Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành kinh tế lớn của nền kinh tế quốc
dân, đóng vai trị chủ chốt ở khâu cuối cùng của quá trình sáng tạo nên cơ sở
vật chất kỹ thuật và tài sản cố định. Sản phẩm của ngành xây dựng có tính
chất kinh tế, kỹ thuật, văn hố, nghệ thuật và xã hội tổng hợp. Do đó các cơng
trình xây dựng có tác dụng quan trọng đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy
mạnh phát triển khoa học và kỹ thuật, góp phần nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân, góp phần phát triển văn hố và nghệ thuật kiến trúc,
có tác động quan trọng đến môi trường sinh thái.
Cùng với đà phát triển chung của nền kinh tế, khối lượng đầu tư và xây
dựng hàng năm của nước ta hiện nay tăng nhanh. Điều này cũng có nghĩa là
số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để
quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thốt vốn trong
điều kiện sản xuất kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu, thời gian lại
kéo dài.
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn đã là một
phần hành cơ bản của cơng tác hạch tốn kế tốn, lại càng có ý nghĩa quan
trọng đối với các Cơng ty xây lắp. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm chính là cơ sở để giám đốc các hoạt động, từ đó khắc phục
những tồn tại, phát huy những tiềm năng mới, đảm bảo cho các công ty xây
lắp tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh của nền kinh tế thị
trường. Đồng thời nó cũng là cơ sở để Nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây
dựng cơ bản và thu thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, em đã thực tập tại Công
ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 - Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng - Bộ
xây dựng và chọn đề tài: "Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26".
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục tiêu của báo cáo thực tập là vận dụng lý luận về hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường vào nghiên cứu thực tiễn
công việc ở Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26, từ đó phân tích những
tồn tại nhằm góp phần vào việc hồn thiện cơng tác kế tốn ở đơn vị.
Báo cáo thực tập tập trung làm rõ lý luận quản lý chi phí trong cơ chế
kinh tế mới, đưa ra những chuẩn mực chung để so sánh với tình hình quản lý,
kế toán tại đơn vị, phương hướng và biện pháp giải quyết những vấn đề thực
tế còn tồn tại.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn cùng với sự hiểu biết thực tế
còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập này khơng tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy
em rất mong và chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo của Thầy
giáo TS: Trần Qúy Liên và các Cô, Chú trong Công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng 26 để Chuyên đề của em thêm phong phú về lý luận và thiết thực
với thực tiễn hơn.
Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập của
em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
góp ý của các thầy cơ giáo.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
SƠNG HỒNG 26
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 thuộc Tổng Công ty Xây dựng
Sông Hồng - Bộ Xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước hạch tốn kinh tế
độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản chính tại
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Phú Thọ.
Là một Công ty được thành lập muộn nhất của Tổng Công ty Xây dựng
Sông Hồng - Bộ Xây dựng, chủ yếu xây dựng các tỉnh khu vực phía Bắc như
tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn La, Bắc Kạn,
Hà Nam, Ninh Bình ... V.V
Cơng ty có trụ sở chính đặt tại: Phường Tiên Cát thành phố Việt Trì
tỉnh Phú Thọ.
Điện thoại: 0210.3840648
Fax: 0210.3845460.
Tên giao dịch: SONG HONG CONSTRUCTION JOINT STOCK
COMPANY N026.
Người đại diện Công ty: Trịnh Văn Hậu
- Chức vụ: Giám đốc.
Ngồi ra Cơng ty cịn có các Chi nhánh đặt tại:
- Phường Minh Xn thị xã Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang.
- Phường Quyết Thắng thị xã Sơn La tỉnh Sơn La
- Phường Nguyễn Du thị xã Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh được thành lập lại doanh nghiệp
Nhà nước theo Quyết định số 122A/BXD - TCLĐ ngày 26/ 3/1993 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng - cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 42 - BXD/CSXD
ngày 06 tháng 2 năm 1996 và đăng ký kinh doanh số 109283 cấp ngày 13
tháng 01 năm 1995 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phú (nay là tỉnh Phú
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thọ) và được chuyển đổi từ Công ty xây dựng số 26 thành Công ty cổ phần
xây dựng Sông Hồng 26 theo Quyết định số 1587/QĐ - BXD ngày
14/10/2004 và chứng chỉ hành nghề số 54/BXD - CSXD cấp ngày 10/03/1997
của Bộ trưởng Bộ xây dựng. Giấy phép kinh doanh số 1803000243 ngày
22/10/2004 do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Phú Thọ cấp.
Theo quyết định thành lập, Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 có
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh như sau:
- Thi cơng xây, lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp giao thơng,
thuỷ lợi, bưu điện, nền móng cơng trình hạ tầng đô thị và khu công nghiệp,
kinh doanh phát triển nhà.
- Tư vấn xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghệ xây dựng (khi được Tổng
Công ty uỷ quyền).
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nước phù hợp với
phân cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty và pháp luật Nhà
nước. Là một đơn vị được thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện
bước chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp không ít những khó khăn như: Chưa
ổn định tổ chức, cơ sở vật chất cịn nghèo nàn, khơng đồng bộ cho lao động
sản xuất xây dựng ở qui mô lớn. Cụ thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất xây dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị đồng bộ
phục vụ cho cơng tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lượng, thợ bậc
cao quá ít, chưa đủ ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công việc
theo chức năng của mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Cơng ty cịn thiếu
nhiều, đặc biệt là thiếu vốn lưu động. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
hiện nay:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn chủ sở hữu:
5.100.000.000, đồng
Trong đó: - Vốn nhà nước (51 %) :
2.601.000.000, đồng
- Vốn góp của các cổ đơng (49%): 2.499.000.000 đồng
Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về cơng việc nhưng Cơng ty cổ
phần xây dựng Sơng Hồng 26 đã tích cực kiện tồn tổ chức quản lý sản xuất,
tìm kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công xây lắp các cơng trình, tổ chức sắp
xếp lại lao động, xây dựng cơ sở vật chất... nhờ đó mà số lượng cơng trình
cũng như tổng doanh thu, lợi nhuận thực hiện của công ty đã không ngừng
tăng lên. Cùng với việc tăng lên về số lượng các cơng trình, chất lượng các
cơng trình mà Cơng ty thi cơng cũng ngày một nâng cao. Một số cơng trình
do Cơng ty thi cơng đã được ngành xây dựng Việt Nam tặng thưởng huy
chương vàng chất lượng cao như:
- Nhà khách UBND tỉnh Hà Giang.
- Chi cục Thuế huyện Lập Thạch-Vĩnh Phúc.
- Nhà máy Xi măng Tuyên Quang.
- Cục Thuế tỉnh Hà Giang.
- Chi cục Thuế huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang.
- Cục Thuế tỉnh Tun Quang.
Hiện nay, cơng ty có 480 cán bộ cơng nhân viên, với phạm vi hoạt
động trên tồn quốc.
Trong đó: - Cán bộ quản lý, kỹ thuật:
- Cơng nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ:
115 người.
365 người.
* Các chỉ tiêu thực hiện của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 qua các
năm 2009, 2010:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1:
ĐVT: triêụ đồng
1
Chỉ tiêu về vốn
39.173
35.608
Tỷ lệ
%
87
2
Tổng doanh thu
70.364
73.655
105
3
Tổng chi phí
68.554
71.746
105
4
Tổng về lợi nhuận
1.810
1.909
105
5
Chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ NSNN
3.480
5.180
148
6
Hệ số thu nhập BQ/người
1,7
1,9
111
7
Hệ số về lợi nhuận / Doanh Thu
0,02
0,02
100
8
Hệ số về lợi nhuận / vốn
0,06
0,07
116
TT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2010
Nhận xét : Qua mội số chỉ tiên thực hiện năm 2010, 2010 của Công ty
cổ phần Xây dựng Sông Hồng 26 cho thấy Công ty ln ln đặt ra phương
hướng khơng ngừng tìm kiếm việt làm mở rộng lĩnh vực kinh doanh, có chính
sách tuyển dụng và đào tạo hàng năm nhằm nâng cao tay nghề cho cơng nhân,
từ đó làm cho doanh thu và lợi nhuận hàng năm khơng ngừng tăng lên tình
hình thực hiện nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước tăng lên, thu nhập bình
quân/ người hàng năm tăng đều đặn từ đó làm cho cán bộ cơng nhân viên
trơng Cơng ty luôn yên tâm công tác cùng chung sức xây dựng Công ty hàng
năm không ngừng lớn mạnh và đạt được những mục tiêu chiến lược kinh
doanh hàng năm của Công ty đã đề ra.
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là đặc điểm của sản phẩm
xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng có những
đặc điểm riêng. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực
tuyến chức năng. Đứng đầu là Ban Giám đốc, dưới đó là các Phịng ban, cuối
cùng là các Đội cơng trình sản xuất và Trạm trộn bê tông thương phẩm.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng cổ đông
Ban Kiểm sốt
Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc phụ trách kỹ
thuật
Phịng KHKT
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 4
Phòng TC - KT
Đội
xây
dựng
số 5
Đội
xây
dựng
số 7
Đội
xây
dựng
số 9
Phòng TCHC
Đội
xây
dựng
số 11
Đội
xây
dựng
số 12
Trạm
trộn
Bê
tơng
CN
SƠN
LA
Sơ đồ 1.1
Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng số 26
- Hội đồng Cổ đơng:
Có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử HĐQT và Ban
kiểm sốt. Thơng qua phương án sản xuất kinh doanh quyết định cơ cấu bộ
máy tổ chức quản lý của công ty. Ấn định mức thù lao và các quyền lợi khác
của thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
- Ban Kiểm soát:
7
CN
BẮC
KẠN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty.
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý của Cơng ty có tồn quyền nhân danh Cơng ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.
- Giám đốc Công ty:
Giám đốc Công ty là người đứng đầu quyết định và lãnh đạo chung
toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp trước pháp luật,
đại diện quyền lợi cho cán bộ cơng nhân của Cơng ty, Giám đốc phải hồn
tồn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Giúp Giám đốc
cịn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật và quản lý thi công, chịu trách
nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
Để giúp Ban Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty, Công ty đã
qui định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban:
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Phó
Giám đốc Kỹ thuật, phịng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
thống kê tổng hợp, quản lý qui trình, qui phạm trong sản xuất kinh doanh như
giám sát chất lượng cơng trình, theo dõi tiến độ thi cơng của các đội...
- Phịng Tài chính Kế tốn: Có nhiệm vụ tổ chức cơng tác kế tốn tài
chính, hạch tốn kế tốn, giám sát về các hoạt động kinh tế tài chính của tất cả
các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số liệu, trên cơ sở đó giúp
Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động kinh tế, tính tốn hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tư vấn cho Ban Giám đốc về
cơng tác tài chính. Phịng Kế tốn cịn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình
thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Cơng ty với các cơ quan chức năng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện các cơng tác liên quan đến
vấn đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đơn đốc việc thực hiện nề nếp, nội quy
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của CBCNV, quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, thi đua, khen thưởng, công tác
đối ngoại...
- Các đội cơng trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm bảo thực
hiện theo đúng kế hoạch về tiến độ thi công cũng như chất lượng cơng trình
mà Ban Giám đốc và các Phịng ban đã đưa ra.
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý, Công ty
qui định như sau:
+ Đối với cơng trình Cơng ty chỉ đạo trực tiếp: về mặt tài chính phịng
Kế tốn sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi, nhập xuất vật
tư, thanh tốn, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ kinh tế khác. Căn cứ
vào thực tế của từng cơng trình mà Giám đốc Cơng ty qui định quyền hạn và
trách nhiệm cụ thể.
+ Đối với cơng trình khốn gọn cho đội chủ động hạch tốn: trong
trường hợp này đồng chí đội trưởng phải là người có đủ khả năng quản lý
tồn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình nguyện nhận cơng
trình khốn gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc Công ty. Chịu sự giám
sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền lương, an toàn lao động và phải
chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đội mình.
Cơng ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền hoặc vật tư,
thiết bị thi cơng cho giai đoạn đầu cịn các giai đoạn tiếp theo thì đội phải liên
hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành để lấy vốn
tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay Cơng ty.
Đội nhận khốn trích nộp về Công ty theo 1 tỷ lệ % nhất định tuỳ theo
tính chất từng cơng trình để Cơng ty thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nước và cấp trên, chi phí cho bộ máy Cơng ty và trích lập các quỹ...
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên
suốt là sửa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình cơng nghiệp và dân dụng,
bên cạnh đó Cơng ty cịn sản xuất vật liệu phục vụ thi cơng xây dựng và gia
công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho các cơng trình
đang thi cơng và cho thị trường. Tuy nhiên sản phẩm có thể coi là chủ đạo,
đại diện cho tên tuổi của Cơng ty là những cơng trình cơng nghiệp. Sản phẩm
này có giá trị lớn, thời gian thi cơng kéo dài, quy mô lớn, kết cấu rất phức tạp
nên về công tác quản lý kỹ thuật thì địi hỏi tính chính xác cao, cơng tác quản
lý tài chính thì địi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
Sau khi cơng ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành được cơng
trình, tuỳ theo quy mơ và độ phức tạp của cơng trình, cơng ty sẽ quyết định
trực tiếp tổ chức thi cơng hay giao khốn cho các đội với từng hạng mục cơng
trình cụ thể, khốn gọn hay chỉ khốn từng khoản mục chi phí. Các cá nhân
và bộ phận được giao nhiệm vụ sẽ lên kế hoạch và tiến hành thi cơng, cơng ty
có vai trị cùng với bên A giám sát tiến độ và chất lượng công trình, tiến hành
nghiệm thu khi cơng trình hoặc từng hạng mục cơng trình được hồn thành.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xi măng, Cát
Thép
Vật liệu khác
vàng, Sỏi
Máy trộn bê
tông
Gia công
Thép đã gia công
ĐúcĐúc
bê tông
bê tông
Thi công xây dựng
Cơng
trình
Cơng
trình
hồnhồn
thành
Phế liệu
Phế
liệuthu
thuhồi
hồi
thành
Sơ đồ 1.2
Quy trình cơng nghệ xây dựng cơng trình
(Dưới đây là các bước cơ bản trong q trình thi cơng cơng trình hồn chỉnh)
11
Chun đề thực tập tốt nghiệp
( Thi cơng cơng trình )
CHUẨN BỊ MẶT BẰNG
THI CƠNG
Thi cơng phần móng cơng
trình
NGUN VẬT LIỆU (XI MĂNG,
CÁT, SỎI, ĐÁ, GỖ, GẠCH, VÔI,
THÉP CÁC LOẠI ...
Thi cơng phần thân, khung
cứng
Máy móc thi cơng
Nhân cơng lao động
HỒN THIỆN CƠNG TRÌNH (HỆ
THỐNG THỐT NƯỚC, TƯỜNG
RÀO, ĐƯỜNG ĐI ...)
Sản phẩm hồn thành
Sơ đồ 1.3
quy trình thi cơng sản phẩm chính của cơng ty
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.4 Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty:
1.4.1 Đặc điểm
Từ đặc điểm mơ hình sản xuất kinh doanh của Cơng ty, đặc điểm bộ
máy tổ chức quản lý của Cơng ty, hình thức Kế tốn hiện đang áp dụng tại
Cơng ty là hình thức Kế toán “Nhật ký chung”, bộ máy Kế toán Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng 26 được tổ chức theo hình thức Kế tốn tập trung.
Phịng Tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra, tính tốn
các nghiệp kinh tế tài chính phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất, từ
đó phân loại, xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo để lựa chọn, định hướng và có
giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ Kế tốn trẻ năng động, Phịng Tài chính Kế tốn của Cơng
ty gồm 7 người. Đứng đầu là Kế toán trưởng và 6 nhân viên phụ trách các
phần hành kế toán như sau:
- Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng.
- Kế toán tiền lương và BHXH.
- Kế toán vật tư
- Kế toán tiền mặt kiêm TSCĐ
- Kế toán tổng hợp.
- Kế toán theo dõi đội cơng trình..
Giữa các phần hành Kế tốn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, so sánh
đối chiếu để đảm bảo các thơng tin được ghi chép kịp thời, chính xác. Mỗi
phần hành Kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Kế tốn trưởng và có
quan hệ tương hỗ với các phần hành khác thế hiện:
13
Chuyờn thc tp tt nghip
K toỏn trng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán và
giao dịch NH
Kế toán
tiền lương và các
khoản trích
theo lương
trích theo lư
ơng
r Kế toán
tiền lươ ng
các khoản
trích theo lư
Kế toán TSCĐ
ơng
Kế toán vật tư
Kế toán theo dõi
đội công trình
ích theo l
¬ng
Sơ đồ 1.4
mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn
ở cơng ty cổ phần xây dựng sơng hồng 26
1.4.2 Bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Thực hiện theo pháp lệnh kế tốn trưởng, là người
trực tiếp thơng báo, cung cấp các thơng tin kế tốn cho ban Giám đốc Cơng
ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Cơng ty như chính sách huy
động vốn, chính sách đầu tư vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trưởng là người
chịu trách nhiệm chung về các thơng tin do phịng kế tốn cung cấp, là người
thay mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế tốn của Cơng ty, thực hiện
các khoản đóng góp với ngân sách Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp: Là người tổng hợp các số liệu kế tốn, đưa ra các
thơng tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo, xem xét các chỉ tiêu kế
toán, lập báo cáo quyết toán quý- năm, lập sổ cái. Xem xét các chỉ tiêu kế
tốn có cân đối hay khơng và có trách nhiệm báo cáo với Kế tốn trưởng các
báo biểu để Kế tốn trưởng ký và trình Giám đốc duyệt.
- Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng: thực hiện các phần
liên quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số dư tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, kế tốn ngân
hàng kiêm cơng tác thanh toán với người tạm ứng, thanh toán cho người bán...
- Kế tốn lương và các khoản trích theo lương: Tính tốn số lương
phải trả cho từng cán bộ cơng nhân viên, trích BHXH, BHYT và KPCĐ của
cơng nhân trên cơ sở tiền lương thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng
tháng, quý lập bảng phân bổ tiền lương tồn, kiểm tra bảng chấm cơng, theo
dõi tình hình tăng, giảm và sử dụng lao động tồn Cơng ty.
- Kế tốn vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật tư
của từng cơng trình nối chung và của Cơng ty nói giêng, đồng thời phát hiện
những thiếu hụt mất mát vật tư báo lên cấp trên để kịp thời qiải quyết.
- Kế toán tài sản TSCĐ: Theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích lập
khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng,
chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu tư quản lý tài sản, theo dõi
tình hình tăng giảm TSCĐ, phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng và
theo dõi sửa chữa TSCĐ.
- Kế tốn theo dõi các đội cơng trình: Được bố trí tuỳ theo tình hình
cơng việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
ở đội sản xuất do mình phụ trách như nhập, xuất vật tư, thu, chi tiền mặt, tập
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến cơng
trình nộp lên cho phịng Tài chính - kế tốn của Cơng ty.
+ Phần mềm kế tốn Cơng ty sử dụng là phầm mềm kế toán Doanh
nghiệp AMSE 3.0 Software của Công ty cổ phần điện tử tin học FSC - Địa
chỉ: số 45 - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Đặc điểm của phầm mềm kế toán Doanh nghiệp AMSE 3.0 Software:
Đơn giản, rễ làm và rễ sử dụng. Các chứng từ chi phí có liên quan trực tiếp tới
đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp và nhập vào máy tính cho đối tượng
đó máy tính sẽ tự động ghi lại vào các sổ kế toán như: Sổ chi tiết tài khoản, sổ
tổng hợp tài khoản, sổ cái, sổ nhật ký chung. Các số liệu kế toán sẽ được sao
lưu, thu nén lại trong phần mềm kế toán do vậy đảm bảo thuận lợi cho việc
đối chiếu kiểm tra, lưu trữ các số liệu kế tốn và cung cấp kịp thời, chính xác
các thơng tin tài chính cho ban lãnh đạo Cơng ty.
1.4.3 Chế độ kế tốn áp dụng trong cơng ty
Cơng ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ Kế toán
theo quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
ngày 01/11/1995. Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số: 167/2000 QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2000. Hướng dẫn sửa đổi
bổ xung chế độ báo cáo tài chính tại thơng tư số 89/2002/TT-BTC, thông tư
105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông tư 23/2003/TT-BTC ngày
30/03/2010, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản Kế toán bao gồm:
+ Loại TK 1:
Tài sản ngắn hạn
+ Loại TK 2: Tài sản dài hạn
+ Loại TK 3: Nợ phải trả.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Loại TK 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Loại TK 5: Doanh thu.
+ Loại TK 6: Chi phí.
+ Loại TK 7: Thu nhập hoạt động khác.
+ Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác.
+ Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh.
- Niên độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc
vào ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên. Hàng tồn kho đựơc ghi theo giá gốc bao gồm: Chi phí mua hàng, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Hình thức thuế GTGT tại Doanh nghiệp được tính theo phương pháp
khấu trừ thuế GTGT.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp theo phương pháp
đường thẳng. Thời gian khấu hao được áp dụng theo thời gian quy định tại
quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ tài
chính.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.5
Trình tự ghi sổ của hình thức nhật ký chung
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY
2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của Cơng ty
2.1.1 Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Do đặc điểm thi công xây lắp của Công ty chủ yếu là hai loại hình: Cơng
trình dân dụng, cơng nghiệp và cơng trình giao thơng nên việc tập hợp chi phí
được thực hiện trên cơ sở chí phí thực tế phát sinh đối với từng cơng trình,
hạng mục cơng trình. Các chi phí gián tiếp khơng đưa vào một cơng trình cụ
thể thì có thể tiến hành phân bổ giữa các cơng trình theo các tiêu thức thích
hợp. Đối với các đơn đặt hàng thì tồn bộ chi phí liên quan đến thi công, lắp
đặt đều được tập hợp theo đơn đặt hàng.
Đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí là cơng
trình, hạng mục cơng trình với đơn đặt hàng hồn thành thì số chi phí tập hợp
theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành của đơn đặt hàng. Đối với những
công việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng tính giá là từng việc có kết
cấu riêng, dự tốn riêng và đạt tới (phần) điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy
định trong hợp đồng. Để xác định giá thành của đối tượng này thì ta phải xác
định giá trị sản phẩm dở dang là tồn bộ chi phí cho phần việc chưa đạt tới
điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
2.1.2. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp:
Để tiến hành tập hợp chí phí sản xuất, Cơng ty cổ phần xây dựng Sơng
Hồng 26 sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp. Các chi phí
có liên quan trực tiếp tới đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp vào đối
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tượng đó. Với các chi phí khơng thể tập hợp trực tiếp được thì tập hợp riêng
cho từng nhóm đối tượng có liên quan. Cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành
phân bổ theo các tiêu thức thích hợp như: phân bổ theo định mức tiêu hao vật
tư, theo chi phí nhân cơng trực tiếp, theo giá trị dự toán ...Tuỳ theo từng điều
kiện cụ thể mà lựa chọn tiêu thức cho phù hợp.
Vì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp
với nhau nên Cơng ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay trực
tiếp.
2.2 Kế tốn chi phí sản xuất
2.2.1 Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá
thành sản phẩm xây lắp (chiếm khoảng 70%). Các chi phí về nguyên vật liệu
của Công ty bao gồm:
- Các chi phí về nguyên vật liệu chính như: sắt thép, gạch ngói xi măng,
cát, đá, sỏi, các cấu kiện bê tơng ...
- Các chi phí về nguyên vật liệu phụ như: vơi, sơn, đinh, ván khn, dây
thép ...
- Các chi phí về công cụ, dụng cụ, vật liệu luân chuyển như: cốp pha tơn
định hình, đà giáo...
Do chiếm tỷ trọng lớn như vậy nên việc hạch tốn chính xác và đầy đủ
chi phí ngun vật liệu trực tiếp có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác
định lượng tiêu hao vật liệu cho sản xuất thi cơng, đảm bảo tính chính xác
trong giá thành cơng trình xây dựng.
Là loại chi phí trực tiếp nên chi phí nguyên vật liệu được hạch toán riêng
cho từng đối tượng (CT, HMCT) theo trị giá thực tế của từng loại nguyên vật
liệu đó.
20