1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………….3
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIÊU…………………………………………4
LỜI CAM ĐOAN
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………….5
PHẦN I –LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT………………6
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất…...6
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu……………………...……………………..8
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu.…………………………......8
1.1.3 Đánh giá nguyên vật liệu………..………………………………….12
1.1.4.1
1.4.1.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ sử dụng
1.3.2 Sổ chi tiết kế toán nguyên vật liệu
1.3.3 Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song
1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.3.3.3 Phương pháp sổ số dư
1.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.4.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.4.1.1 Tài khoản sử dụng
1.4.1.2 Phương pháp hạch toán
1.4.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.4.2.1 Tài khoản sử dụng
1.4.2.2 Phương pháp hạch toán
1.5 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.6 Hệ thống sổ trong hạch tốn ngun vật liệu
1.6.1 Hình thức nhật ký chung
2
1.6.2 Hình thức nhật ký- sổ cái
1.6.3 Hình thức nhật ký chứng từ
1.6.4 Hình thức chứng từ ghi sổ
1.6.5 Hình thức kế tốn trên máy vi tính
PHẦN II - THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI
CƠNG TY
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần giầy Thăng Long
2.1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
2.1.2 Đặc điểm hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức của hoạt động sản xuất
2.1.2.2 Kết quả hoạt động sản xuất trong những năm gần đây
2.2 Thực trạng cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty cổ phần giầy Thăng
Long
2.2.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần giầy Thăng Long
2.2.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu
2.2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu
2.2.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu
2.2.2 Phương pháp tính giá nguyên vật liệu
2.2.2.1 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho
2.2.2.2 Giá vốn thực tế nguyên vật liệu xuất kho
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cố phần giầy Thăng Long
2.2.3.1 Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
2.2.3.2 Thủ tục xuất kho nguyên vật liệu và chứng từ sử dụng
2.3.3.3 Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Cơng ty
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng
2.2.4.2 Kế tốn tổng hợp nhập nguyên vật liệu
2.2.4.3 Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu
2.2.5 Kế toán kiểm kê nguyên vật liệu
2.3 Nhận xét về cơng tác kế tốn nói chung và kế tốn ngun vật liệu tại Cơng
ty
2.3.1 Ưu điểm
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại
3
PHẦN III - MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TỐN NGUN
VẬT LIỆU TẠI CƠNG TY
3.1 Định hướng phát triển của cơng ty
3.2 Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn nghiệp vụ NVL tại Cơng ty
KẾT LUẬN
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL
CCDC
XDCB
CKTM
GTGT
CF
TNHH
SX
TK
BCTC
KKTX
KKĐK
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Nguyên vật liệu
Công cụ dụng cụ
Xây dựng cơ bản
Chiết khấu thương mại
Giá trị gia tăng
Chi phí
Trách nhiệm hữu hạn
Sản xuất
Tài khoản
Báo cáo tài chính
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
I - SƠ ĐỒ
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song
Kế toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển
Kế tốn chi tiết NVL theo phương pháp sổ số dư
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký- Sổ cái
Trình tự ghi sổ theo phương pháp Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ theo phương pháp Nhật ký- Chứng từ
Quy trình ghi sổ trên phần mềm kế tốn
Quy trình sản xuất giầy
Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty
Trình tự ghi sổ kế tốn của cơng ty theo hình thức Nhật kýChứng từ
Trình tự nhập NVL tại cơng ty cổ phần giầy Thăng Long
Trình tự xuất NVL tại cơng ty cổ phần giầy Thăng Long
Trình tự hạch tốn chi tiết ngun vật liệu tại cơng ty cổ
phần giầy Thăng Long
: trang
: trang
9
15
: trang
: trang
: trang
: trang
: trang
18
30
32
34
II – BẢNG BIỂU
1
2
3
Kết quả SXKD của Công ty trong những năm gần đây
Phiếu nhập kho
Hóa đơn giá trị gia tăng
: trang
: trang
: trang
11
27
29
4
5
6
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật tư
: trang
: trang
: trang
31
33
35
6
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan toàn bộ nội dung trình bày trong khóa luận này là kết quả
nghiên cứu của em. Khóa luận được phân tích dựa trên số liệu thực tế và do em thực
hiện với sự hướng dẫn của các cơ, chú trong phịng kế tốn tại công ty cổ phần giầy
Thăng Long.
7
LỜI NĨI ĐẦU
Ngun vật liệu tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sản xuất với tư cách là đối tượng lao động. Đây là một trong ba yếu tố cơ
bản nhất của quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với công ty sản xuất, lắp
ráp, chế tạo sản phẩm. Sự ổn định về đầu vào là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo cho
sự hoạt động liên tục trong thời buổi cạnh tranh của cơ chế thị trường.
Khác với thời kỳ bao cấp, khi mọi vấn đề tài chính của doanh nghiệp đều phụ
thuộc vào ngân sách và sự chỉ đạo của Nhà nước, ngày nay trong thời buổi kinh tế
thị trường địi hỏi doanh nghiệp phải khơng ngừng sáng tạo, phát triển đổi mới máy
móc, thiết bị, cơng nghệ để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh, điều
đó đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mặt
khác, chi phí về nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng cấu thành nên giá thành
sản phẩm, nên việc thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc hạ giá thành của sản phẩm. Cũng như nhiều doanh nghiệp sản
xuất khác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu chặt chẽ, đúng đắn là vấn đề luôn
được Công ty Cổ phần Giầy Thăng Long quan tâm đặc biệt.
Xuất phát từ những lý do trên, em xin chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác kế tốn Ngun vật liệu tại Công ty cổ phần giầy
Thăng Long” làm chuyên đề thực tập chuyên ngành.
8
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUYÊN VẬT
LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Những vấn đề chung về nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu của tư liệu sản xuất. Nó là những đối
tượng mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để chế tạo ra sản phẩm. Đối tượng lao dộng ở đây được hiểu là những
vật lao động mà con người tác động vào nhằm biến đổi nó cho phù hợp với u cầu
của mình.
1.1.2 Đặc điểm vai trị của ngun vật liệu
Chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó NVL sẽ bị
tiêu hao tồn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể
của sản phẩm như: xăng, dầu, nhớt….bị tiêu hao toàn bộ.
Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanhh thì giá trị của
nguyên vật liệu sẽ được chuyển tồn bộ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
NVL có vai trị rất quan trọng bởi nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó
quyết định chất lượng sản phẩm đầu ra.
1.1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất thì NVL chiếm tỷ trọng lớn và có rất nhiều lại với
quy cách, phẩm chất, ứng dụng kinh tế, mục đích sử dụng và nguồn hình thành khác
nhau. Do đó để đảm bảo cho việc quản lý và theo dõi nguyên vật liệu thì phân loại
NVL là bước đầu tiên rất cần thiết.
Việc phân loại NVL chỉ có tính chính xác tương đối bởi cùng một loại NVL nhưng
ở doanh nghiệp này nó thuộc lại NVL chính cịn ở doanh nghiệp khác nó lại là NVL
phụ. Do vậy, việc phân loại NVL phải tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ
thể thuộc từng ngành sản xuất và nội dung kinh tế , chức năng, vai trò và tác dụng
của NVL trong sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào công dụng của NVL trong sản xuất thì NVL được chia thành các loại
sau:
+ NVL chính: là loại NVL mà sau q trình gia công, chế biến sẽ cấu thành nên thực
thể vật chất chủ yếu của sản phẩm
+ NVL phụ: là những NVL chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết
hợp với NVL chính để làm thay đổi màu săc, hình dạng, mùi vị hoặc dùng để bảo
9
quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ lao động của công
nhân viên chức (dầu nhờn, hồ keo………..)
+ Nhiên liệu: là loại NVL khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá
trình sản xuất kinh doanh. Thực chất nhiên liệu là NVL phụ nhưng do tính chất lý
hóa và tác dụng của nó trong nền kinh tế quốc dân nên nó được xếp thành một loại
riêng để có chế độ bảo quản và sử dụng thích hợp. Nhiên liệu khơng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng, khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các
loại phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD.
+ Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa thay thế cho các máy
móc, phương tiện, thiết bị……
+ Phế liệu: là loại NVL thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản có thể
sử dụng hay bán ra ngoài.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp, khơng cần lắp có kết
cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản, trong công nghiệp.
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại NVL còn lại ngoài các thứ chưa kể ở trên
Căn cứ vào nguồn hình thành gồm 3 loại:
+Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự chế tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản
xuất.
+Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua
ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
+ Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên
doanh.
Căn cứ vào mục đích sử dụng gồm:
+ Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
+ Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ sản xuất chung, cho nhu cầu bán
hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
1.1.4 Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.1
Các nguyên tắc đánh giá
Để đánh giá nguyên vật liệu cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc giá gốc: Nó địi hỏi tất cả NVL phải được ghi chép phản ánh theo giá
gốc thực tế.
+ Nguyên tắc nhất quán: đảm bảo các chính sách và phương pháp mà doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
10
+ Nguyên tắc thận trọng: là xem xét, cân nhắc, phán đốn cần thiết để lập các ước
tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn.
1.1.4.2
Phương pháp tính giá NVL
Tính giá NVL là một trong các nguyên tắc quan trọng trong việc hạch tốn NVL.
Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của của NVL. Việc tính giá NVL
phải tn thủ chuẩn mực kế tốn số 02- hàng tồn kho, theo chuẩn mực này NVL
luân chuyển trong các doanh nghiệp phải được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL thực tế của
NVL nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập.
a. Giá thực tế của NVL nhập kho
Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu được xác định như sau:
Đối với NVL mua ngồi thì giá thực tế của NVL nhập kho:
Trị giá thực tế
Giá mua trên hóa
Chi phí thu mua
Các khoản giảm
của NL, VL
= đơn (Cả thuế NK
+
(kể cả hao mòn - trừ phát sinh khi
ngoại nhập
nếu có)
trong định mức)
mua NVL
Giá mua ghi trên hóa đơn được xác định trong 2 trường hợp:
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phương pháp khấu trừ thuế thì giá
mua là giá chưa có thuế GTGT.
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá
mua là giá đã có thuế GTGT.
Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí thuê kho bãi, chi phí bảo
hiểm, hao hụt định mức.
Chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua:
+ Chiết khấu thương mại: mua hàng với số lượng lớn trong một thời gian nhất định
được người bán bớt giá.
+ Giảm giá hàng mua: người bán hàng không đúng quy cách, phẩm chất hợp đồng
hoặc cam kết.
Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế vật liệu
Chi phí chế
=
+
nhập kho
xuất chế biến
biến
Đối với NVL do doanh nghiệp th ngồi gia cơng chế biến:
Giá thực tế
Giá thực tế thuê
Chi phí gia +
Chi phí vận
=
+
nhập kho
ngồi gia cơng
cơng
chuyển
11
Đối với NVL do các cổ đơng, thành viên góp vốn liên doanh liên kết, góp vốn:
Giá thực tế
=
Giá thỏa thuận
+
Chi phí liên
nhập kho
giữa các bên tham
quan( nếu có)
gia góp vốn
Đối với NVL được biếu tặng thì giá thực tế là giá trị NVL được biếu tặng hoặc giá
tương đương trên thị trường và các loại chi phí liên quan trực tiếp khác đến NVL
được biếu tặng.
NVL là phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất hoặc thanh lý TSCĐ thì tính theo
giá quy ước khơng điều chỉnh hoặc theo giá trên thị trường.
b. Giá thực tế NVL xuất kho
Tùy theo tính chất, đặc điểm của NVL mà DN có thể lựa chọn phương pháp thích
hợp theo một trong các phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho sau đây:
Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này, trị giá xuất của vật liệu bằng số lượng vật liệu xuất nhân
với đơn giá bình qn. Đơn giá bình qn có thể xác định theo 1 trong 2 phương
pháp sau:
Phương pháp bình qn cả kỳ dự trữ:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư và số lần
nhập, xuất của mỗi doanh nhiều .
Đơn giá
bình
=
quân
Trị giá thực tế NL-VL,
+
CCDC tồn kho đầu kỳ
Trị giá thực tế NL-VL, CCDC
nhập kho trong kỳ
Số lượng NL-VL, CCDC
Số lượng NL-VL, CCDC
+
tồn kho đầu kỳ
nhập kho trong kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ đượcviệc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng doanh điểm vật tư.
+ Nhược điểm: Dồn cơng việc tính giá ngun liệu xuất kho vào kỳ cuối hạch toán
nên ảnh hưởng tiến độ của các khâu kế tốn khác.
Phương pháp bình qn gia quyền liên hồn (bình quân sau mỗi lần nhập):
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập NVL, kế tốn tình đơn giá bình qn sau
đó căn cứ vào đơn giá bình qn và số lượng NVL xuất để tính giá thành NVL xuất.
Đơn giá bình quân
Trị giá VT tồn trước lần nhập n + Trị giá VT nhập lần n
sau lần nhập n
= S.lượng VT tồn trước lần nhập n+S. Lượng VT nhập lần n
Phương pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư và số
lần nhập của mỗi loại không nhiều .
12
+ Ưu điểm: Phương pháp này cho giá VL xuất kho chính xác, phản ánh kịp thời sự
biến động của giá cả, cơng việc tính giá được tính tốn đều đặn.
+ Nhược điểm: Cơng việc tính tốn nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với những
doanh nghiệp sử dụng kế tốn máy.
Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này, vật tư xuất thuộc lô nào theo giá trị nào thì được tính theo
đơn giá thực tế của lơ đó. Phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh
nghiệp bảo quản NVL theo từng lô riêng biệt, hàng hóa có giá trị cao và nhập xuất
khơng nhiều trong một kỳ kế toán.
+ Ưu điểm: Xác định được chính xác giá vật tư xuất ra , làm cho chi phí hiện tại
phù hợp với doanh thu hiện tại .
+ Nhược điểm: Trong trường hợp đơn vị có nhiều mặt hàng, nhập xuất thường
xun thì khó theo dõi và cơng việc của kế tốn chi tiết vật liệu sẽ phức tạp.
Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO )
Phương pháp này được thực hiện như sau: Lô hàng nguyên vật liệu nào được nhập
kho trước sẽ được xuất ra trước. Hàng tồn kho cuối kì là hàng mới nhất. Do vậy, giá
hàng xuất dùng được tính hết theo giá thực tế của lần nhập trước, xong mới đến lần
nhậpsau. Nếu giá cả có xu thế tăng lên thì giá tồn kho cao, hàng xuất thấp, chi phí
kinh doanh giảm, lợi nhuận tăng và ngược lại.
+ Ưu điểm: Cho phép kế tốn có thể tính tốn giá ngun vật liệu xuất kho kịp thời.
Phương pháp này cho ước tính hợp lý về giá trị nguyên vật liệu cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu phát
sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do chi phí ngun vật liệu nói riêng
và hàng tồn kho từ trước. Như vậy, chi phí kinh doanh của doanh nghiệp khơng
phản ứng kịp thời với giá cả nguyên vật liệu.
Phương pháp này dùng để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần
nhập- xuất kho. Khi giá vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực tế để
ghi sổ.
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau – xuất trước, nguyên vật liệu được mua sau hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước, và ngun vật liệu cịn lại cuối kì là nguyên liệu được mua
hoặc sản xuất trước đó.
13
Theo phương pháp này, thì giá trị nguyên vật liệu xuất kho được tính bằng giá trị
của lơ ngun vật liệu nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu tồn
kho được tính theo giá trị của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc đầu kỳ còn tồn kho.
Điều kiện áp dụng tương tự như phương pháp nhập trước- xuất trước.
+ Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí hiện tại.
Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của nguyên vật
liệu. Làm cho thông tin thu nhập và chi phí của doanh nghiệp có lợi về thuế nếu giá
cả vật tư có xu thế giảm, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn đến lợi nhuận nhỏ
và tránh được thuế.
+ Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm
trong kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế
toán so với giá trị thực của nó.
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa chi phí và lợi nhuận ngày
càng được quan tâm. Vì thế các doanh nghiệp càng ra sức tìm con đường giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Do vậy với tỷ trọng chiếm khoảng 60- 70%
tổng chi phí, nguyên vật liệu cần được quản lý thật tốt. Quản lý nguyên vật liệu
càng khoa học thì cơ hội đạt hiệu quả kinh tế càng cao. Với vai trò như vậy nên yêu
cầu quản lý nguyên vật liệu cần chặt chẽ trong tất cả các khâu từ khâu thu mua, dự
trữ, bảo quản đến khâu sử dụng.
- Khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và
sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Cần sử dụng nguyên vật liệu
hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức và dự tốn chi. Điều này có ý nghĩa lớn trong
việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích lũy cho doanh
nghiệp.
- Khâu dự trữ và bảo quản: Đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ tối
thiểu, tối đa để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, khơng bị
ngừng trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời hoặc đọng vốn do dự trữ quá
nhiều. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản theo tính chất lý hóa học
của vật liệu.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán NVL
14
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận
chuyển bảo quản, nhập – xuất – tồn kho vật liệu, tình hình ln chuyển vật tư cả
hàng hóa lẫn hiện vật. Tính tốn đúng đắn giá vốn và giá thành của vật liệu đã thu
mua, nhập và xuất kho của doanh nghiệp, kiểm tra tình hình thu mua vật liệu về các
mặt (số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn…) nhằm cung cấp đảm bảo cung cấp
đầy đủ chính xác, kịp thời chủng loại vật liệu và các thông tin cần thiết phục vụ cho
quá trình sản xuất và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp và kỹ thuật hoạch toán tồn kho, mở sổ kế toán
chi tiêu để ghi chép phản ánh, phân loại, tổng hợp số liệu... về tình hình hiện có và
sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật tư để ngăn ngừa
và đề xuất những biện pháp xử lý vật tư thừa, thiếu, ứ đọng.
- Thực hiện kiểm kê vật tư theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật tư, tham gia
cơng tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng NVL.
1.3 Kế toán chi tiết NVL
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết NVL phải được thực
hiện theo từng kho, từng nhóm vật tư và được tiến hành đồng thời ở kho và phòng
kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QDD15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC thì các chứng từ kế toán NVL doanh nghiệp sử
dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho
Mẫu số 01-VT
-Phiếu xuất kho
Mẫu số 02-VT
-Biên bản kiểm nghiệm
Mẫu số 03-VT
-Thẻ kho
Mẫu số 06-VT
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Mẫu số 07-VT
-Biển bản kiểm kê vật tư
Mẫu số 08-VT
-Hoá đơn GTGT (bên bán lập)
Mẫu số 01GTKT-3LL
-Hố đơn thơng thường (bên bán lập)
Mấu số 02GTTT-3LL
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu số 03PXK-3LL
15
Trong đó có Biên bản kiểm nghiệm và Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ là các chứng
từ hướng dẫn còn lại là các chứng từ bắt buộc. Tùy thuộc vào đặc điểm và tình hình
kinh tế cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động khác nhau mà
các chứng từ sử dụng khác nhau.
1.3.2 Sổ chi tiết kế toán NVL
Để hạch toán chi tiết NVL, tùy thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng trong doanh
nghiệp mà sử dụng các loại sổ thẻ chi tiết sau:
+ Sổ (thẻ) kho.
+ Sổ (thẻ) kế toán chi tiết NVL
+ Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Sổ số dư
+ Bảng tổng hợp chi tiết NVL
+ bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn NVL
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng loại
NVL theo từng kho. Thẻ kho do thủ kho lập và ghi các chỉ tiêu: tên nhãn hiệu, quy
cách, đơn vị tính, mã số vật liệu. Sau đó, thủ kho sẽ giao cho phịng kế tốn để hạch
tốn nghiệp vụ ở kho.
Ở phịng kế tốn tùy theo từng phương pháp kế tốn chi tiết NVL mà sử dụng sổ
(thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán nhập xuất tồn
kho về mặt số lượng và giá trị một cách hợp lý.
1.3.3 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Như chúng ta đã biết, NVL trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều chủng loại
khác biệt. Nếu thiếu một loại nào có thể gây ra những tổn thất làm ảnh hưởng đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, kế toán chi tiết NVL phải đảm bảo
việc theo dõi, ghi chép sự biến chuyển nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử
dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm mang lại thông tin chi tiết để quản trị từng
danh điểm vật tư. Hiện nay, các cơng ty có thể ứng dụng một trong ba cách thứckế
toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
-Phương pháp thẻ song song
-Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-Phương pháp sổ số dư
1.3.3.1 Phương pháp thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận được chứng
16
từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính phù hợp, hợp pháp của chứng
từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối
tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên
thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế tốn chi tiết vật tư.
Tại phịng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi lại sự thay đổi nhập,
xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ sau
khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế tốn kiểm tra
ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ kế
tốn thực hiện cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến
hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ kho tương ứng. Dựa
trên các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn vật liệu. Có thể khái qt nội dung trình tự hạch toán chi tiết theo sơ
đồ dưới đây:
Sơ đồ 1: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ chi tiết vật liệu
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Nguồn:
+Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ giám sát đối chiếu,
dễ phát hiện sai sót đồng thời mang lại thông tin nhập, xuất và tồn kho của từng
danh điểm ngun vật liệu nhanh chóng, chính xác.
+ Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số lượng, làm
tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều sức lực và thời gian.
17
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các cơng ty thực hiện cơng tác kế tốn máy và
các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện cơng ty có ít danh điểm
vật tư, trình độ chun mơn của cán bộ kế tốn cịn yếu.
1.3.3.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển .
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm nguyên vật liệu và số lượng chứng
từ nhập xuất khơng nhiều thì phương pháp thích hợp là phương pháp sổ đối chiếu
luân chuyển.
Tại kho: Thủ kho sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho
của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. Hàng ngày khi nhận đƣợc
chứng từ nhập - xuất vật liệu, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất vào “Thẻ kho” trên cơ sở các chứng từ
đó (mở theo từng danh điểm trong từng kho). Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số
nhập - xuất - tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên “Thẻ kho” và đối chiếu số liệu
với kế tốn chi tiết vật tư.
Tại phịng kế toán: Kế toán mở “Sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu” theo
từng kho. Cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu theo
từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập “Bảng kê nhập vật liệu”, “Bảng kê
xuất vật liệu” và dựa vào bảng kê này để ghi vào “Sổ luân chuyển nguyên vật liệu”.
Khi nhận được “Thẻ kho”, kế toán tiến hành đối chiếu tổng lượng nhập– xuất của
từng thẻ kho với “Sổ luân chuyển nguyên vật liệu”. Đồng thời từ “Sổ luân chuyển
nguyên vật liệu” lập “Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho vật liệu” để đối chiếu
với số liệu trong “Sổ kế toán tổng hợp vật liệu”
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển .
Chứng từ
nhập
Bảng kê
nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Chứng từ
xuất
Bảng kê
xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
18
Ghi cuối kỳ
Nguồn:
+ Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối kỳ.
+ Nhược điểm: Phương pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phịng kế
tốn về chỉ tiêu, số lượng, việc kiểm tra, đối chiếu giữa kho và phịng kế tốn chỉ
được tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế tốn.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít, khơng
có điều kiện ghi chép, theo dõi điều kiện tình hình nhập xuất hàng ngày, phương
pháp này thường ít áp dụng trong thực tế.
1.3.3.3 Phương pháp sổ số dư.
-Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng “Thẻ kho” để ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn.
Ngồi ra cuối tháng, thủ kho cịn phải ghi số lượng tồn kho trên “Thẻ kho” vào “Sổ
số dư”.
- Tại phịng kế tốn: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ kho
chuyển đến (kèm theo “Phiếu giao nhận chứng từ”). Căn cứ vào đó, kế tốn lập
“Bảng luỹ kế nhập xuất tồn” (bảng này được mở theo từng kho). Cuối kỳ tiến hành
tính tiền trên “Sổ số dư” do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh
điểm nguyên vật liệu trên “Sổ số dư” với tồn kho trên “Bảng luỹ kế nhập - xuất tồn”. Từ “Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn”, kế toán lập “Bảng tổng hợp nhập - xuất tồn vật liệu” để đối chiếu với “Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu”.
Sơ đồ 3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Phiếu giao
nhận chứng từ
nhập
Sổ số dư
Phiếu giá nhập
chứng từ xuất
Bảng lũy kế
nhập
Bảng tổng hợp
N-X-T
Bảng lũy kế
xuất
19
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối kỳ
Nguồn:
+ Ưu điểm: Hạn chế việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và phịng kế tốn, cho
phép kiểm tra thường xuyên công việc ghi chép ở kho, đảm bảo số liệu kế tốn kịp
thời, chính xác.
+ Nhược điểm: Khi thực hiện phương pháp này sử dụng cho các doanh nghiệp dùng
giá hạch toán để hoạch toán nguyên vật liệu nhập - xuất -tồn.
+ Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư
và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, dồng thời nhân viên kế tốn phải có trình
độ chun mơn cao.
1.4 Tổ chức kế tốn tổng hợp ngun vật liệu.
NVL là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, nó được nhập
xuất kho thường xuyên liên tục. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là sự ghi chép
sự biến động về mặt giá trị của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp. Trong
hệ thống kế toán hiện hành, nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho. Do đó tình hình
hiện có và tình hình biến động của chúng phụ thuộc vào doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
1.4.1 Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên .
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình
hiện có, sự biến động tăng giảm về nguyên vật liệu một cách thường xuyên liên tục
trên các tài khoản kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên các tài khoản kế toán nguyên vật liệu được dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình biến động tăng giảm ngun vật liệu. Vì vậy giá trị nguyên vật liệu trên sổ kế
tốn có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế, nguyên vật liệu so sánh và đối
chiếu với số liệu nguyên vật liệu trên sổ kế tốn. Nếu có chênh lệch phải truy tìm
ngun nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất ( công nghiệp,
xây lắp,…) và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như
máy móc, thiết bị, hàng có chất lượng cao.
20
+ Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng
tồn kho một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại bất kỳ thời điểm nào
kế tốn cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Phương pháp này tốn nhiều công tính tốn.
Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu đề nghị xuất vật tư
- …..
Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 - “ Nguyên liệu, vật liệu”: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị
hiện có, tình hình biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu trong kho của
doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 152
Bên Nợ: - Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thngồi
gia cơng chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác.
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên Có: - Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, th
ngồi gia cơng chế biến hoặc góp vốn liên doanh.
- Trị giá nguyên vật liệu được giảm giá, chiết khấu thương mại hoặc trả lại người
bán.
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
Dư Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho.
Tài khoản 151 - “ Hàng mua đi đường”: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
của loại hàng hóa, vật tư mua ngồi đã thuộc quyền sử dụng của doanh nghiệp còn
đang trên đường vận chuyển ở bến cảng, bến bãi hoặc đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nhận nhập kho.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 151
Bên Nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa đang đi trên đường.
Bên Có: Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đã nhập kho hoặc đã giao thẳng cho khách
hàng.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng cịn đi trên đường.