Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU......................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI.....................................................................4
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh.............................................................4
1.2. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng........................6
1.2.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng.................................6
1.2.2. Các chỉ tiêu liên quan về bán hàng và xác định kết quả bán hàng...............7
1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại...................................15
1.3.1 Chứng từ...................................................................................15
1.3.2 Tài khoản sử dụng:.......................................................................15
1.3.3 Kế toán bán hàng.........................................................................18
1.3.3.1. Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ...................................................18
1.3.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng.....................................................................18
1.3.3.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.....................................................27
1.3.3.2. Kế toán giá vốn hàng bán............................................................30
1.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.....................................................37
1.4.1. Kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp........................37
1.4.1.1. Chi phí bán hàng: .....................................................................37
1.4.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng...................................................41
1.5 Các phương thức sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng............42
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẠP PHẨM VÀ BẢO HỘ LAO
ĐỘNG.............................................................................47
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động.....................47
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.....................................47
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh, hoạt động sản xuất của công ty.............49
Trần Thị Thùy Linh
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
2.1.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty....................................53
2.1.3.1 Đặc điểm bộ máy kế toán.............................................................53
2.1.3.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty...................................55
2.2 Đặc điểm về hàng hóa và phương pháp xác định giá vốn..........................57
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty..........57
2.3.1 Đặc điểm hoạt động bán hàng của cơng ty..........................................57
2.3.2. Kế tốn doanh thu bán hàng...........................................................60
2.3.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu..............................................76
2.3.3.1. Kế toán hàng bán bị trả lại...........................................................76
2.3.3.2. Chiết khấu thương mại...............................................................82
2.3.4. Kế toán giá vốn hàng bán..............................................................84
2.3.5. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.....................89
2.3.5.1. Kế tốn chi phí bán hàng............................................................89
2.3.5.2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................97
2.3.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng...................................................99
CHƯƠNG 3: Ý KIẾN ĐĨNG GĨP...........................................105
3.1 Đánh giá về cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
Cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động..................................................105
3.1.2 Tồn tại....................................................................................106
3.2 Ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ Lao ng............................107
3.2.1. Lập dự phòng phải thu khó đòi........................................107
3.2.2. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho................................108
KT LUN......................................................................111
Trn Th Thựy Linh
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn trực tiếp qua kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên.........................................................................20
Sơ đồ 2: Kế toán bán hàng theo phương thức bán buôn chuyển hàng chờ chấp nhận
theo phương pháp kê khai thường xuyên.................................................................21
Sơ đồ 3: Kế toán bán hàng theo phương thức tiêu thụ qua đại lý theo phương pháp
KKTX...................................................................................................................... 22
Sơ đồ 4: Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp theo phương pháp kê
khai thường xun...................................................................................................24
Sơ đồ 5: Kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn
theo phương pháp kê khai thường xuyên.................................................................25
Sơ đồ 6: Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa theo phương pháp kê khai thường
xuyên....................................................................................................................... 26
Sơ đồ 7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu......................................................29
Sơ đồ 8: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên.........35
Sơ đồ 9: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ..................36
Sơ đồ 10: Kế tốn chi phí bán hàng theo phương pháp KKTX...............................38
Sơ đồ 11: Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.....................................................40
Sơ đồ 12: Kế toán xác định kết quả bán hàng..........................................................42
Trần Thị Thùy Linh
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
LỜI NĨI ĐẦU
Kinh tế nước ta đã chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới tác động
của nền kinh tế thị trường đã đặt ra những thách thức lớn với mọi thành phần
kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Một doanh nghiệp ln ln
mong muốn bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của mình trong nền kinh tế
đồng thời góp phần làm ổn định nền kinh tế chính trị đất nước. Để đạt được
mục tiêu đứng vững trong thị trường kinh doanh hiện nay thì quá trình sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phải hiệu quả. Mà cụ thể là hiệu quả trên
các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
Với doanh nghiệp mang tính chất thương mại, tiêu thụ hàng hố là giai
đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định tới
thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp, giải quyết tốt khâu tiêu thụ thì
doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng là cầu nối giữa sản xuất
và tiêu dùng. Điều đó cho thấy cơng tác hạch tốn nói chung và cơng tác hạch
tốn xác định kết quả kinh doanh nói riêng là khâu vô cùng quan trọng không
thể thiếu với mỗi doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải
lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phương thức tiêu thụ để
làm sao bán được nhiều mặt hàng nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay
chuyển sang hướng khác. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh như thế nào để có thể cung cấp thơng tin nhanh nhất kịp thời cho
các nhà quản lý, phân tích đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thích
hợp nhất. Em thấy để có thể tồn tại và phát triển, các nhà doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình chiến lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và
đặc biệt là thúc đẩy cơng tác tiêu thụ tìm đầu ra cho sản phẩm của doanh
nghiệp mình. Đây là nhiệm vụ sống cịn của mỗi doanh nghiệp hiện nay, bởi
Trần Thị Thùy Linh
1
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
vậy thơng qua việc tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến
hành tái mở rộng, tăng tốc độ lưu chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đó, qua thời gian thực tập ở Công ty Cố phần Tạp phẩm và
Bảo hộ Lao động em đã đi sâu nghiên cứu vấn đề tổ chức kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng trong cơng ty với đề tài :“Hạch tốn kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng”
Chuyên đề nhằm mục tiêu chủ yếu là hoàn thiện thêm mặt lý luận về tổ
chức cơng tác kế tốn tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các biện pháp tài chính nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm để giải quyết một số vướng mắc trong thực tiễn hạch toán
kế toán hiện tại. Nghiên cứu tình hình thực tế về tiêu thụ sản phẩm và cơng
tác kế tốn xác định kết quả tại công ty nhằm đưa ra một số kiến nghị để cơ
quan tham khảo. Học hỏi và tích lũy kinh nghiệm thực tế cho bản thân.
.
Đề tài này xin được giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh sản
xuất của Công ty Cổ phần Tạp phẩm và Bảo hộ Lao động và chỉ nghiên
cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong thời gian cuối
năm 2013 ( Quý IV ). Các số liệu được thu thập từ phịng kế tốn của cơng
ty.
Bố cục
Ngồi phần lời nói đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, mục lục, thì
nội dung báo cáo gồm các chương sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty Cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động
Trần Thị Thùy Linh
2
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần tạp phẩm
và bảo hộ lao động
Trong q trình thực tập và hồn thành báo cáo, em đã được sự chỉ dẫn,
giúp đỡ của các thầy, cô giáo, trực tiếp là cô giáo Đinh Thị Thủy cùng các
anh, các chị cán bộ kế toán Công ty Cổ phần tạp phẩm và bảo hộ lao động.
Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các
thầy cơ giáo và các anh, các chị phịng kế tốn cơng ty để chun đề của em
được hồn thiện hơn.
Trần Thị Thùy Linh
3
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thơng, phân phối hàng hóa
trên thị trường bn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia
với nhau. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thức
hiện quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu
dùng. Hoạt động thương mại có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm các giai
đoạn: Mua hàng và bán hàng qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật
chất của hàng
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo
từng ngành hàng.
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh)
+ Hàng công nghệ sản phẩm tiêu dùng
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
-
Q trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương
thức bán bn và bán lẻ, trong đó: bán bn là bán hàng hóa cho các tổ chức
bán lẻ tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp
tục quá trình lưu chuyển của hàng hóa; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Trần Thị Thùy Linh
4
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
Bán bn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức: bán thẳng khơng qua kho, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn
vị địa lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi hàng….
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mơ
hình: Tổ chức bán bn, tổ chức bán lẻ; chun doanh hoặc kinh doanh tổng
hợp; hoặc chuyên môi giới… Ở các quy mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty,
tổng công ty… và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại.
Trong kinh doanh thương mại, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ
thương mại và vị thế kimnh doanh với các bạn hàng để tìm phường thức giao
dịch, mua, bán thích hợp đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
Thương mai là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất với tiêu dùng.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại
của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với
nhau hay giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực
hiện chính sách kinh tế xã hội.
Cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy đủ hay các hộ gia đình tổ
hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo
quyết định của pháp luật (được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều có quyền kinh doanh thương mại. Kinh
doanh thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:
- Đặc điểm về hoạt động: Hoạt đọng kinh tế cơ bản của hpatj động
kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự
tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng
hóa.
Trần Thị Thùy Linh
5
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
- Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm
các loại vật tư, snar phẩm có hình thái vật chất cụ thể hay khơng có hình thái
vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng
hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là
bán buôn và bán lẻ.
- Bán bn hàng hóa: Là bán cho người kinh doanh trung gian chứ
không bán thẳng cho người tiêu dùng.
- Bán lẻ hàng hóa: Là việc bán thẳng cho người tiêu dùng trực tiếp,
từng cái từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại có
thể thgeo nhiều mơ hình khác nhau như tổ chức cơng ty bán buôn, bán lẻ,
công ty kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại.
- Đạc điểm về sự vận động của hàng hóa: Sự vận động của hàng hóa
trong kinh doanh thương mại cũng không giống nhau, tùy thuộc vào nguồn
hàng, ngành hàng, do đố chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hóa
cũng khác nhau giữa các loại hàng hóa.
Như vậy chức năng của thương mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hóa cung cấp dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống.
1.2. Khái quát chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.2.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa vốn
sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ và
hình thành kết quả tiêu thụ.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh
doanh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và các khoản chi phí của hoạt động.
Kết quả bán hàng là kết quả bán hàng cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
Trần Thị Thùy Linh
6
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định,
biểu hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Kết quả hoạt động tiêu thụ hàng hóa được
xác định bằng chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần với một bên là giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, và đưowcj biểu
hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) của doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu liên quan về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
a) Phương thức bán hàng
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
những phương thức sau:
*Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý...Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán bn
+ Bán bn qua kho.
+ Bán buôn không qua kho.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần
tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
b) Doanh thu bán hàng:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
Trần Thị Thùy Linh
7
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các
điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
* Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
* Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
* Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
* Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao
dịch bán hàng.
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn
-
Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
c) Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh
doanh trong kỳ kế tốn.
* Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Trần Thị Thùy Linh
8
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
* Giảm giá hàng bán:
Là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt
trên giá đã thoả thuận trên hố đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
Trần Thị Thùy Linh
9
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
* Hàng bán bị trả lại:
Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại
phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng
hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hố đơn(nếu trả lại tồn bộ)
hoặc bản sao hố đơn(nếu trả lại một phần).
* Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT : là khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng
hàng hố, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu
nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hố, dịch vụ đó.
+ Thuế TTĐB:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp
tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế
TTĐB.
+ Thuế XK:
Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng
hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
Trần Thị Thùy Linh
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
10
x
Thuế suất
thuế GTGT(%)
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên
hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng cịn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu
thụ(tổng giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt,
thuế XNK được gọi là doanh thu thuần.
d) Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp
Trị giá vốn của
hàng bán ra
=
Trị giá vốn của hàng
xuất ra đã bán
-
CP BH, CPQLDN phân
bổ cho hàng đã bán
* Giá vốn hàng tiêu thụ.
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến q trình bán hàng, bao gồm giá trị giá
vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
* Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.
Trần Thị Thùy Linh
11
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương
pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hồn thành khơng
nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất
kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hồn thành, có 4 phương pháp
tính.
- Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này khi xuất
kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành
thực tế nhập kho của lơ đó để tính giá trị xuất kho.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào
nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất
kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho.
Như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá
thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Với giả thiết thành phẩm nào nhập
kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau
đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. Như vậy giá vốn
thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành
phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình
quân).
Giá thành sản = Giá thành sản xuất thực
Giá thành sản xuất thực tế của thành
xuất
tế của thành phẩm tồn +
phẩm tồn kho trong kỳ
đơn vị bình
kho đầu kỳ
quân
+ Số lượng thành phẩm tồn
Trần Thị Thùy Linh
12
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
Số lượng thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
Giá thành của thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
kho trong kỳ
-
Giá thành thực tế đơn
vị bình quân
+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
- Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.
- Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên.
- Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng
liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng
hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho
hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng.
- Trọng lượng .
- Trị giá mua thực tế của hàng hoá.
- Trị giá mua thực tế của hàng hố.
Chi phí mua
hàng phân
bổ cho hàng
hố đã bán
trong kỳ
=
Trần Thị Thùy Linh
Chi phí mua hàng
Chi phí mua
của hàng hoá tồn
hàng của hàng
+
kho đầu kỳ
hoá phát sinh
Tiêu chuẩn phân
trong kỳ
bổ của hàng hoá
x
đã xuất bán
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá
trong kỳ
tồn cuối kỳ và hàng hoá đã
xuất bán trong kỳ
13
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
(Hàng hố tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng cịn
đang đi trên đường và hàng hố gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)
* Chi phí bán hàng:
Là tồn bộ các chi phí phát sinh trong q trình bán sản phẩm, hàng
hố và cung cấp dịch vụ bao gồm:
+ Chi phí nhân viên bán hàng.
+ Chi phí vật liệu, bao bì.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm.
+ Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng
và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế tốn cần phân bổ và kết
chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Việc phân bổ và kết
chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất
kinh doanh.
- Đối với doanh nghiệp trong kỳ khơng có sản phẩm ,hàng hố tiêu thụ
thì tồn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí chờ kết
chuyển".
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài, trong kỳ có sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương
mại kinh doanh hàng hố có dự trữ và ln chuyển hàng hố lớn (tốn nhiều,
xuất bán nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn
kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành "chi phí chờ kết
chuyển" và phần chi phí bán hàng cịn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong
kỳ để xác định kết quả.
Trần Thị Thùy Linh
14
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo
cơng thức sau:
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng cần
Chi phí mua
phân bổ cho hàng
+
phân bổ phát
Trị giá
hàng phân
tồn đầu kỳ
sinh trong kỳ
hàng mua
bổ cho hàng =
x
còn lại
Trị giá mua hàng
còn lại cuối
Trị giá mua
cuối kỳ
+
xuất trong kỳ
kỳ
còn lại cuối kỳ
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán
trong kỳ theo cơng thức sau:
Chi phí bán
hàng phân bổ
cho hàng bán
Chi phí bán
=
ra trong kỳ
Trần Thị Thùy Linh
hàng phân bổ
cho hàng tồn
Chi phí bán
+
đầu kỳ
15
hàng phát
Chi phí bán háng
_
phân bổ cho
sinh trong
hàng còn lại cuối
kỳ
kỳ
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
* Chí phí quản lý doanh nghiệp:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí vật liệu quản lý.
+ Chi phí đồ dùng văn phịng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Thuế phí, lệ phí.
+ Chi phí dự phịng.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi.
+ Chi phí bằng tiền khác.
e) Kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh
liên quan đến q trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu
bán hàng
Thuần
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp dịch vụ theo
hoá đơn
=
_
Các khoản giảm
trừ(CKTM, GGHB,HBBTL
và thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT phải nộp
+ Xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: Đối với các doanh nghiệp sản
xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hồn thành
khơng nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm hoàn thành. Trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4
phương pháp đã nêu ở trên.
+ Xác dịnh lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận
gộp
Trần Thị Thùy Linh
=
Doanh thu thuần
16
-
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán
Lớp KT5C
Chun đề tốt nghiệp
Trường Đại học Cơng đồn
+Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán được trình bày ở trên.
+ Xác định lợi nhuận bán hàng.
Lơị nhuận bán
hàng trước thuế
Chi phí bán hàng, CPQLDN
=
Lợi nhuận gộp
- phân bổ cho hàng đã bán
Nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.
1.3 Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.3.1 Chứng từ
Chứng từ chủ yếu sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê hàng hố bán ra
- Các chứng từ, bảng kê tính thuế..
1.3.2 Tài khoản sử dụng:
* Nhóm tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu bán hàng và các khoản
giảm trừ doanh thu bán hàng.
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hạch tốn
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
TK 511 có 6 TK cấp 2:
+ TK 5111: “ Doanh thu bán hàng hóa”
+ TK 5112: “ Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113: “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114: “ Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Trần Thị Thùy Linh
17
Lớp KT5C