Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần au delice việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.76 KB, 114 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Lời cảm ơn

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cơ giảng viên của Học
viện Cơng nghệ Bưu chính viễn thơng, các thầy cơ giảng viên khoa Kế tốn đã dạy
dỗ, dìu dắt em từ khi em là sinh viên năm đầu bỡ ngỡ, để em trở thành một sinh viên
sắp ra trường trưởng thành hơn, có nhiều kiến thức và hiểu biết hơn về chun mơn;
và có thể bước ra xã hội, góp một phần nhỏ của mình làm phát triển đất nước.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - TS.Nguễn Thị Hồng Hạnh đã
tận tình giúp đỡ em hồn thành khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn các cô, các bác,
các anh chị phịng Kế tốn Cơng ty Cổ phần Au Delice Việt Nam đã tạo điều kiện cho
em tiếp xúc với thực tế,giúp em có thêm hiểu biết về chuyên ngành của mình để hồn
thành tốt hơn khóa luận.
Với vốn kiến thức cịn hạn hẹp nên Khóa luận tốt nghiệp này khơng tránh khỏi
những sai sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy
cơ để em có thể hồn thiện kiến thức của mình tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

i


Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i


MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT..........................................................iv
DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................................v
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... vii
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT......................1
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.......1
1.1.1. Chi phí sản xuất....................................................................................................1
1.1.2. Giá thành sản phẩm..............................................................................................4
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...................................6
1.1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm...................7
1.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo chế độ kế tốn hiện hành..........................................9
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất.......................................................................................9
1.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ...................................................................28
1.3. Kế tốn tính giá thành sản phẩm...........................................................................29
1.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành...........................................................................29
1.3.2. Phương pháp tính giá thành................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN AU DELICE VIỆT NAM.......35
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần AU DELICE Việt Nam........................................35
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của công ty................35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty............................................36
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty................................................................39
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của cơng ty..................................................40
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ
phần AU DELICE Việt Nam.......................................................................................46
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất........................................................................46
2.2.2. Kế tốn tính giá thành sản phẩm........................................................................69
2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại cơng ty cổ phần AU DELICE Việt Nam.................................................................72

2.3.1 Ưu điểm..............................................................................................................72
2.3.2 Các mặt cịn tồn tại..............................................................................................74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦNAU DELICE VIỆT
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

ii


Khoá luận tốt nghiệp

Mục lục

NAM............................................................................................................................ 76
3.1. Một số giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phẩn AU DELICE Việt Nam......................................................................76
3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm của cơng ty...................................................................................................76
3.1.2. u cầu hồn thiện.............................................................................................76
3.1.3. Các giải pháp hoàn thiện....................................................................................77
3.1.3. Ý nghĩa của việc hoàn thiện...............................................................................90
3.2. Một số kiến nghị...................................................................................................91
3.2.1. Về phía nhà nước...............................................................................................91
3.2.2. Về phía cơng ty..................................................................................................91
KẾT LUẬN................................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................93

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

iii



Khoá luận tốt nghiệp

Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH
CCDC
CP
CPSX
DDCK
DDĐK
DNSX
ĐTN
GTSP
HĐQT
KLSPDDCK
KPCĐ
NTP
NVL
NVLTT
P.KHTH
P.TCHC
SPDD
SPH
SXC
TSCĐ
XN1

XN2
XNKD

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Công cụ dụng cụ
Chi phí
Chi phí sản xuất
Dở dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
Doanh nghiệp sản xuất
Gạch đặc máy Tuynel
Giá thành sản phẩm
Hội đồng quản trị
Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kinh phí cơng đồn
Nửa thành phẩm
Ngun vật liệu
Ngun vật liệu trực tiếp
Phịng kế hoạch tổng hợp
Phịng tổ chức hành chính
Sản phẩm dở dang
Sản phẩm hỏng
Sản xuất chung
Tài sản cố định
Xí nghiệp1
Xí nghiệp2
Xí nghiệp kinh doanh


iv


Khoá luận tốt nghiệp

Danh mục biểu, sơ đồ

DANH MỤC BIỂU, SƠ ĐỒ
Mẫu biểu 2.1: Sổ đề nghị lĩnh vật tư............................................................................48
Mẫu biểu 2.2: Phiếu xuất kho......................................................................................49
Mẫu biểu 2.3: Sổ chi tiết vật tư...................................................................................52
Mẫu biểu2.4: Sổ cái tài khoản 621............................................................................53
Mẫu biểu 2.5: Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội................................55
Mẫu biểu 2.6: Sổ cái tài khoản 622............................................................................57
Mẫu biểu2.7: Sổ tài sản cố đinh..............................................................................59
Mẫu biểu 2.8: Phiếu kế toán.........................................................................................60
Mẫu biểu 2.9 (trích): Nhật ký chứng từ số 1..............................................................62
Mẫu biểu 2.10 (trích): Nhật ký chứng từ số 5............................................................63
Mẫu biểu 2.11: Nhật ký chứng từ số 7......................................................................64
Mẫu biểu 2.12: Sổ cái tài khoản 627..........................................................................65
Mẫu biểu 2.13: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung tháng 3 năm 2015...............68
Mẫu biểu 2.14: Sổ cái tài khoản 154............................................................................69
Mẫu biểu 2.15: Bảng đăng ký định mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư..................70
Mẫu biểu 2.16: Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 3...............................................72
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp........................13
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp................................15
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung.......................................17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán thiệt hại trong sản xuất do sản phẩm hỏng........................18
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch......................19

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp....................................20
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.......................................21
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung........................23
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký - sổ cái......................24
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ....................25
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chứng từ..................26
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm kế toán................................27
Sơ đồ 1.13: Tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
bước trước.................................................................................................................... 31
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

v


Khoá luận tốt nghiệp

Danh mục biểu, sơ đồ

Sơ đồ 1.14: Tính giá thành SP phân bước khơng tính giá thành nửa thành..................32
Sơ đồ 2.1: Quy trình chế tạo sản phẩm gạch................................................................38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý của cơng ty..............................................................40
Sơ đồ 2.3: Bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Au Delice Việt Nam.........................41
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán................................................................................45
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung............................................60
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất....................................................................66

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

vi



Khoá luận tốt nghiệp

Mở đầu

MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước
đã tạo ra một môi trường kinh doanh rất thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường luôn ẩn chứa sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp nào đáp ứng được nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp đó tồn tại; doanh
nghiệp nào khơng đáp ứng được, doanh nghiệp đó sẽ mất dần chỗ đứng và dẫn đến phá
sản.
Để vượt qua được sự chọn lọc khắt khe của thị trường, doanh nghiệp phải giải
quyết tốt các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.Việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu không thể thiếu đối với mỗi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều cung cấp
ra thị trường một hoặc một số sản phẩm nhất định. Để có thể cạnh tranh với các sản
phẩm cùng loại thì những sản phẩm này khơng chỉ có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, mà
giá cả cũng cần phải chăng. Như vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất chính xác, khoa
học, hợp lý, tính đúng giá thành sản phẩm là một điều kiện quan trọng để sản phẩm
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận; nâng cao khả năng cạnh tranh với sản
phẩm của các doanh nghiệp khác trong và ngoài nước. Hơn thế, việc tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp năm được các yếu tố ảnh hưởng đến
các chỉ tiêu kinh tế trong doanh nghiệp, từ đó, giúp doanh nghiệp có các biện pháp tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ln giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong cơng tác kế tốn ở các doanh nghiệp sản xuất, nó cung cấp
các tài liệu về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho các nhà quản trị doanh
nghiệp tiến hành phân tích, đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị có kế hoạch và biện pháp quản lý chi phí sản xuất một
cách có hiệu quả, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của
sản phẩm và mở rộng thị trường.
Với mong muốn nâng cao nhận thức về lý luận và thực tiễn hạch tốn, muốn
góp một phần nhỏ vào việc hồn thiện q trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất, em đã chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Au Delice Việt Nam”
cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã sử dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên
cứu lý luận với khảo sát thực tế tổ chức cơng tác kế tốn, phương pháp biện chứng,
phương pháp phân tích, phương pháp so sánh... để hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

vii


Khố luận tốt nghiệp

Mở đầu

Ngồi phần mở đầu và kết luận, bố cục luận văn của em gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
cổ phần Au Delice Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty cổ phần Au Delice Việt Nam
Với vốn hiểu biết còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên dù đã rất cố gắng,
luận văn khơng tránh khỏi có những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý, đánh
giá từ quý thầy cô để luận văn được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

viii


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất kinh tế
Sự phát sinh và phát triển của xã hội lồi người gắn liền với q trình sản xuất.
Đối với mỗi quốc gia, quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất quyết định sự tồn tại,
hưng thịnh hay suy vong của chính quốc gia đó. Cũng như vậy, khi nhìn ở góc độ cụ
thể, chi tiết hơn, các doanh nghiệp với nhiệm vụ trực tiếp sản xuất của cải vật chất
đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế quốcdân.
Nên sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự
vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên q trình sản xuất. Nói cách khách, q
trình sản xuất hàng hóa là q trình kết hợp và tiêu hao 3 yếu tố:
- Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những tài sản cố định
khác...
- Đối tượng lao động như nguyên vật liệu
- Sức lao động.
Để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao

động, chi phí về tư liệu lao động và chi phí về đối tượng lao động. Trong điều kiện cơ
chế hạch tốn kinh doanh, mọi chi phí trên đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ.
Như vậy, sự hình thành trên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm là tất yếu
khách quan khơng phụ thuộc ý chí chủ quan của người sản xuất.
Khái niệm chi phí sản xuất có thể được trình bày như sau: Chi phí sản xuất là
biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi
phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định.
Bản chất của chi phí được thể hiện ở các điểm sau:
Nội dung của chi phí được thể hiện bằng cơng thức: C + V +M1
C - là hao phí lao động vật hóa – giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao như khấu
hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ...
V - là hao phí lao động sống như chi phí về tiền lương phải trả cho người lao
động tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
M1- là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các khoản trích theo lương, các
khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài ngun, thuế mơn bài...

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

1


Khố luận tốt nghiệp

Chương 1

- Các chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định (năm, quý,tháng).
- Xét ở góc độ doanh nghiệp, chi phí ln có tính chất cá biệt, nó bao gồm tất cả
các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và hoạt động.

- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 yếu tố cơ bản:
 Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời gian nhất
định
 Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền công của đơn vị lao động đã hao
phí.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất một
cách có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị trong doanh nghiệp, đạt được mục
tiêu cơ bản là giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại
chi phí sản xuất kinh doanh, dưới đây là một số cách phân loại phổ biến.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của chi phi sản
xuất khác nhau mà tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân
thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ chi phí về các loại ngun liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng
cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân cơng: bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của cơng nhân sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm tồn bộ số trích khấu hao của
những tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã phải
trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như: tiền điện, tiền
nước, tiền điện thoại...
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tồn bộ các chi phí khác dùng cho hoạt động
sản xuất ngồi 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí cho biết
kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực
hiện dự tốn chi phí sản xuất; lập thuyết minh báo cáo tài chính; giúp cho việc xây

dựng và phân tích định mức vốn lưu động; là cơ sở để lập dự phịng chi phí sản xuất.
b. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục khác
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

2


Khố luận tốt nghiệp

Chương 1

nhau căn cứ vào mục đích cơng dụng của chi phí trong sản xuất. Chi phí sản xuất của
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ được chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật liệu khác phục vụ cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm các chi phí phải trả cho cơng nhân trực
tiếp sản xuất như tiền lương, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp), các khoản phụ cấp; khơng tính vào khoản mục này tiền
lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm các khoản chi phí sản xuất dùng cho hoạt
động sản xuất chung ở các phân xưởng ngoài hai khoản chi phí trực tiếp ở trên như:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao tài sản cố định...
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng của chi phí rất có ích cho
việc quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành sản phẩm,
làm tài liệu thao khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản
phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:

- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương
quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, chẳng hạn
như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp... Tuy nhiên, các chi
phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định, khơng thay đổi.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối
lượng cơng việc hồn thành, chẳng hạn như: các chi phí về khấu hao tài sản cố định,
chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh... Chi phí cố định khi tính cho một đơn
vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mang cả đặc tính của biến phí và định phí.
Ở mức độ hoạt động nhất định, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc tính của định phí, nếu
vượt qua khỏi mức giới hạn đó, chi phí này thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc về
loại chi phí này có chi phí điện thoại,fax...
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm rất thuận
lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết
định kinh doanh.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng
chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản xuất
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

3


Khố luận tốt nghiệp

Chương 1

một loại sản phẩm, một cơng việc nhất định. Kế tốn có thể căn cứ vào số liệu từ
chứng từ kế toán để ghi trực tiếp những chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí.

- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
nhiều loại sản phẩm, nhiều cơng việc. Kế tốn phải tập hợp và phân bổ những chi phí
này cho các đối tượng có liên quan theo những tiêu thức phân bổ nhất định.
Cách phân loại chi phí sản xuất này thuận lợi cho việc xác định phương pháp kế
toàn tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý.
e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí đơn nhất: là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành, ví dụ như:
nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương của cơng nhân sản xuất...
- Chi phí tổng hợp: là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng
một công dụng như chi phí sản xuất chung...
Cách phân loại này giúp nhận thức vị trí từng loại chi phí hình thành trong giá
thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với
từng loại.
f. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với q trình cơng
nghệ sản xuất và quy trình kinh doanh
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm có:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có liên quan đến quy trình cơng nghệ sản
xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm. Chi phí cơ bản có
thể là chi phí trực tiếp nhưng cũng có thể là chi phí gián tiếp khi có liên quan đến hai
hay nhiều đối tượng khácnhau.
- Chi phí chung: là những chi phí dùng vào tổ chức quản lý ở phân xưởng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Chi phí chung thường là chi phí gián tiếp
nhưng cũng có thể là chi phí trực tiếp nếu doanh nghiệp chỉ sản xuất một loại sản
phẩm.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp xác định phương
hướng, biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2. Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất kinh tế

Nghiên cứu chi phí cho ta biết được tổng chi phí của doanh nghiệp trong một
thời kỳ hạch tốn cụ thể, từ đó tính được lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.Tuy
nhiên, việc nghiên cứu này lại khơng cho biết chi phí cho từng loại sản phẩm cụ thể
của doanh nghiệp.Những điều này rất quan trọng đối với các quyết định đầu tư, quyết
định lựa chọn mặt hàng kinh doanh, lựa chọn chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

4


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1

Nhằm phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, một
chỉ tiêu quan trọng có cùng bản chất với chỉ tiêu chi phí sẽ giúp doanh nghiệp giải
quyết được những vấn đề trên, đó là chỉ tiêu giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các hao phí phát sinh tínhcho
một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm (công việc) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn
trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Như vậy, giá thành phản ánh chất lượng và
trình độ sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Bản chất và chức năng của giá thành
Bản chất của giá thành là sự dịch chuyển của các yếu tố chi phí đầu vào vào
khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
phải được bồi hồn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản
phẩm phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất,

tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Để
sản xuất ra sản phẩm, doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều chi phí, vì vậy, tính giá thành sản
phẩm là doanh nghiệp xác định các khoản hao phí trong q trình sản xuất tạo ra sản
phẩm. Thơng qua việc tính giá thành, doanh nghiệp xác định giá bán cho các sản phẩm
sao cho số tiền thu về không chỉ đủ bù đắp được các khoản chi phí đã bỏ ra mà cịn
phải có một khoản lợi nhuận trong đó.
1.1.2.3. Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành của doanh nghiệp được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau. Để
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý giá thành, việc phân loại giá thành là cần thiết. Có
hai cách phân loại giá thành chủ yếu sau:
a. Phân loại giá thành theo nguồn gốc số liệu phát sinh của các chi phí để tổng
hợp giá thành
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tổng hợp căn cứ vào định
mức chi phí hiện hành do doanh nghiệp hoặc cơ quan quản lý quyết định. Việc tính giá
thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành định mức là một công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp quản lý tốt
giá thành của mình để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

5


Khố luận tốt nghiệp

Chương 1


doanh nghiệp tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là công cụ quan trọng để doanh nghiệp
kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: là giá thành được tập hợp tính tốn căn cứ vào số liệu phát
sinh thực tế về chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và số lượng
thực tế sản phẩm thực hiện được trong kỳ của doanh nghiệp. Giá thành thực tế chỉ có
thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp, để
phân tích so sánh đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp
trong kỳ hạch toán cụ thể, làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí tính vào giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành:
- Giá thành sản xuất: là tồn bộ chi phí của doanh nghiệp để hoàn thành việc
sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm
chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Giá thành sản xuất sản phẩm là căn cứ để tính tốn giá vốn hàng bán và lãi gộp ở
doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ sản phẩm): bao gồm giá thành sản xuất
sản phẩm cộng thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn
bộ chỉ được xác định khi sản phẩm đã tiêu thụ và được dùng để xác định kết quả tiêu
thụ của doanh nghiệp.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chúng ta có thể biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm theo sơ đồ sau:
CPSX dở dang
đầu kỳ
A

B


Tổng giá thành sản phẩm

CPSX phát sinh trong kỳ
C

D

CPSX dở dang
cuối kỳ

Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Như vậy, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau trong q trình sản xuất tạo ra sản phẩm: Chi phí sản xuất là biểu hiện về mặt hao
phí cịn giá thành sản phẩm biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai
mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về chất. Cả chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều gồm những hao phí về lao động sống và lao động vật hố
mà doanh nghiệp bỏ ra trong q trình sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất liên quan
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

6


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1

trực tiếp đến giá thành sản phẩm cho nên việc tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất
đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ khơng đều nhau nên chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Sự khác nhau này xuất phát từ kỳ
kế toán khác với kỳ sản xuất mà do tính chất kỹ thuật sản xuất sản phẩm tạo ra. Sự
khác nhau đó thể hiện như sau:
Thứ nhất, chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí phát sinh trong kỳ mà
khơng tính đến những chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hồn thành hay
chưa, cịn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí liên quan đến khối lượng sản phẩm
đã hồn thành. Thơng thường, doanh nghiệp tính giá thành sản phẩm vào những ngày
cuối tháng, quý..nhưng kỳ sản xuất lại không kết thúc vào những ngày cuối tháng,quý
..mà có khi lúc đó doanh nghiệp mới bỏ chi phí để sản xuất sản phẩm, những chi phí
chưa hồn thành thành phẩm mà giá thành sản phẩm lại chỉ tính đến các sản phẩm
hồn thành mà bất kể chi phí đã chi ra khi nào.
Thứ hai, chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến sản phẩm hồn thành
mà cịn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng, còn giá thành sản
phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Như vậy, hai chỉ
tiêu này giống nhau về chất nhưng lại khác nhau về lượng trừ khi sản phẩm dở dang
đầu kỳ và cuối kỳ khơng có hoặc tương đương nhau nhưng điều này rất hiếm khi xảy
ra trong quá trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.4. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm
1.1.4.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quản lý kinh tế là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết đối với quản lý vĩ mơ của
Nhà nước nói chung và đối với quản lý vi mơ của doanh nghiệp nói riêng. Trong đó
việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ quan trọng của
cơng tác quản lý doanh nghiệp, nó có ý nghĩa to lớn, là điều kiện tiên quyết, là vấn đề
sống còn đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì nó liên quan trực
tiếp đến lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được, đó là mục tiêu được đặt ra cho bất kỳ
doanh nghiệp khi bước vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với quản lý giá thành sản phẩm. Việc nghiên
cứu để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một công việc rất phức tạp
liên quan đến nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, làm thế nào để chi phí sản xuất
bỏ ra là thấp nhất mà hiệu quả đem lại là cao nhất, giá thành sản phẩm hạ nhưng chất

lượng sản phẩm khơng ngừng tăng lên, từ đó chiếm lĩnh được thị trường, tăng lợi
nhuận và cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Để đáp ứng được yêu cầu trên đây của công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thì doanh nghiệp phải biết được chi phí sản xuất ra sản phẩm đó là bao
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

7


Khố luận tốt nghiệp

Chương 1

nhiêu? Trong số đó chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp... là
bao nhiêu? Quản lý chi tiết từng khoản mục chi phí là phương pháp quản lý tốt, hạn
chế những khoản chi không đem lại hiệu quả. Mặt khác, doanh nghiệp có thể lập ra kế
hoạch chi phí để so sánh với thực tế xem doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí chi
phí
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng có thể phản
ánh tập trung mọi hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm rất đa dạng và phức tạp nhưng điều quan trọng là người
quản lý làm sao phát huy và động viên mọi khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp để
tận dụng hết năng lực sản xuất, giảm bớt được những chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm mới là trọng tâm của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trong cơng tác kế tốn nói riêng, cơng tác quản lý doanh nghiệp nói chung,
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giữ một vai trị hết sức
quan trọng. Thơng qua những thơng tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm do
bộ phận kế toán cung cấp, nhà quản trị doanh nghiệp sẽ định ra giá bán cho sản phẩm,

lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất đánh
giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn... để từ đó xác định phương
hướng, kế hoạch cho kỳ sản xuất kế tiếp.
Để tổ chức tốt công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp
ứng kịp thời, chính xác yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Căn cứ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản
phẩm thích hợp.
- Kế tốn ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ các khoản chi phí thực tế đã phát
sinh cho từng đối tượng hoạt động sản xuất kinh doanh, làm cơ sở cho việc tính giá
thành của từng loại sản phẩm. Nếu chi phí sản xuất, kinh doanh có liên quan đến nhiều
hoạt động sản xuất thì kế tốn tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất
theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phương pháp thích hợp đã
chọn.
- Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính tốn giá thành và giá
thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng các khoản mục quy định và
đúng kỳ tính giá thành.
- Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và phân tích tình hình thực hiện các định
mức và dự tốn chi phí.
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

8


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1

- Định kỳ cung cấp các thơng tin kịp thời về chi phí sản xuất và giá thành cho

lãnh đạo doanh nghiệp, làm cơ sở để phân tích tình hình thực hiện các định mức chi
phí và dự tốn chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện kịp thời
những rủi ro tiềm tàng để có biện pháp xử lý thích hợp, khơng ngừng nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Kế tốn chi phí sản xuất theo chế độ kế tốn hiện hành
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí
sản xuất được tập hợp nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích và tính giá thành sản
phẩm.
 Cơ sở xác định đối tượng tập hợp chi phí
Để hạch tốn đúng chi phí sản xuất địi hỏi phải xác định đúng đối tượng hạch
tốn của chi phí. Đây là nội dung quan trọng nhất của việc tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất. Xác định đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là xác định nơi phát sinh
và nơi chịu phí.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp. Tuy vậy, bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi xác định đối tượng tập hợp chi phí cũng phải nên căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm và quy trình cơng nghệ.
Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc tồn bộ sản phẩm.
Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất phức tạp thì đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là bộ phận chi tiết của sản phẩm, phân xưởng hay các bước trong quy trình
cơng nghệ sản xuất.
- Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, nội dung, cơng dụng của từng loại chi
phí
Trong sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí là từng sản phẩm, từng
cơng trình, hạng mục cơng trình.

Trong sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn tức là sản xuất nhiều sản phẩm ở
cùng một giai đoạn sản xuất thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm.
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý và yêu cầu quản trị nội bộ của
doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau. Nếu doanh nghiệp có
phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí, nếu doanh nghiệp
khơng có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là đối tượng chịu chi phí.
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

9


Khố luận tốt nghiệp

Chương 1

Việc tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí ở phân
xưởng, tạo điều kiện xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ ở doanh
nghiệp.
- Yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch tốn
nội bộ rộng rãi địi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch tốn chi phí theo phân
xưởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tượng tập hợp chi phí
 Đối tượng tập hợp chi phí
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công
tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, địa điểm
phát sinh chi phí mục đích, cơng dụng của chi phí u cầu và trình độ quản lý của
doanh nghiệp.

Từ những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân
xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn cơng nghệ
hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm
hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt
cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời,
chính xác.
b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều
loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có thể liên quan đến một hay nhiều
đối tượng tập hợp chi phí Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử
dụng một trong hai phương pháp sau:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp tập hợp trực tiếp được áp dụng trong
trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có quan hệ với một đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt.
- Nội dung: Phương pháp tập hợp trực tiếp đòi hỏi việc tổ chức ghi chép ban
đầu theo đúng đối tượng tập hợp chi phí Số liệu từ chứng từ ban đầu được ghi chép
trực tiếp vào các tài khoản chi tiết hoặc sổ kế tốn chi tiết được mở ra cho chính đối
tượng đó.
- Tác dụng: Phương pháp tập hợp trực tiếp đảm bảo tính chính xác cao. Do đó
người ta sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện cụ thể.
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

10


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1


 Phương pháp phân bổ gián tiếp
- Điều kiện áp dụng: Được áp dụng đối với những loại chi phí sản xuất khi
phát sinh nó liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức ghi
chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng một.
- Nội dung: Theo phương pháp này người ta tiến hành tổ chức ghi chép ban
đầu theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh
(quy trình cơng nghệ riêng biệt, theo từng phân xưởng, từng tổ đội sản xuất). Cuối
cùng người ta phân bổ chi phí đã tập hợp được cho các đối tượng chịu phí liên quan
theo các tiêu thức phù hợp. Quá trình phân bổ gồm 2bước:
 Xác định hệ số phân bổ: H =C/Ti


Chi phí phân bổ cho đối tượng i: Ci = H xTi

Trongđó:
C: Tổng chi phí cần phânbổ
Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i.
1.2.1.2. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xun
Việc hạch tốn chi phí sản xuất chịu ảnh hưởng bởi một số chuẩn mực kế toán
Việt Nam, đầu tiên phải kể đến chuẩn mực kế toán số 01 – “Chuẩn mực chung”. Trong
chuẩn mực kế toán số 01, các nguyên tắc kế toán cơ bản có ảnh hưởng lớn đến hạch
tốn chi phí sản xuất như nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc nhất quán. Điều này
được thể hiện: mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính doanh nghiệp liên quan đến chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu chi tiền hoặc tương đương tiền. Bên cạnh đó, các chính sách và phương pháp kế
toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn
năm.
a. Kế tốn ngun vật liệu trực tiếp

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngồi, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế
tạo sản phẩm. Theo chuẩn mực kế toán số 02 – “Hàng tồn kho”, trị giá nguyên vật liệu
xuất dùng có thể được xác định theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính
theo giá đích danh; phương pháp bình quân gia quyền; phương pháp nhập trước - xuất
trước; phương pháp nhập sau - xuất trước.
 Chứng từ sử dụng
Kế toán sử dụng các chứng từ kế toán để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp như:
- Phiếu xuất kho
- Hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
- Biên bản giao nhận nguyên liệu, vật liệu
SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

11


Khoá luận tốt nghiệp

Chương 1

- Phiếu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho
- Các chứng từ khác có liên quan: bảng xác định định mức nguyên vật liệu...
 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất sản phẩm, kế toán dùng tài khoản chủ yếu là tài khoản 621 – Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621:
- Bên nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán

- Bên có:
 Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để tính giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào tài
khoản 632
 Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 khơng có số dư cuối kỳ
Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng chịu chi phí
Ngồi tài khoản 621, kế tốn cịn sử dụng tài khoản khác như: Tài khoản 111 –
“Tiền mặt”, tài khoản 112 – “Tiền gửi ngân hàng”, tài khoản 152 – “Nguyên vật liệu”,
tài khoản 133, tài khoản 331, tài khoản 154...
 Trình tự hạch tốn
Trình tự hạch tốn được biểu hiện khái quát qua sơ đồ sau:

SV: Phạm Minh Thu - D12KT4

12



×