Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tnhh sản xuất và xây dựng thi sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.97 KB, 69 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xã hội loài người từ trước đến nay, cơ sở cho sự tồn tại và phát
triển là quy luật vận động. Con người muốn tồn tại cần có lao động, cần phải
tiến hành sản xuất tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu thiết yếu
trong cuộc sống. Để thoả mãn được những nhu cầu đó địi hỏi phải tạo ra các
sản phẩm thiết yếu trong đời sống sinh hoạt, chất lượng tốt, mẫu mã phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng. Lao động là một yếu tố cơ bản có tính chất
quyết định trong q trình sản xuất, là nguồn gốc tạo ra của cải vật chất.
Từ khi nước ta tiến hành mở của nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường cùng với sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước và các chính sách khuyến
khích phát triển sản xuất, hoạt động kinh tế đã và đang diễn ra mạnh mẽ, đa
dạng. Do đó các doanh nghiệp, các đơn vị, tổ chức kinh tế thuộc mọi thành
phần, hoạt động trong mọi lĩnh vực kinh doanh đều phải tiến hành thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế. Vì vậy trong nền kinh tế thị trường kế tốn có vị trí
rất quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ yêu
cầu quản lý tài chính và quản lý doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương là một bộ phận của chi phí sản
xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, cho nên trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương được sử
dụng như một cơng cụ quan trọng, là địn bẩy kinh tế kích thích, động viên
người lao động hăng hái sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội. Tiên
lương là công cụ để tái sản xuất sức lao động để bù đắp hao phí lao động
trong quá trình sản xuất. Vì vậy tiền lương phải gắn với các quan hệ hàng hóa,
tiền tệ, chính sách tiêu dùng, tiền công đúng với sức lao động bỏ ra, sẽ là
động lực quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ
thể, đó là tiền công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy,

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt



1


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
việc nghiên cứu quá trình phân tích hạch tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất được người lao động quan tâm. Trước
hết là họ muốn biết lương chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng
bao nhiêu cho BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ và họ có trách nhiệm như thế
nào với các quỹ đó. Sau đó là việc hiểu biết về lương và các khoản trích theo
lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà nước quy định về các
khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ cho họ
quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ cơng
nhân viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động,
từ đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Tiền
lương hợp lý chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất sức lao động mà
nó cịn tác động tới người lao động từ lợi ích vật chất của mình sẽ quan tâm
tới thành quả lao động, chăm lo nâng cao trình độ tay nghề, khơng ngừng tăng
năng suất lao động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tiền lương có khả năng làm cho người lao động phát huy tối đa sức
lao động nếu như thành quả lao động của họ được bù đắp xứng đáng.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về q trình
hạch tốn lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho
đúng, đủ, phù hợp với chính sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ
công nhân viên của doanh nghiệp được quan tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên
tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hồn thiện hạch tốn lương cịn
giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa
chất lượng lao động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện
chính xác trong hạch tốn cũng giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh

nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược để nâng cao hiệu quả của
sản xuất kinh doanh. Do vậy ý nghĩa của tiền lương được đặc biệt coi trọng,

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

2


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
việc khơng ngừng hồn thiện tổ chức tiền lương trong giai đoạn hiện nay là
hết sức cần thiết.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản Xuất và Xây Dựng Thi
Sơn, em đã nhận thức được vai trị, vị trí cần thiết của vấn đề trên và để làm
rõ vấn đề này em đã chọn đề tài “Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Cơng ty TNHH Sản Xuất và Xây Dựng Thi Sơn" làm đề
tài của mình.
Mục đích của đề tài là vận dụng lý thuyết về tiền lương và các khoản trích
theo lương vào nghiên cứu thực tế công việc này tại Công ty. Trên cơ sở đó
phân tích để nhận ra những mặt cịn tồn tại, trang bị cho mình một thực tiễn
vững vàng hơn và góp một phần nhỏ hồn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương
tại Cơng ty.
Đề tài ngồi lời mở đầu và kết luận , nội dung bao gồm:
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
XÂY DỰNG THI SƠN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT
VÀ XÂY DỰNG THI SƠN
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT HỒN THIỆN KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG

TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG THI SƠN
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong phòng
kế toán công ty TNHH SX và XD Thi Sơn đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập tại công ty, cảm ơn thày Nguyễn Hữu Ánh đã
chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập này. Tuy nhiên, với
một vấn đề khá nhạy cảm, phức tạp, cùng với thời gian thực tập có hạn, và sự
hiểu biết ít ỏi của bản thân, đề tài của em ít nhiều khơng thể tránh khỏi sai sót
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

3


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
về hình thức, nội dung cũng như cấu trúc. Em rất mong được sự giúp đỡ bổ
sung của thầy cô, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ nhân viên của công ty để đề
tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

4


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG
VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG
CỦA CÔNG TY TNHH SX VÀ XD THI SƠN
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác
động, biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu

cầu sinh hoat của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra
của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động là điều kiện đầu
tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố
cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái
sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất – kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết
yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm
tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động
sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao
động cho họ. trong nền kinh tế hàng hóa, thù lao lao động được biểu hiện
bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết
mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần
tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy dể tăng năng suất lao động. Đối với
các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố
cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sáng tạo ra. Do
vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm
chi phí tiền lương.
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

5


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Nói cách khác: Tiền lương trả cho người lao động ,doanh nhiệp phải
đảm bảo đúng chế độ tiền lương của Nhà nước,gắn với yêu cầu quản lí lao
động,có tác dụng nâng cao kỷ luật và tăng cường thi đua lao động sản

xuất, kích thích người lao đông nâng cao tay nghề và hiệu suất công tác.
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, việc sản xuất kinh doanh
hàng hố ln có sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển được tất yếu phải sử dụng nguồn nhân lực một cách
hiệu quả. Trong đó, vấn đề sử dụng lao động và thực hiện chế độ trả
lương là vấn đề không kém phần quan trọng cho sự nghiệp phát triển của
doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy, công ty TNHH SX và XD Thi Sơn đã xây dựng
quy chế nội bộ và chi trả lương gắn liền với kết quả lao động nhằm
khuyến khích cán bộ cơng nhân viên khơng ngừng nâng cao năng suất lao
động, góp sức lực cho cơng ty ngày càng tốt hơn, đồng thời góp phần xây
dựng công bằng xã hội, về thu nhập ở phạm vi nội bộ Công ty khi kết quả
lao động tốt tất yếu sẽ tăng thu nhập chính đáng cho cán bộ công nhân
viên trong công ty. Vấn đề tiền lương, tiền thưởng đã thực sự thu hút sự
quan tâm chú ý của người lao động.
Tình hình lao động trong cơng ty TNHH SX và XD Thi Sơn: Hiện
nay tổng số lao động của công ty là 255 người, số lao động này được chia
làm hai bộ phận.
- Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất gồm: 180 người chiếm 58.3%
số lao động chính trong Cơng ty.
-Bộ phận lao động gián tiếp sản xuất gồm 75 người chiếm 41,7%
tổng số lao động tồn Cơng ty. Thời gian làm việc của bộ phận này là làm
việc theo giờ hành chính theo quy định của Nhà nước.

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

6


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Bảng 1-1: Bảng cơ cấu lao động của công ty trong 2 năm 2010-2011
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
-Cơ cấu lao động

2010

2011

Tốc độ (%)

215

255

18.6

150

180

20

+ Gián tiếp

65

75

15.4


-Trình độ lao động

215

255

18.6

+ Đại học

7

11

57.1

+Cao đẳng

15

22

46.7

+Trung cấp

45

60


33.3

+Lao động phổ thông

148

162

9.5

-Giới tinh lao động

215

255

18.6

+Nam

211

248

17.5

+Nữ

4


7

75

- Độ tuổi lao động

215

255

18.6

+Từ 18 tuổi đến 35 tuổi

172

194

12.8

+Từ 35 tuổi đến 55 tuổi

43

61

41.8

+trực tiếp


(Nguồn: Phòng Kế Toán Công Ty)

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

7


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Qua bảng cơ cấu lao động của công ty trong 2 năm 2010 và 2011 ta
thấy cơ cấu lao động tăng không đáng kể .Sự phát triển của công ty làm cho
tổng số lao động tăng thêm 40 người với tỉ lệ 18.6%.trong đó lao động trực
tiếp tăng 30 người với tỉ lệ tương ứng 20%, và lao động gián tiếp tăng 10
người với tỉ lệ tăng tương ứng 15,4%.
Trình độ lao động của cơng ty trong 2 năm đã có sự thay đổi đáng kể:
trình độ đại học năm 2010 là 7 người ,năm 2011 lên tới 11 người.Tuy trình độ
đại học của lao đợng khơng cao nhưng cũng đã có sự phát triển hơn so với
năm 2010 là 57.1%.Trình độ cao đẳng của lao động năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 7 ngưịi tương ứng với tỉ lệ 46.7%.Trình độ trung cấp của lao
động năm 2011 là 60 người,tăng hơn so với năm 2010 là 15 người với tỉ lệ
33.3%. Do lĩnh vực hoạt động của công ty là thi công các cơng trình xây dựng
nên hầu hết ngưịi lao động trong cơng ty là nam giới.Giới tính lao động nam
của năm 2010 là 211 nam thì tới năm 2011 là 248 nam với tốc độ phát triển
tương ứng là 17.5%.Số lượng lao động nữ trong công ty chiếm tỉ lệ nhỏ :năm
2010 tồn cơng ty có 4 lao động nữ thì tới năm 2011 số lượng lao động nữ
của cơng ty là 7 người tương tứng với 75%.Về độ tuổi lao động ,số lượng
lao động có độ tuổi trong khoảng từ 18 tuổi đến 35 tuổi trong năm 2010 là
172 người thì năm 2011 là 194 người với tốc độ phát triển là 12.8%.Số lượng
lao động có độ tuổi từ 35 tuổi đến 55 tuổi trong năm 2010 là 43 ngưịi thì đến
năm 2011 là 61 người tương ứng với tốc độ phát triển là 41.8%.

1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty
Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau
tùy theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất cơng việc và trình độ
quản lý của từng doanh nghiệp, trên thực tế các doanh nghiệp hiện nay áp dụng
hai hình thức trả lương cơ bản là hình thức trả lương thời gian và hình thức trả
lương theo khối lượng sản phẩm (đủ tiêu chuẩn) do công nhân viên làm ra.
Tương ứng với hai chế độ trả lương đó là hai hình thức tiền lương cơ bản:
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

8


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.1. Hình thức tiền lương thời gian: Là hình thức tiền lương tính
theo thời gian làm việc, cấp bậc kĩ thuật và thang bảng lương của người lao
động. Theo hình thức này tiền lương thời gian phải trả được tính bằng thời
gian làm việc thực tế nhân với mức lương thời gian (áp dụng đối với từng
bậc lương).
Tiền lương đựơc tính như sau:
Ltt = Lcb x T
Trong đó :
Ltt

- Tiền lương thực tế người lao động nhận được

Lcb

- Tiền lương cấp bậc tính theo thời gian.

T


- Thời gian làm việc.

Có ba loại tiền lương theo thời gian đơn giản:
+ Lương giờ

: Tính theo lương cấp bậc và số giờ làm việc

+ Lương ngày

: Tính theo mức lương cấp bậc và số ngày làm việc

thực tế trong tháng
+ Lương tháng

: Tính theo mức lương cấp bậc tháng

Tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định được gọi là tiền lương
thời gian giản đơn.Tiền lương thời gian đơn có thể kết hợp chế độ tiền lương
thưởng để khuyến khích người lao đọng hăng hái làm việc,tạo nên tiền
lương thời gian có thưởng.
Để áp dụng trả lương theo thời gian doanh nghiệp phải ghi chép thời
gian làm việc và mức lương thời gian của người lao động.
Các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức lương thời gian cho những
công việc chưa xây dựng định mức lao động,chưa có đơn giá tiền lương sản
phẩm (cơng việc hành chính,tạp vụ…)vì bản thân hình thức tiền lương này
cịn những hạn chế lớn là chưa gắn liền tiền lương với kết quả và chất lượng
lao động,kém tính kích thích người lao động.

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt


9


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
1.2.2.Hình thức tiền lương theo sản phẩm :Là hình thức trả lương cho
người lao động căn cứ vào số lượng ,chất lượng sản phẩm họ làm ra .Việc
trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều chế độ khác nhau .Tiền
lương sản phẩm phải trả được tính bằng :Số lượng hoặc khối lượng cơng
việc ,sản phẩm hồn thành đủ tiêu chuẩn chất lượng nhân với đơn giá tiền
lương sản phẩm:
Việc xác định tiền lương sản phẩm phải trả dựa trên cơ sở các tài sản về
hạch toán kết quả lao động.
Tiền lương sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm.,gọi là tiền lương sản phẩm trực tiếp ,hoặc có thể áp dụng đối với
người gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lương sản phẩm gián
tiếp .
- Tiền lương sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương
sản phẩm =
trực tiếp

Số lượng sản phẩm hợp quy
cách hoặc khối lượng sản phẩm X
hoàn thành

Đơn giá
lương
sản phẩm


Đơn giá lương sản phẩm tiền lương trả cho một đơn vị sản phẩm và
được xác định khi căn cứ vào mức lương cấp bậc công việc và định mức
thời gian hoặc định mức số lượng cho cơng việc đó.
Đối với những cơng việc mà khi tiến hành cần phải có một nhóm ,một
tổ chức…cùng làm thì khi trả lương theo sản phẩm tập thể .Cần tổ chức vận
dụng cách chia lương phù hợp (chia theo thời gian làm việc và cấp bậc kĩ
thuật ,chia theo thời gian và cấp bậc kĩ thuật kết hợp với bình điểm…)
- Tiền lương sản phẩm gián tiếp :
Được áp dụng để trả lương cho người lao động làm các công viêc phục vụ
sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng) sản xuất như : cơng nhân vận chuyển
ngun vật liệu,thành phẩm,bảo dưỡng máy móc,thiết bị… Số công nhân được
gọi là công nhân phụ ,tiền lương của họ được xác định bằng cách nhân số
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

10


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
lượng sản phẩm hoàn thành của cơnng nhân chính được ngưịi đó phục vụ với
đơn giá tiền lương cấp bậc của họ,hoặc bằng mức lương cấp bậc nhân với tỷ lệ
hoàn thành định mức sản lượng bình qn của cơng nhân chính.
Hình thức tiền lương này khơng phản ánh chính xác kết quả sản xuất của
cơng nhân phụ nhưng nó lại làm cho mọi người trong cùng một bộ phận
công tác quan tâm đến kết quả sản xuất chung.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh ,tùy theo yêu cầu kích thích người
lao động để nâng cao chất lượng ,năng suất lao động hay đẩy mạnh tiến độ
sản xuất mà doanh nghiệp có thể áp dụng cac đơn giá tiền lươnng sản phẩm
khác nhau.:
-Tiền lương sản phẩm tính theo đơn giá tiền lương cố định thường được
gọi là tiền lương sản phẩm giản đơn.

- Tiền lương sản phẩm giản đơn kết hợp với tiền lương thưởng về tăng
năng suất nâng cao chất lượng sản phẩm ,thưởng tiết kiệm vật tư được gọi là
tiền lương sản phẩm có thưởng.
- Tiền lương sản phẩm lũy tiến là tiền lương trả cho người lao động gồm
tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỉ lệ lũy tiến
căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
- Trả lương khoán khối lượng,khoán cơng việc: là hình thức trả lương
theo sản phẩm áp dụng cho những cơng việc giản đơn,cơng việc đột xuất
như:khốn bốc vác ,vận chuyển nguyên vật liệu.
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng :Tiền lương được tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến cơng việc cuối cùng.
Tóm lại,hình thức tiền lương sản phẩm có ưu điểm là tiền lương tính trả
cho người lao động đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động.Nó
được gắn với số lượng ,chất lượng lao động.Do đó tiền lương sản phẩm phát
huy đầy đủ vai trò kinh tế,kích thích người lao động hăng say làm việc tăng
năng suất lao động ,tăng sản phẩm xã hội.Tuy nhiên để áp dụng và phát huy
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

11


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
đầy đủ ưu điểm của hình thức tiền lương này ,doanh nhiệp phải xây dựng hệ
thống định mức lao động hợp lí ,chính xác.Xây dựng được đơn giá tiền
lương phù hợp với từng sản phẩm,cơng việc lao vụ đã hồn thành, đảm bảo
về mặt số lượng ,chất lượng theo quy định. Đơn giá trên lương phải thường
xuyên được xem xét , điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện sản xuất thực tế
của doanh nghiệp và phù hợp với giá cả thị trường.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại công
ty TNHH SX và XD Thi Sơn.

Công ty áp dụng trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương theo
quy định hiện hành của Bộ Tài Chính
1.3.1:Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ tiền lương tính theo người
lao động của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lí và chi trả.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế.
-Các khoản phụ cấp thường xuyên:phụ cấp trách nhiệm ,làm thêm
giờ,độc hại, khu vực …
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan ,đi hoc,nghỉ phép.
- Tiền lương trả cho người lao động làm ra sản phẩm hỏng trong phạm
vi quy định
Trong doanh nghiệp ,để phục vụ cho cơng tác hạch tốn và phân tích
tiền lương có thể chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ:
-Tiền lương chính là tiền lương trả cho thời gian người lao động làm
nhiệm vụ chính của họ,gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo.

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

12


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
-Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác do doanh nghiệp điều động như:hội họp ,nghỉ phép
năm theo chế độ…
1.3.2:Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hợi được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định

trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ ,khu
vực…) của người lao động thưc tế phát sinh trong tháng.Theo chế độ hiện hành,
tỉ lệ trích BHXH là 24%.Trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng sử dụng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động.
- Quỹ BHXH được trích lập nhằn trợ cấp người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động.Cụ thể:
+ Trợ cấp người lao động ốm đau thai sản
+ Trợ cấp người lao động khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp
+ Trợ cấp người lao động khi về hưu ,mất sức lao động.
+ Trợ cấp người lao động về khoản tiền tuất.
Theo chế độ hiện hành tồn bộ số trích bảo hiểm xã hơi được nộp lên
cơ quan quản lí quỹ BHXH để chi trả. Ở tại doanh nghiệp ,hàng thnág doanh
nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho người lao động.Cuối tháng (quý) doanh
nghiệp phải quyết tốn với cơ quan quản lí quỹ.
1.3.3: Quỹ Bảo hiểm y tế :
- Quỹ BHYT được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả người lao động trong kì.Theo chế độ hiện hành, hàng tháng
doanh nghiệp tiến hành trích lấp quỹ BHYT theo tỉ lệ 4,5 % trên tổng số tiền
lương phải trả người lao động trong tháng.,trong đó 3% tính vào chi phí sản
xuất kinh dóanh của các đối tượng sử dụng lao động; 1,5% trừ vào lương của
người lao động.
- Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt đônngj khám chữa bệnh.
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

13


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Theo chế độ hiện hành ,toàn bộ quỹ BHYT nộp lên cơ quan chuyên mơn

chun trách để quản lí và trợ cấp cho người lao động thơng qua mạng lưới y tế.
1.3.4: Kinh phí cơng đồn
- Được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lương
phải trả người lao động trong kì.Theo chế độ hiện hành,hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập KPCĐ theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả
người lao động trong tháng và tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong
kì của các đối tượng sử dụng lao động.
- Toàn bộ số KPCĐ trích đựơc một phần nộp lên cơ quan cơng đồn
cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động cơng đồn
tại doanh nghiệp.
-KPCĐ được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức
cơng địan nhằm chăm lo,bảo vệ quyền lợi cho người lao động .
1.3.5: Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
-Nguồn hình thành:
+Người lao động đóng bằng 1% tiền lương ,tiền cơng tháng đóng bảo hiểm
thất nghiệp
+Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương ,tiền cơng đóng BHTN
của những người lao động tham gia BHTN.
+Hàng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương tiền
cơng đóng BHTN của những người lao đơng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
và mỗi năm chuyển một lần.
+Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ
+Các nguồn thu nhập khác
-Mục đích sử dụng quỹ BHTN:
+chi trả trợ cấp thất nghiệp hàng tháng cho người lao động được hưởng chế
độ BHTN.

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

14



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
+Chi hỗ trợ học nghề cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
hàng tháng theo quy định.
+Chi hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp
hàng tháng theo quy định.
+Chi đóng BHYT cho người lao đợng đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp
hàng tháng theo quy định.
+Chi phí quản lí bảo hiểm thất nghiệp
+Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
- Quản lí lao động và tiền lương là một khâu quan trọng trong công tác
quản lí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của mình.
- Công ty TNHH SX và XD Thi Sơn là một công ty thiên về lĩnh vực
xây dựng nên số lượng lao động phổ thơng chiếm tỉ lệ lớn.Vì vậy việc quản lí
lao động chặt chẽ là việc làm cần thiết đựợc đặt ra .Cơng ty có 2 biện pháp
quản lí lao động về mặt chất lượng và số lượng lao động.
- Bảng chấm công:Dùng để theo dõi về mặt chất lượng lao động.Theo
dõi ngày công thực tế làm việc,nghỉ việc,ngừng việc,hưởng BHXH… để làm
căn cứ trả lương cho người lao động trong công ty
- Thẻ :thẻ đựợc công ty sử dụng làm căn cứ cho cơng nhân viên có thẻ
ra vào cơng ty.Và việc phát hành thẻ giúp cho bộ phận quản lí nhân sự dễ
dàng quản lí được lao động về mặt số lượng.

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

15



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY TNHH SX VÀ XD THI SƠN
Tiền lương và các khỏan trích theo lương là hai hạng mục có quan hệ
mật thiết, không thể tách rời trong công tác kế toán, được kế toán cùng đồng
thời hạch toán và phân bổ. Chính vậy trong chương 2: Thực trạng kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương, em xin phép được trình bày xen kẽ, song
song hai hạng mục này.
2.1. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
SX và XD Thi Sơn
* Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương
Quản lí lao đợng và tiền lương là một khâu quan trọng trong công tác
quản lí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh
nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất – kinh doanh
của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lí
lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt
kỉ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời
cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao
động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh
nghiệp quản lí tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp BHXH
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm
vụ được giao đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân
công vào giá thành sản phẩm được chính xác.
Nhiệm vụ hạch toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp là:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động,
thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ
chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động.

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

16


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
- Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các
bộ phận sản xuất – kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ
ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp
- Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ
cấp, trợ cấp cho người lao động.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lí
của Nhà nước và doanh nghiệp
* phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
được cụ thể hóa qua sơ đồ sau:

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

17


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Sơ đồ 2-1: Sơ đồ hạch tốn tiền lương
TK141,138

TK334

TK622,627,641,642

Trích vào chi phí kinh

doanh
Các khoản trừ vào thu
nhập của CNV

TK111

TK335

Lương
phép

Thanh tốn bằng tiền
mặt

TK512

Trích
trước
lương
phép

TK338

Trích
vào
chi
phí

khấu trừ
lương


Thanh tốn bằng hiện
vật
TK431

TK3331

Thưởng

Thanh toán bằng hiện
vật

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

18


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.1. Chứng từ sử dụng:
-Bảng chấm công .Mẫu số 1a-LĐTL
-Bảng chấm công làm thêm giờ.Mẫu số 1b-LĐTL
-Hợp đồng giao khoán.Mẫu số 08-LĐTL
-Biên bản thanh lí (nghiệm thu ) hợp đồng giao khốn .Mẫu số 09-LĐTL
-Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành.Mẫu số 05-LĐTL
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy thanh toán tạm ứng
-Bảng thanh toán tiền ăn
-Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
-Bảng thanh tốn tiền lương.mẫu số 02 –LĐTL
-Bảng kê trích nộp các khoản theo lương.Mẫu số 10-LĐTL

-Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.Mẫu số 11-LĐTL
-Bảng thanh toán tiền thưởng,Mẫu số 03-LĐTL
-Bảng thanh tốn làm thêm giờ .Mẫu sớ :06-LĐTL
-Bảng thanh tốn tiền th ngồi.Mẫu số 07-LĐTL
--Bảng kê trích lập các khoản theo lương .Mẫu số 10 –LĐTL
-Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.Mẫu số 11-LĐTL
-...
Sổ kế toán sử dụng:
-Sổ cái tài khoản 334.Mẫu số :S03b – DN.Ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ –BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
-Sổ cái Tk 338 Mẫu số S03b – DN ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC

Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

19


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
2.1.2: Phương pháp tính lương
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất đối với người lao động
nếu như nó được sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với thực tế của từng
đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc quản lý lao động tiền lươngphải đảm
bảo sự tương xứng tiền lương, thưởng, năng suất lao động, chất lượng
công việc của cá nhân. Muốn vậy việc tính tốn tiền lương, trả lương, trả
thưởng phải xác định cụ thể thông qua các chỉ tiêu để tính quỹ lương và
phân phối quỹ lương. Cơng ty xác định quỹ lương dựa trên doanh thu và
đơn giá tiền lương. Do hoạt động của cơng ty mang tính chất không ổn
định nên đơn giá tiền lương được xác định dựa trên số công làm việc thực
tế. Hàng năm công ty xác định nhiệm vụ kế hoạch bằng chỉ tiêu tổng
doanh thu để xác định đơn giá tiền lương. Sau khi xây dựng đơn giá tiền

lương, Cơng ty trình lên cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt. Đơn giá
tiền lương được duyệt mới là căn cứ để xác định quỹ lương.
Tiền lương của cán bộ công nhân viên được thanh toán 1lần vào ngày
10 của tháng tiếp theo:
Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất cơng việc của các
phịng ban, xí nghiệp khác nhau, Cơng ty đã áp dụng 2 hình thức trả lương sau:
-Hình thức trả lương theo thời gian
-Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, tổ
chức của công ty được chia làm hai khối:
-Khối sản xuất gồm các tổ đội thi công, tổ sửa chữa,tổ lái máy …
-Khối quản lý gồm các phịng ban làm cơng tác hành chính.
Trong đó khối sản xuất áp dụng phương pháp tính lương theo sản
phẩm cịn khối quản lý áp dụng phương pháp tính lương theo thời
gian. Sau đây chúng ta sẽ đi sâu vào từng phương pháp tính lương để
xem xét việc tính lương của từng bộ phận.
Nguyễn Thị Bích Liên–- KT41 Đường Sắt

20



×