuyên ngành
 Thông báo hàng đến ( Arrival Notice)
 Giấy chứng nhận chất lượng (CQ - Certificate of Quality)
 Chứng nhận kiểm định (CA - Certificate of analysis )
 Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate)
 Chứng thư hun trùng (Fumigation Certificate)
1.1.5.2 Quy trình giao nhận nhập khẩu bằng đường biển:
Tìm kiếm khách hàng và kí hợp đồng dịch vụ

Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập

Trình manifest

Lấy và kiểm tra D/O

Tiến hành làm thủ tục hải quan


Nhận hàng và giao hàng cho khách hàng
Thanh lý hợp đồng giao nhận

Khiếu nại( nếu có)
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng và kí hợp đồng dịch vụ:


-

Nhân viên phịng kinh doanh của cơng ty sẽ tìm kiếm khách hàng
sau đó thỏa thuận, ký kết hợp đồng giao nhận.

Bước 2: Nhận và kiểm tra bộ chứng từ hàng nhập:
-

Nhân viên chứng từ sẽ nhận được bộ chứng từ từ khách hàng gửi
qua và tiến hành kiểm tra chứng từ. Bước này rất quan trọng, cần
kiểm tra các chi tiết trong bộ chứng từ gồm có hợp đồng, hóa đơn
thương mại, phiếu đóng gói, vận đơn đường biển, giấy thơng báo
hàng đến vì nếu có sai sót hay không trùng khớp về nội dung giữa
các chứng từ này việc làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng sẽ
gặp khó khăn.

Bước 3: Trình manifest:
-

Sau khi nhận và kiểm tra bộ chứng từ đã trùng khớp và không có gì
sai sót thì bước tiếp theo nhân viên chứng từ sẽ tiến hành trình
e_manifest theo yêu cầu của hãng tàu. Bước trình e_manifest này là
nhân viên chứng từ sẽ nhập thông tin trong Bill of Lading vào file

excel.

-

Đối với hàng LCL: Sau khi trình e_manifest vào file excel thì nhân
viên chứng từ sẽ lưu lại và sau đó gửi file vừa lưu cộng với cái Bill
of Lading cho hãng tàu.

-

Đối với hàng FCL: Sau khi trình e_manifest xong và sẽ lưu cái file
lại, sau đó mở mạng trình e_manifest lên và đính kèm cái file vừa
nhập vào và xử lý trên mạng _ xuất trình thơng qua hệ thống hải
quan. Nếu duyệt thành cơng thì mạng sẽ báo là cập nhật thành cơng,
lúc đó là mình đã hồn thành bước trình e_manifest.

Bước 4: Lấy và kiểm tra D/O:
-

Sau khi kiểm tra chứng từ khơng sai sót, nhân viên giao nhận cầm
theo vận đơn, giấy giới thiệu của chủ hàng, giấy thông báo hàng đến
tới hãng tàu thể hiện trên giấy thông báo hàng đến để lấy Lệnh giao
hàng.


-

Nếu hàng hóa phải giao ngun container thì nhân viên phải làm
Giấy mượn container, tùy vào mỗi hãng tàu khác nhau thì tiền cược
container sẽ khác nhau, có hãng tàu sẽ không thu tiền cược.


Bước 5: Tiến hành làm thủ tục hải quan:
-

Làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng. Bước này là bước vô
cùng quan trọng trong quy trình giao nhận hàng hóa nhập
khẩu.Trước khi tiến hành khai báo hải quan và làm thủ tục cho lô
hàng nhập khẩu phải xác định thông tin về lô hàng: hàng hóa nhập
khẩu có thuộc đối tượng cấm nhập khẩu, có chính sách mặt hàng hay
khơng, người khai hải quan cho lô hàng là ai, địa điểm làm thủ tục
hải quan là nơi nào, …sau đó đi vào 5 bước cụ thể trong khâu làm
thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu theo Quyết định 1966 /QĐTCHQ ban hành ngày 10/07/2015 về việc ban hành quy trình thủ tục
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:

 Thứ nhất: Khai hải quan điện tử, đăng ký tờ khai cho lô hàng nhập khẩu
Người khai hải quan tiến hành khai báo trên phần mềm hệ thống ECUSS5
( VNACSS) đúng theo điều 18 về nguyên tắc khai hải quan của thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, người khai hải quan phải khai trước đầy đủ
các thông tin trên tờ khai theo hướng dẫn tại phụ lục 2 ban hành kèm theo Thơng
tư, sau đó tiếp nhận thơng tin phản hồi từ hệ thống để thực hiện khai chính thức tờ
khai hải quan và nộp tờ khai hải quan trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Sau khi khai hải quan xong thì đăng ký tờ khai theo điều 19 Thông tư 38, phải xác
định địa điểm đăng ký tờ khai cho hàng nhập khẩu là tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu, cảng đích ghi trên vận đơn, hợp đồng hay Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi
doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi hàng hóa được chuyển đến và kiểm tra điều kiện
đăng ký tờ khai của doanh nghiệp mình.
 Thứ hai: Xuất trình và nộp hồ sơ cho Hải quan



Người khai hải quan phải nộp toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan theo quy
định tại điều 16 Thông tư 38/2015/TT-BTC cho công chức Hải quan kiểm tra chi
tiết hồ sơ, gồm có:
 Tờ khai hải quan: 1 bản chính
 Giấy nộp tiền
 Giấy giới thiệu
 Hố đơn thương mại: 1 bản copy
 Phiếu đóng gói hay bảng kê chi tiết hàng hóa: 1 bản copy
 B/L: 1 bản copy
Đây là bộ hồ sơ hải quan mà doanh nghiệp phải xuất trình tại cơ
quan, tùy thuộc vào từng mặt hàng mà có những chính sách điều
chỉnh riêng cần có những chứng từ khác như: giấy thơng báo kết
quả kiểm tra chuyên ngành, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O), giấy đăng kí kiểm tra chất lượng nhà nước,... . Cán
bộ hải quan sẽ tiếp nhận và kiểm tra chi tiết hồ sơ và chứng từ
giấy, sau đó nếu như thấy chứng từ đã hợp lệ thì hải quan sẽ đóng
dấu vào tờ khai “xác nhận hàng đã thông quan”.
Khi hải quan kiểm tra hồ sơ nếu hải quan có nghi ngờ về lơ hàng
thì sẽ chuyển sang bước tiếp theo.
 Thứ ba: Xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra
Xuất trình hàng hóa cho Hải quan kiểm tra được thực hiện theo quy định tại điều
29 thông tư 38/2015/TT-BTC. Người khai hải quan theo dõi quyết định của Chi
cục trưởng về hình thức kiểm tra (kiểm tra thủ công hay kiểm tra qua phương tiện
kỹ thuật ) và mức độ kiểm tra ( kiểm tra tỷ lệ hàng hóa hay kiểm tra tồn bộ hàng
hóa). Thực hiện việc đưa hàng hóa đến khu vực kiểm tra để công chức Hải quan
kiểm tra. Sau đó cập nhật kết quả kiểm tra của cơng chức kiểm tra thực tế thực
hiện các bước tiếp theo.


 Thứ tư: Nộp thuế, phí và lệ phí

Người khai hải quan tiến hành nộp thuế theo quy định về nộp thuế, lệ phí quy định
tại mục 5 thơng tư 38/2015/TT-BTC.
 Nộp thuế:
Phải xác định thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp mình, nộp thuế qua hệ
thống hay nộp tiền mặt.
 Đối với nộp thuế qua hệ thống VNACSS, người khai hải quan thanh toán số
tiền thuế phải nộp qua số tờ khai hải quan đã đăng ký, hệ thống tự động
kiểm tra việc nộp thuế của tờ khai nếu hồn thành nghĩa vụ về thuế thì thực
hiện các bước tiếp theo.
 Đối với nộp thuế bằng tiền mặt, người khai hải quan khi đi đóng thuế cầm
theo giấy giới thiệu của chủ hàng ( bản chính) và tờ khai ( bản copy) nộp
vào nơi tiếp nhận, chờ gọi tên và đóng số tiền thuế ghi trên tờ khai và nhận
lại Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, sau đó cơ quan hải quan sẽ cập
nhật biên lai vào Hệ thống Kế toán tập trung để Hệ thống tự động chuyển
thông tin sang Hệ thống VNACSS để thông quan hảng hóa.
 Nộp phí và lệ phí hải quan:
Việc nộp lệ phí hải quan được thực hiện theo điều 45 Thơng tư
38/2015/TT-BTC về thu nộp lệ phí hải quan.
 Hình thức nộp: Người khai hải quan nộp tiền lệ phí bằng chuyển
khoản theo tháng bằng phương thức điện tử hoặc bằng tiền mặt
 Địa điểm nộp: Người khai hải quan thực hiện chuyển tiền, nộp tại
Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức được cơ quan hải quan
ủy nhiệm thu hoặc tại cơ quan hải quan.
 Thủ tục nộp: Có thể nộp theo tháng, khơng theo tháng hoặc nộp tiền
mặt.
 Thứ năm: Nộp hoàn chỉnh hồ sơ
Người khai hải quan nộp hoàn chỉnh bộ hồ sơ hải quan bao gồm các chứng từ
được phép nộp chậm để xử lý các vướng mắc của lô hàng.



Bước 6: Nhận hàng và giao hàng cho khách hàng:
Nhân viên giao nhận sẽ đi đến phòng thương vụ để đóng tiền in phiếu EIR (phiếu giao
nhận container).
Điều kiện để in phiếu EIR:
 Có D/O
 Đóng đủ tiền sử dụng dịch vụ ở cảng ( máy soi, nâng hạ container, chuyển
bãi...)
 Tùy cảng mà số liên của phiếu EIR khác nhau.
Sau khi nhận được phiếu EIR thì sẽ điều động xe nâng để đưa container ở bãi CY
lên xe container. Mang phiếu EIR, tờ khai cùng với D/O đến bộ phận Văn phịng đội
giám sát và cán bộ sẽ đóng dấu lên tờ khai hải quan, phiếu EIR “Hàng đã qua khu vực
giám sát” tại khu vực giám sát hải quan. Đưa phiếu EIR cho tài xế chở hàng về kho riêng
của khách hàng.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng giao nhận:
Sau khi hoàn thành việc giao hàng nhân viên giao nhận sẽ mang bộ chứng từ đã hoàn tất
để giao cho bộ phận kế toán lập debit note (phiếu ghi nợ) và lên hóa đơn tính phí, sau đó
giao kèm theo bộ chứng từ cho khách hàng để khách hàng thanh tốn. Và kết thúc quy
trình.
Bước 8: Khiếu nại ( nếu có).

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NGUYÊN CONTAINER
BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY



×