Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỤC LỤC
PHẦN I ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH SAKI ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.........................................4
1.1.Đặc điểm về lao động của công ty TNHH SAKI ảnh hưởng tới hạch toán tiền
lương và các khoản trích theo lương
4
1.2.Tiền lương và các phương thức trả lương tại Công ty
6
1.2.1. Đặc điểm quỹ tiền lương tại Công ty.......................................................6
1.2.2. Các hình thức thanh toán lương:..............................................................7
1.3. Các khoản trích theo lương tại công ty
11
1.4.Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty 15
1.4.1. Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH SAKI........................................................................16
1.4.2. Tổ chức phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
16
1.4.3. Chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
19
1.4.4. Tài khoản hạch toán tại công ty.............................................................20
1.4.5. Sổ kế toán hạch toán tại công ty.............................................................23
4.1.6. Khái quát sơ đồ tổ chức hệ thống sổ hạch toán tại cơng ty....................23
PHẦN II THỰC TRẠNG TỞ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH SAKI....25
2.1.Hạch toán ban đầu về tiền lương và các khoản trích theo lương 25
2.1.1. Chứng từ sử dụng...................................................................................25
2.1.2. Phương pháp tính lương.........................................................................26
2.1.3. Các khoản trích theo lương....................................................................39
2.2.Hạch toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty
40
PHẦN III MỢT SỚ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VIỆC HẠCH
TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY
TNHH SAKI...........................................................................................................60
3.1 Nhận xét về tở chức công tác kế toán lương và các khoản trích theo lương
tại công ty TNHH SAKI
60
3.1.1. Nhận xét chung về công tác kế tốn của cơng ty....................................60
SVTH : Ngũn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 1
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
3.1.2. Nhận xét về cơng tác kế tốn lao động tiền lương trích BHXH, BHYT,
KPCĐ tại cơng ty..............................................................................................60
3.1.3. Ưu điểm..................................................................................................62
3.14. Nhược điểm.............................................................................................62
3.2 Một số đề xuất nhằm cải thiện việc hạch toán lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH SAkI.
63
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 2
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu
TNHH
TNDN
NVL
CCDC
TSCĐ
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC
CP SXKD DD
CPBH
CP QLDN
GTGT
CNV
TM
SXKD
CCDV
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Diễn giải
Trách nhiệm hữu hạn
Thu nhập doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Tài sản cố định
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Công nhân viên
Tiền mặt
Sản xuât kinh doanh
Cung cấp dịch vụ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí cơng đồn
Page 3
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
MỞ ĐẦU
Trong bất cứ xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra vật liệu của cải hoặc thực hiện
quá trình kinh doanh thì vấn đề lao dộng của con người là vấn đề không thể thiếu
được, lao động là một yếu tố cơ bản, là một nhân tố quan trọng việc sản xuất cũng
như trong việc kinh doanh. Những người lao động làm việc cho người sử dụng lao
động họ được trả côg, hay nói cách khác đó chính là thù lao động mà người lao
động được hưởng khi mà họ bỏ ra sức lao động của mình.
Đối với người lao động tiền lươg có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúo cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình.
Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao
động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm
giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân
phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy việc xây dựng thang
lương, bảng lương, lựa chọn hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa
là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫ tinh thần,
đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy gười lao động làm việc
tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH SAKI em đã có cơ hội và điều kiện
được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang
hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện
để được áp dụng thực hành.
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 4
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ, hướng dẫn của Tiến Sĩ Phan
Trung Kiên, cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô, chú, anh, chị trong phòng
Tài chính kế toán trong thời gian thực tập vừa qua,đã giúp em hoàn thành được
chuyên đề thực tập này.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính sau đây:
Phần 1: Đặc điểm chung về lao động, tiền lương tại công ty TNHH SAKI ảnh
hưởng tới tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH SAKI.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện việc hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH SAKI.
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 5
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
SAKI ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1.Đặc điểm về lao động của công ty TNHH SAKI ảnh hưởng tới hạch
toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí lực của con người nhằm tác
động vào thế giới tự nhiên để tạo ra hành phẩm đáp ứng nhu cầu của con người
hoặc thực hiện các hoạt đơng kinh doanh.
Trong q trình sản xuất nếu thiếu một trong 3 yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu
lao động, sức lao động. trong đó sức lao động – lao động có vai trị quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, việc quản lý hợp lý nguồn lao động có ý nghĩa vơ cùng
to lớn. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa người lao động với tư liệu lao động,
mơi trường lao động sẽ góp phần tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả rất lớn
cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tcác quản lý lao động,
Cơng ty đã cố gắng ngày một hồn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý
hơn.
Để thấy rõ hơn ta đi phân tích biểu tình hình lao động của Cơng ty trong mấy năm
gần đây.
Biểu tình hình lao động của công TNHH SAKI
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 6
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Biểu 1: Tình hình lao đợng trong 2 năm của cơng ty
Thùc
hiƯn
2012
Sè ngi
Thực
hiện
2013
Số ngi
Tổng số lao động
40
45
Số
ngi
5
1. Trên đại học
2. Đại học, cao
đẳng
3. Trung cấp
4. Nhõn viờn ky thuõt
24
28
4
16
11
17
14
1
3
Tổng số Nữ
14
16
2
Tổng số Nam
26
29
3
HĐ ngắn hạn
6
8
2
Chi tiờu
So sánh
2012/2013
Tỷ lệ
%
+
12,5%
16,67
%
6,25%
27,27
%
14,29
%
11,54
%
33,3%
Qua biu phõn tớch trờn, ta thấy số cán bộ công nhân viên chức của Công ty năm
2013 so với năm 2012 đã tăng lên 5 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 12,5%.
Xét về trình độ tính chất cơng việc ta thấy năm 2013 số CBCNV có trình độ trên
đại học khơng có gì thay đổi. Cịn số CBCNV có trình độ đại học, cao đẳng thì
tăng lên 4người tương ứng với một tỷ lệ tăng tương ứng là 16,67%. Số CBCNV có
trình độ trung cấp tăng lên là 1 người tỷ lệ tương ứng với 6,25%.
Với sự thay đổi này đã chứng tỏ về cơ cấu phân bố lao động của Công ty đã có sự
chuyển dịch đáng kể để phù hợp với nhu cầu tìm kiếm.
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 7
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.2.Tiền lương và các phương thức trả lương tại Công ty
1.2.1. Đặc điểm quỹ tiền lương tại Công ty
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của công ty.
Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là 22%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế
tốn sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của cơng ty trong
tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2013 là 1.349.933.667đ
Quỹ lương: 1.349.933.667 x 22% = 296.985.406,7 đ
Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng khoản tiền
thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động, khuyến khích họ
hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền thưởng của cơng ty được
tính 15% trên tổng quỹ lương:
15% x 296.985.406,7 = 44.547.811 đ
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 3% x 296.985.406,7 = 8.909.562,201 đ
- Bộ phận kinh doanh: 6% x 296.985.406,7 = 17.819.124,4 đ
- Bộ phận kỹ thuật: 3% x 296.985.406,7 = 8.909.562,201 đ
- Bộ phận kế toán: 2% x 296.985.406,7 = 5.939.708,134 đ
1.2.2. Các hình thức thanh toán lương:
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 8
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Công ty thực hiện đúng chế độ tiền lương theo quy định của nhà nước. Cụ thể:
- Phải trả đủ lương và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà nước ban
hành theo cấp bậc lương của mỗi CBCNV được hưởng lương theo định 28/CP
ngày 28/03/1997, thông tư số 05/2002/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ
lao động thương binh xã hội và công văn 4320/BLĐTBXH - TL ngày 29/12/1998
về quy định tiền lương và điều chỉnh mức tiền lương tối thiểu, mức trợ cấp, sinh
hoạt phí…
- Ngồi mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các CBCNV đang
làm việc trong doanh nghiệp được hương theo hệ số lương riêng của Công ty (hệ
số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa trên cấp
bậc công việc đang làm và định mức công việc được giao.
Vì quy mô công ty còn nhỏ nên công ty trả lương theo hình thức trả lương theo
thời gian.
*Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời
gian làm việc thực tế của công nhân viên.
Tiền lương
thời gian
=
Lương cấp bậc
hoặc chức vụ
*
Thời gian làm
việc thực tế
Tuỳ theo trình độ, điều kiện quản lý và thời gian lao động, hình thức này có thể áp
dụng theo 2 cách để trả lương:
-Trả lương theo thời gian giản đơn.
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 9
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Tiền lương theo thời gian giản đơn là số tiền trả cho người lao động chỉ căn cứ vào
bậc lương và thời gian làm việc thực tế, không xét đến thái độ làm việc và kết quả
cơng việc.
Trong đó bao gồm:
- Chế độ lương tháng: là chế độ trả lương tính theo mức lương cấp bậc hoặc chức
vụ tháng của công nhân viên chức.
Cơng thức tính như sau:
Tiền lương
tháng
=
Mức lương cấp bậc
+
Các khoản phụ cấp
hoặc chức vụ
(nếu có)
Chế độ lương tháng giản đơn dễ tính nhưng còn mang nặng tính bình quân chưa
gắn với hiệu suất làm việc bình quân của mỗi người.
+ Ưu điểm: Đơn giản và rất dễ tính.
+ Nhược điểm : Mang nặng tính bình quân.
- Chế độ lương ngày:
Là chế độ trả lương tính theo mức lương cấp bậc hoặc chức vụ ngày và số ngày
làm việc thực tế trong tháng của cán bộ, công nhân viên chức.
CT tính:
Tiền lương = [lương cấp bậc + các khoản phụ] x ngày làm việc thực tế
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 10
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chế độ lương này đã giảm bớt được tính bình quân trong trả lương, có tác dụng
khuyến khích việc nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian tháng tuy vậy nó vẫn chưa
phản ánh được hiệu quả trong từng ngày.
+ Ưu điểm: giảm bớt tính bình qn trong trả lương, có tác dụng khuyến khích và
nõng cao hiệu suất sử dung thời gian
+Nhược điểm: chưa phản ánh chính xác hiệu quả lao động.
-Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng
Là sự kết hợp chế độ trả lương theo thời gian giản đơn với việc áp dụng các hình
thức tiền thưởng nếu cán bộ viên chức đạt các tiêu chuẩn thưởng quy định.
Chế độ trả lương này chủ yếu áp dụng đối với những công nhân phụ như: công
nhân sữa chữa hay điều chỉnh thiết bị.... Ngồi ra còn áp dụng đới với cơng nhân
chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hố cao hoặc những cơng
việc phải tuyệt đối đảm bảo chất lượng.
Tiền lương của công nhân được tính bằng:
Tiền lương cấp bậc = ( Mức lương x Thời gian làm việc thực tế)
+ Tiền thưởng CN
Chế độ trả lương này có ưu điểm nhiều hơn so với trả lương theo thời gian giản
đơn, trong chế độ trả lương này không những phản ánh trình độ thành thạo với thời
gian làm việc thực tế mà cũn gắn chặt với thành tích lao động của từng người
thông qua các chỉ tiêu xét thưởng đó đạt.
Vì vậy, nó khuyến khích người lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả
của mình. Do đó cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật chế độ trả lương này
càng được mở rộng hơn . Nói chung với các hình thức trả lương khác nhau thì đều
có các ưu nhược điểm khác nhau, do đó lựa chọn và hồn thiện ưu điểm giảm
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 11
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
nhược điểm của các hình thức trả lương là một công việc quan trọng của các doanh
nghiệp, nhằm tiến tới công tác tiền lương và phát huy tác dụng một cách hiệu quả.
1.3.
Các khoản trích theo lương tại công ty
Trong mọi chế độ xã hội để tạo ra của cải vật chất phục vụ cho con người để
duy trì sự tồn tại của xã hội đều gắn liền với lao động của con người. Xã hội ngày
càng phát triển tính chất quyết định của lao động ngày càng có ý nghĩa to lớn trong
quá trình tồn tại của xã hội lao động của con người là điều kiện cần thiết để đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa lao động của con người đều trở thành tự giác,
như Lênin đó chỉ rõ “Sau bao nhiêu thế kỷ làm việc cho người khác, lao dịch cho
bóc lột, lần đầu tiên có thể làm việc cho mình, hơn nữa làm việc trên cơ sở của mọi
thành quả kỹ thuật văn hóa hiện đại”. Chế độ xã hội chủ nghĩa đó tạo ra sự thay đổi
cơ bản tính chất lao động và do đó làm thay đổi bản chất của tiền lương va các
khoản trích theo lương.
Tiền lương là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và nền sản xuất
hàng hóa, tiền lương là một phần của sản phẩm do người lao động sáng tạo ra được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp dùng để trả công cho nhười lao động trên cơ
sở số lượng và chất lượng lao động mà họ đó cống hiến trong quá trình hoạt động
để tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hóa tiền lương là một bộ phận cấu
thành nên giá trị của sản phẩm hay thu nhập do lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế
quản lý mà tiền lương được sử dụng như một phương tiện quan trọng, đòn bẩy kích
thích động viên người lao động hăng say hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh,
tăng thêm sự quan tâm của người lao động tới kết quả của họ để tạo ra nhiều của
cải vật chất trong xã hội.
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 12
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Ở nước ta ngoài tiền lương trả cho người lao động còn được hưởng một phần
sản phẩm xã hội dưới hình thái tiền tệ trong các trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn
mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, mất sức lao động… phần sản phẩm xã hội
này biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, hình thái quỹ BHXH,BHYT,BHTN,KPCĐ.
Trong điều kiện cơ chế đổi mới cơ chế thù lao lao động cho người lao động bảo
đảm nguyên tắc phân phối lao động và có ý nghĩa quyết định gắn liền người lao
động quan tâm hơn đến thành quả lao động của họ. Ngoài ra còn đảm bảo giải
quyết mối quan hệ công bằng xã hội.
Quỹ tiền lương là tổng số tiền lương mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên
trong một thời kỳ nhất định( tháng, quý, năm).
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, tính theo doanh số
bán hàng, lương khoán.
- Tiền lương trả cho người lao động ngừng làm việc do khách quan trong thời gian
điều động đi công tác, làm nghĩa vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, đi
học.
- Các loại phụ cấp, làm đêm, làm thêm giờ, độc hại.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất lương( thường xun). Ngồi ra trong quỹ
tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp được chia làm hai loại:
- Tiền lương chính: tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao động làm việc
thực tế và làm việc có hiệu quả.
- Tiền lương phụ: là tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời
gian nghỉ phép, luyện tập quân sự, điều động công tác, làm nghĩa vụ xã hội.
* Các khoản trích theo lương tại cơng ty: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 13
Báo cáo chuyên đề
*
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Quỹ BHXH:
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ
quy định 22% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao động phải
nộp 16% trên tổng quỹ tiền lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 6%
trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp( trừ vào thu nhập của
họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các
trường hợp họ ốm đau, tai nạn lao động, nữ công nhân viên nghỉ để hoặc thai
sản… được tính tốn trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ( cú chứng
từ hợp lệ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế
tốn tại cơng ty phải lập phiếu nghỉ hưởng cho từng người và lập bảng thanh toán
BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ.
Doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Quỹ BHXH được phân cấp quản lý sử dụng như sau: Một phần nộp cho cơ quan
quản lý chuyên môn để chi trả trong các trường hợp( nghỉ hưu, mất sức), một phần
được chi trả trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trường hợp ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
*Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng
góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành các doanh
nghiệp phải thực hiện trích quỹ BHYT bằng 4,5% tổng quỹ lương, trong dó doanh
nghiệp phải chịu 3%( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động
trực tiếp nộp 1,5%( trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống
nhất quản lý và trợ cấp cho người lao đông thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 14
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT( qua tài khoản của họ ở kho
bạc).
*Quỹ KPCĐ
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho các hoạt động cơng đồn ở các cấp.
Theo chế độ hiện hành, kinh phí cơng đồn được được trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu tồn
bộ( tính vào chi phí sản xuất kinh doanh)
Thơng thường khi trích được kinh phí cơng đồn thì một nửa doanh nghiệp phải
nộp cho cơng đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động cơng
đồn tại doanh nghiệp.
*Quỹ BHTN
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp là quỹ dựng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ
việc theo chế độ. Theo chế độ hiện hành, BHTN được trích 2% trên tổng quỹ tiền
lương của doanh nghiệp, trong đó 1% doanh nghiệp phải chi trả, còn 1% người lao
động trực tiếp chi trả.
1.4.
Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
1.4.1. Đặc điểm tổ chức phần hành kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH SAKI
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 15
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
1.4.2. Tổ chức phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
* Phương pháp kế tốn dồn tích
Phương pháp kế tốn dồn tích dựa trên cơ sở Dự thu – Dự chi.
Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung ” mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn cứ vào
thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”.
Ví dụ điển hình của phương pháp kế toán dồn tích là phương pháp bán chịu.
Doanh thu đươch ghi vào sổ kế toán khi phát hành hoá đơn, giao hàng thay vì vào
thời điểm thu được tiền. Tương tự, một khoản chi phí phát sinh và được ghi nhận
khi hàng đã được đặt mua hoặc đã chấm cơng cho cơng nhân thay vì thời điểm
thanh tốn tiền. Do đó, điểm yếu chính của phương pháp kế tốn dồn tích đó là
cơng ty phải trả thu nhập trước khi thực nhận được tiền từ doanh thu bán hàng và
dịch vụ.
* Phương pháp chứng từ kế toán
Chứng từ kế tốn là phương pháp thơng tin và kiểm tra sự hình thành các nghiệp
vụ kinh tế.
Để phản ánh và có thể kiểm chứng được các nghiệp vụ kinh tế, kế tốn có một
phương pháp là: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập các chứng từ là giấy
tờ hoặc vật chứa đựng thông tin, làm bằng chứng xác nhận sự phát sinh và hoàn
thành của các nghiệp vụ kinh tế.
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 16
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Phương pháp này nhằm sao chụp nguyên tình trạng và sự vận động của các đối
tượng kế toán, được sử dụng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
và thực sự hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh vào các bản chứng từ kế
toán.
Đây là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản và xác minh tính hợp pháp trong
việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng hạch toán kế toán,
kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Phương pháp tính giá
Đây là phương pháp thơng tin và kiểm tra về chi phí trực tiếp và gián tiếp cho
từng loại hoạt động, từng loại tài sản như: tài sản cố định, hàng hoá, vật tư, sản
phẩm và lao vụ…
Phương pháp tính giá sử dụng thước đo tiền tệ để tính tốn, xác định giá trị của
từng loại tài sản của đơn vị thông qua việc mua vào, nhập góp vốn, được cấp, được
tài trợ hoặc sản xuất ra theo nguyên tắc nhất định.
* Phương pháp đối ứng tài khoản
Đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra quá trình vận động của
mỗi loại tài sản, nguồn vốn và quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng
được phản ánh vào trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
* Phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn
Đây là phương pháp khái qt tình hình tài sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị hạch toán qua từng thời kỳ nhất định bằng cách lập
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 17
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
các báo cáo có tính tổng hợp và cân đối như: bảng cân đối kế toán; báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh; báo cáo lưu chuyển tiền tệ…
Muốn có những thơng tin tổng hợp về tình trạng tài chính của đơn vị thì phải lập
bảng cân đối tài sản tức là sử dụng phương pháp tổng hợp và cân đối kế tốn.
Nhưng chỉ có thể tổng hợp và cân đối các loại tài sản của doanh nghiệp trên cơ sở
theo dõi chặt chẽ sự hình thành và vận động biến đổi của các loại tài sản qua các
giai đoạn sản xuất kinh doanh.
Muốn tính giá và ghi chép vào các tài khoản có liên quan một cách chính xác thì
phải có những thơng tin chính xác về từng hoạt động kinh tế cụ thể của đơn vị tức
là phải có những chứng từ hợp lệ phản ánh nguyên vẹn nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và có đầy đủ cơ sở pháp lý để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Nhưng nếu chỉ dựa vào
chứng từ thì khơng thể phản ánh hết sự biến đổi của tài sản. Trong thực tế có
những hiện tượng khơng thống nhất giữa hiện vật với chứng từ, sổ sách do điều
kiện khách quan gây ra như: đường dôi thừa do ẩm ướt, xăng dầu bị hao hụt do bốc
hơi… Để khắc phục tình trạng trên kế toán phải tiến hành kiểm kê để kiểm tra số
lượng và tình hình cụ thể của hiện vật, đối chiếu giữa sổ sách với thực tế trong
từng thời điểm có khớp đúng với nhau hay khơng. Nếu khơng khớp đúng thì lập
biên bản và căn cứ vào biên bản (cũng là chứng từ) mà điều chỉnh lại sổ sách kế
toán cho khớp với thực tế. Bảo đảm cho các số liệu của kế tốn phản ánh chính xác
và trung thực về các loại tài sản của doanh nghiệp.
* Phương pháp kế tốn dựa trên dịng tiền
Cash basis, từ ngun gốc theo tiếng Anh, nhiều khi được hiểu và dịch sai thành
“Cơ sở tiền mặt”. Thực chất, cash basis là phương pháp kế toán dựa trên cơ sở
Thực thu – Thực chi tiền. Phương pháp kế tốn dựa trên dịng tiền là phương pháp
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 18
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
đơn giản nhất. Theo phương pháp này thu nhập và chi phí được ghi nhận khi thực
nhận tiền và thực chi tiền.
1.4.3. Chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công
ty
Các chứng từ hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
+Bảng chấm công
+Bảng thanh toán TL
+Phiếu nghỉ ốm hưởng BHXH
+Danh sách người lao động hưởng BHXH
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn chỉnh
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
+Biên bản điều tra tai nạn lao động
1.4.4. Tài khoản hạch toán tại công ty
Tài khoản hạch toán:
- TK sử dụng: TK 334
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán
với người lao động là TK 334” phải trả người lao động”
- Kết cấu TK 334
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 19
Báo cáo chuyên đề
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Bên nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng
trước cho người lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động.
Bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác thực tế phải
trả cho người lao động.
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động.
Trường hợp cá biệt, TK 334 có thể có số dư bên Nợ phản ánh số tiền đó trả quá
số tiền phải trả cho người lao động.
TK 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán lương và thanh toán
các khoản khác.
TK 334 chi tiết thành 2 tk cấp 2: TK 3341: phải trả công nhân viên”: phản ánh
các khoản phải trả và thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên về tiền
lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên.
TK 3348” phải trả người lao động khác”: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toàn các khoản phải trả người lao động khác ngồi cơng nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập cuả công nhân.
-
Để theo dõi các khoản trích theo lương kế toán sử dụng TK 338 “phải trả ,
phải nộp khác”.
Nội dung phản ánh:
Bên Nợ:
+ Kết quả giá trị thừa vào các tài khoản liên quan theo quyết định chỉ trog biên
bản xử lý
+ Biên bản phải trả cho công nhân viên
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
+ Số BHXH, KPCĐ, BHYT, BHTN đã ộp cho các cơ quan quản lý
SVTH : Nguyễn Thị Nhung
Lớp : KT1310
Page 20