Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Ví dụ thực tế minh họa cho các chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.55 KB, 9 trang )

Thành viên nhóm:
Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Đặng Thị Thảo
Nguyễn Thị Kiều Diễm
Phạm Thị Kim Ngân
Mai Thị Thủy

14124002
14124072
14124007
15126039
15126065

1. Ví dụ thực tế minh họa cho các chiến lược
a. Chiến lược tập trung của Vinasun Taxi
Đầu tư mọi nguồn lực kinh doanh taxi và tỉnh táo rút lui khỏi đầu tư đa ngành .
Vào những năm 2000, kinh doanh bất động sản là lĩnh vực vô cùng sôi động. Sau khi
làm ăn phát đạt nhờ mảng kinh doanh hot này, Taxi được lựa chọn là hoạt động kinh
doanh bền vững. Tuy nhiên khác với các doanh nghiệp khác vinasun kịp rút lui khỏi
việc đầu tư đa ngành từ lĩnh vực bất dộng sản, nhà hàng, đầu tư tài chính, bỏ hết các
lĩnh vực râu ria như nhà hàng, bất dộng sản và tập trung vào lĩnh vực “ taxi”. Tập
trung vào các địa bàn có lợi, tập trung nâng cao chất lượng xe, tập trung cải thiện dịch
vụ, tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ lái xe.
b. Chiến lược đa dạng hóa của công ty Vinamilk
Vinamilk đã tập trung mọi nguồn lực để phát triển sản phẩm đa dạng hóa các dịng
sản phẩm sữa có chất lượng, giá cả phải chăng và phù hợp với thể trạng người tiêu
dùng việt nam. Vinamilk đã phát triển hơn 200 dòng sản phẩm sữa và chế biến từ sữa.
Trong đó, sữa bột và sữa nước là dòng sản phẩm chủ đạo, các sản phẩm tăng thêm giá
trị là sữa đặc và sữa chua, bên cạnh đó là các sản phẩm chế biến từ sữa khác ( bơ, phô
mai, kem…)
c. Chiến lược hội nhập


Apple Inc. đã bán các sản phẩm Ipad và Iphone trên 2000 cửa hàng của nhà mạng
không dây Verizon và 2200 của mạng AT & T. Chiến lược này của họ làm tăng lợi
thế dẫn đầu cho dịng sản phẩm máy tính bảng và điện thoại thơng minh cho Apple
trước khi các dịng sản phẩm tương tự của các đối thủ khác ra đời. (Hội nhập về phía
trước)


d. Chiến lược hướng ngoại
FPT vừa chính thức cơng bố, liên doanh BPO (ủy thác nghiệp vụ kinh doanh) đầu tiên
giữa cơng ty cổ phần Agrex, trực thuộc tập đồn IT Holdings (Nhật Bản) và công ty
TNHH Phần mềm FPT, trực thuộc tập đoàn FPT, được thành lập mang tên F- Agrex.Liên
doanh mới sẽ khai thác tận dụng thế mạnh của AGREX trong gần 50 năm triển khai dịch
vụ BPO và kinh nghiệm của FPT Software trong việc quản lý các dự án phần mềm quy
mơ lớn và mơ hình làm việc với các đối tác lớn của Nhật Bản trong 15 năm qua, để triển
khai dịch vụ BPO chất lượng cao, giá thành cạnh tranh tại thị trường Nhật Bản.
e. Chiến lược suy giảm
Sau khi đảm nhận vị trí Tổng Giám đốc của Nokia và năm 2010, ông Stephen Elop
quyết định từ bỏ các hệ điều hành smartphone “tự chế” của Nokia để sử dụng nền tảng
Windows Phone của Microsoft. Theo ơng Elop, bằng cách này, Nokia có thể cho ra đời
dòng điện thoại cạnh tranh với iPhone trong chưa đầy 1 năm, nhanh hơn nếu Nokia cứ
bán lấy phần mềm của riêng mình. Tuy nhiên, điện thoại Windows Phone không được
tiêu thụ mạnh. Nokia ngày càng lún sâu vào khó khăn. Giữa tháng 6, Nokia phải tuyên bố
sa thải thêm 10.000 nhân viên và cắt giảm chi phí 1,7 tỷ USD ở bộ phận nghiên cứu và
phát triển. Cách đây không lâu, Nokia phải giảm giá bán điện thoại Lumia tại Mỹ xuống
còn một nửa và chấm dứt các dự án không phải ưu tiên hàng đầu.
2. Chiến lược tổng thể của tổng công ty Viettel:
 Sơ lược về tổng cơng ty viễn thơng qn đội Viettel:
Tập đồn Viễn thông Quân đội (Viettel) là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng
100% 
vốn nhà nước, chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi ích hợp pháp 

của Tổng Cơng ty Viễn thơng Qn đội. Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) do Bộ 
Quốc phịng thực hiện quyền chủ sở hữu và là một doanh nghiệp quân đội kinh doanh 
trong lĩnh vực bưu chính - viễn thơng và cơng nghệ thơng tin. Với một slogan "Hãy nói 
theo cách của bạn", Viettel luôn cố gắng nỗ lực phát triển vững bước trong thời gian hoạt 
động.
Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam, đồng
thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thơng có tốc độ phát triển nhanh nhất
thế giới và nằm trong Top 15 các cơng ty viễn thơng tồn cầu về số lượng thuê bao. Hiện 
nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục gồm Châu Á, Châu Mỹ, Châu Phi,
với tổng dân số hơn 190 triệu.


2.1 Chiến lược đa dạng hóa:
2.1.1 Chiến lược đa dạng hóa hàng dọc:
Với quan điểm phát triển kinh doanh hướng tới lợi ích khách hàng, năm 2005
Viettel đã xây dựng chuỗi cửa hàng đa dịch vụ trên toàn quốc. Đến với hệ thống cửa hàng
và siêu thị Viettel quý khách sẽ thật sự hài lòng về dịch vụ đồng bộ. Đặc biệt dịch vụ
kinh doanh máy ĐTDĐ chính hãng với chủng loại đa dạng, giá cả hợp lý, chất lượng cao
đang ngày càng thu hút sự quan tâm, bên cạnh đó Viettel cũng phát triển hệ thống tư vấn
và chăm sóc khách hàng 24/24 nhằm tạo ra cho khách hàng thuận tiện mới. 
Trong lĩnh vực bán lẻ: Viettel đã nhanh chóng lấn sân sang lĩnh vực phân phối máy điện 
thoại di động bằng việc mở các siêu thị điện thoại di động ở 64 tỉnh thành với giá cả
được xem là cạnh tranh nhất trong số các nhà bán lẻ hiện nay, trở thành mạng lưới án lẻ
điện thoại di động lớn nhất Việt Nam.
Viettel đã vận hành dây chuyền sản xuất thiết bị viễn thơng, đó là các thiết bị đầu cuối 
như điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính All-in-one,... cung cấp dịch vụ Netts với 
đầy đủ 3 dịch vụ là điện thoại cố định, internet băng thơng rộng và truyền hình HD.  
Ngồi viễn thông Viettel cũng tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực thương mại và xuất nhập khẩu 
với các sản phẩm như thiết bị và dịch vụ viễn thông, gạo...
2.1.2 Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang:

Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng Viettelkhôngngừng
bổ sung thêm các gói cũng như các dịch vụ đi kèm cùng gói cước hay các dịch vụ ứng
dụng trên điện thoại di động qua hệ thống của mình. ngồi những dịch vụ như Dịch vụ
nhạc chuông chờ I-muzilk, dịch vụ I-share sẻ chia tài khoản,dịch vụ cuộc gọi nhỡ MCA,
dịch vụ nhận và gửi thư điên tử trên điện thoại di động, các gói truy cập Internet trên điện
thoại di động.... phong phú phải kể đến dịch vụ BankPlus rất tiện ích của Viettel hiện nay.
BankPlus là dịch vụ hợp tác giữa Viettel và các ngân hàng, giúp khách hàng thực hiện
các giao dịch chuyển tiền qua điện thoại di động một cách nhanh chóng, an tồn, đơn
giản, mọi lúc mọi nơi.Viettel đã hợp tác với các ngân hàng như Vietcombank, MB,...
nhằm tăng cường khả năng thanh toán dịch vụ mang lại rất nhiều tiện ích cho khách hàng
như:
 Chuyển tiền: Gửi và nhận tiền chỉ sau 15 giây
 Thanh toán cước viễn thông Viettel: giảm tới 5.5%
 Tra cứu số dư và lịch sử giao dịch
 Thanh tốn hóa đơn dịch vụ, mua sắm trực tuyến
2.2 Chiến lược cường độ:
2.2.1 Chiến lược thâm nhập thị trường:


Với thương hiệu Viettel của tổng công ty viễn thông quân đội Việt Nam, người
tiêu dùng Việt nam biết đến một thương hiệu có các gói cước giá rẻ so với các mạng
điện thoại khác nhau như Mobifone, vinafone... Viettel gia nhập vào thị trường viễn
thông đã làm phá vỡ thế độc quyền trong ngành bưu chính viễn thơng. Với thơng điệp “
Hãy nói theo cách của bạn”, Viettel đã tạo ra sự khác biệt cho riêng mình, được nâng lên
một tầm cao mới. Với mục đích nhắm đến thế hệ trẻ, thế hệ sinh viên Việt Nam, đặc biệt
là những người dân nghèo sống ở nông thôn, Viettel đã lựa chọn chiến lược kinh doanh
đánh từ nơng thơn ra thành thị, việc đưa ra các gói cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra
lợi thế cạnh tranh của thương hiệu. Viettel từng bước chiếm được ưu thế trong lòng
khách hàng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng và chiếm vị thế lớn trên thị trường viễn
thông Việt Nam.

Trên cơ sở nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với
chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng với mức giá phù hợp, với từng nhóm đối tượng
khách hàng từng vùng miền... Viettel đã thực hiện chiến lược tăng trưởng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng vị thế của công ty bằng cách tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ
là thế mạnh của công ty như điện thoại đường dài trong nước quốc tế, điện thoại cố định, 
các dịch vụ thông tin di động, dịch vụ internet...
Thị trường viễn thông Việt Nam đang phát triển rất mạnh, các nhà mạng cũng
đang cố gắng và nỗ lực để chiếm lấy thị phần. Viettel nỗ lực tung ra các gói cước giá
rẻ,nỗ lực tiếp thị, quảng cáo mạnh mẽ, hiệu quả bằng cách tăng cường các hoạt động
quảng
cáo 
truyền hình, internet, băng rơn... nhằm tăng thị phần của các sản phẩm dịch vụ.
Mặt khác Viettel còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ, tăng nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong
cả nước. Viettel luôn đề cao tinh thần làm việc và ý tưởng sáng tạo của nhân viên. 
Đối với Viettel việc tạo áp lực cho nhân viên là cơ sở để tăng hiệu quả công việc, cả cấp  
trên và cấp dưới đều phải cố gằng cùng nhau phát tiển và học tập, nhân lực là yếu tố
quan trọng quyết định thành công. Đào tạo con người, thu hút và giữ gìn nhân tài, tạo
mơi trường làm việc cởi mở, khuyến khích sáng tạo để tránh nguy cơ chảy máu chất
xám. 
Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại như đưa ra các gói cước giá 
rẻ:
 Các gói thuê bao trả trước

Gói Hi School: với thơng điệp “Đồng hành cùng tuổi xanh”, Viettel sẽ luôn
đồng hành cùng các bạn học sinh trong suốt quá trình học tâp, giao lưu và xây dựng hành
trang cho cuộc sống. Với cước phí thấp nhấp trong các gói thuê bao trả trước Viettel như
hiểu được tâm trạng của các bạn học sinh chuẩn bị bước chân vào đời. 



Gói sinh viên: như một món quà đặc biệt Viettel tặng riêng cho sinh viên là những 
người chăm chỉ học hành, là niềm tự hào của gia đình, bè bạn. Với tính năng ưu việt nhất 
hội tụ từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là 
những người chưa có thu nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh đúng tâm trạng của
các bạn sinh viên trẻ đang từng bước vào đời.

Gói Happy Zone: Giá cước thấp nhấp được thiết kế đặc biệt dành cho cách
khách hàng có phạm vi di chuyển thường xuyên trong khu vực nhất định. Giá cước ưu đãi
dành cho những người chỉ hay di chuyển trong phạm vi tỉnh mình sinh sống. Bình
thường, 
người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/ phút khi gọi đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư  
(đặc biệt khu vực miền Tây) cũng muốn đi du lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di  
chuyển trong phạm vi hẹp. Trong khi đó, giá cước di động như hiện nay nếu dành cho họ 
không phù hợp, họ - những người di chuyển trong một phạm vi hẹp – phải trả tiền bằng 
những người giàu – những người hay đi du lịch.

Gói cha và con: trong gia đình, sự che chở, yêu thương của bố mẹ đối với
con cái hết sức quan trọng và có tính định hướng cho sự phát triển của con trong tương
lai. Thể hiện sự trân trọng mối quan hệ gia đình giữa bố mẹ và con cái, gói Cha và con ra
đời giúp “giải bài tốn khó” cho các bậc làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động,
nhưng tiền sử dụng cho di động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy
nhiêu… 
Gói Tomato: điện thoại di động cho mọi người, dành cho nhóm khách hàng mong 
muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu. Gói cước 
khơng giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng khơng đã góp phần 
phát triển thương hiệu cơng ty và giúp doanh nghiệp đưa viễn thông đến cả những người 
nơng dân nghèo nhất - tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như khơng mất
đồng tiền cước nào mà vẫn có thể sử dụng.

Gói Sumo Sim: Thực tế cho thấy rào cản lớn nhất hạn chế người dân có thu

nhập thấp sử dụng dịch vụ di động chính là giá máy điện thoại cịn rất cao, chi phí thấp
nhất để họ có được máy điện thoại là khoảng 600.000 đồng.Viettel ln tn theo tơn chỉ:
xã hội hóa di động, làm sao để người nghèo cũng có cơ hội dùng di động để họ có cơ hội
bớt nghèo. Hiểu được mong muốn khát khao của những người dân ấy, gói SumoSim ra
đời. 
Với chính sách bán bộ trọn gói SumoSim, Viettel giúp một lượng lớn người dân thỏa
mãn ước mơ của mình là có được 1 máy di động hồn tồn miễn phí.
 Các gói th bao trả sau

Gói Coporate: giải phát tiết kiệm dành cho doanh nghiệp; gói cước duy
nhất cung cấp tính năng quản lý hướng gọi và mức sử dụng tại Việt Nam. Thuê bao nhóm


Coporate được hưởng tính năng hóa đơn kép, tạo ra kết lối dài lâu giữa các thành viên
trong nhóm chỉ với 690đồng/phút, giảm tới 50% so với cuộc gọi thơng thường. Chính
sách chăm sóc khách hàng tốt nhất dành cho doanh nghiệp.

Gói Basic+: dùng càng nhiều càng rẻ; gói cước trả sau dành cho cá nhân có
mức sử dụng cao, được thanh tốn cước vào cuối tháng, được sử dụng tất cả các dịch vụ
giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng tốt.

Gói Family: gói cước trả sau cho nhóm gia đình, bạn bè, gia đình là số một.
Mỗi th bao cho nhóm Family được tăng 1200 giây để gọi tới các thành viên trong
nhóm, 
giảm 50% cước cuộc gọi tới 2 số máy điện thoại đã đăng ký trước, được sử dụng tất cả 
các dịch vụ giá trị gia tăng và chăm sóc khách hàng tốt nhất. Ta có thể nhận thấy đây là 
nỗ lực của Viettel trong cơng tác phổ cập hố dịch vụ di động, mang lại cơ hội dùng dịch  
vụ di động cho tất cả mọi người dân Việt Nam, kể cả những người có thu nhập thấp nhất, 
những bạn học sinh, sinh viên và người dân sống ở nông thôn.


Điện thoại cố định Homephone: tâm lý người Việt thường muốn chỉ phải
trả trọn gói khi sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ, chứ không muốn bị ám ảnh một
khoản nợ phải trả cả đời (tiền thuê bao điện thoại hàng tháng). Vì thế, gói Homephone
khơng cước th bao ra đời: chỉ cần đóng trọn gói 500.000đ, người sử dụng khơng cịn
phải quan tâm chi trả khoản thuê bao hàng tháng nữa. Viettel hy vọng sẽ nhanh chóng
phổ cập dịch vụ điện thoại cố định khơng dây đến các khu vực khơng có điều kiện sử
dụng điện thoại cố định có dây, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, các vùng có địa thế
hiểm trở. Ngồi ra Viettel cịn tặng 100% giá trị các thẻ nạp, tặng cổng Modem cho 1
thuê bao internet…
 Những chương trình marketing hướng về cộng đồng như: phổ cập internet trong
học đường, tặng miễn phí máy Home phone cho nơng dân và các đồng bào dân tộc thiểu
số, tặng sim trả trước và hỗ trợ cước phí di động cho sinh viên và chiến sĩ bộ đội biên
phòng, hải đảo, tài trợ cho các chương trình “chúng tơi là chiến sĩ”, “như chia từng có
cuộc chia ly”….tất cả những chương trình đó tạo nên hình ảnh đẹp về tư chất người lính
của thương hiệu Viettel trong cảm nhận của người tiêu dùng.
Năm 2009 Viettel đã chiếm đến 40% thị phần tồn ngành viễn thơng di động của Việt 
Nam.
2.2.2 Chiến lược phát triển thị trường:
Công ty đã tiến hành đa dạng hóa sản phẩm nhằm tận dụng nguồn vốn lớn mạnh
và đội ngũ nhân lực sẵn có của mình cùng với một hệ thống kênh phân phối khắp các tỉnh
thành và quan trọng nhất là người tiêu dùng chuyển hướng sở thích và có sự đánh giá.
Nhu cầu của khách hàng đòi hỏi phải được quan tâm hơn, được phục vụ tốt hơn. Cơ hội


thị trường đang phát triển vì thế mà cơng ty đã đưa ra gói dịch vụ phù hợp với nhu cầu
khách hàng đồng thời mở rộng nhiều lĩnh vực kinh doanh để tận dụngkhả năng của công
ty
nhằm 
chiếm lĩnh thị trường với mục tiêu dẫn đầu một số lĩnh vực có lợi thế. 
Viettel hiện có số lượng thuê bao di động lớn nhất: số lượng thuê bao của viettel 

lên tới 22 triệu thuê bao, chiếm trên 42% thị phần di động đồng thời cũng chiếm thị phận 
lớn trong các sản phẩm và dịch vụ khác mà công ty kinh doanh.
Về chiến lược tiếp cận khách hàng, viettel tìm kiếm những phân khúc thị trường 
mới như: những khách hàng có nhu cầu nghe nhiều (gói cước tomato), đối tượng trẻ
thích sử dụng các dịch vụ giá trị gia tăng(như gói cưới ciao). Và mạng này đã bắt nhanh
cơ hội để liên tục đưa ra các dịch vụ mới mang lại doanh thu lớn. Dịch vụ nhạc chng
chờ Imuzil sau một năm rưỡi ra đời đã có tám triệu người sử dụng. Bên cạnh đó, viettel
cịn đưa ra nhiều loại dịch vụ như I-share- sẻ chia tài khoản, dịch vụ nhận và gửi thư điên
tử trên điện thoại di động...
Năm 2008 là năm đánh dấu sự thành công của Viettel khi vươn ra khỏi biên giới
Việt Nam khi đầu tư xây dựng hạ tầng mạng lưới tại Campuchia và Lào(tại Campuchia
Viettel đã xây dựng được 1000 trạm phát sóng BTS cịn ở Lào là 200 trạm BTS). Sau thị
trường Lào và Campuchia, Viettel tiếp tục đầu tư mạnh mẽ quốc tế vào thị trường Haiti
và Mozambique. Tính đến năm 2013, Viettel đã mở rộng thêm Peru, Đông Timo và 
Cameroon. - Viettel đã tiến hành được nhiều cuộc nghiên cứu thị trường nhằm đánh giá 
tổng quan về thực trạng kinh doanh dịch vụ viễn thông đồng thời phát hiện ra những nhu 
cầu mới và những nhóm khách hàng mới. Các cuộc nghiên cứu này diễn ra đều đặn và 
thường kỳ vào các năm. Gần đây nhất là cuộc khảo sát thị trường ở 20 tỉnh Việt Nam 
vùng biên giới Việt Nam về nhu cầu tiêu dùng dịch vụ viễn thông di động của các quân 
nhân từ đó cho ra đời gói cước dành cho bộ đội biên phịng. Đồng thời gói cước dành
cho  cơng dân Lào, Campuchia tại Việt Nam.
Việc nghiên cứu thị trường thế giới cũng phát hiện ra một thị trường mới đầy tiềm
năng là thị trường viễn thông di dộng tại Lào và Campuchia. Hiện tại số lượng thuê bao
Viettel tại Campuchia tính đến hết năm 2008 là 35.500 thuê bao và tại lào là 213.357 thuê
bao. Thị trường này hứa hẹn còn nhiều tiềm năng trong tương lai.
2.2.3 Chiến lược phát triển sản phẩm:
Là công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực với cơ cấu chủng loại sản phẩm đa
dạng thích hợp, có khả năng cạnh tranh thị trường.cho phép Viettel tập hợp mọi nguồn
lực của công ty vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình để tập trung khai



thác các điểm mạnh phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên chun mơn hóa sản
xuất và đổi mới cơng nghệ, sản phẩm dịch vụ. Viettel tìm kiếm tăng doanh số bán thông
qua cải tiến, hoặc biến đổi các sản phẩm dịch vụ hiện tại.
Ví dụ điển hình là gói cước sinh viên của Viettel: với tính năng ưu việt nhất hội tụ
từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh viên trẻ là những
người chưa có thu nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh trúng tâm trạng của các bạn
sinh viên trẻ. Khi tung ra gói cước này, nó có mức cước thoại và nhắn tin rẻ nhất trong số
các gói cước trả trước và không giới hạn thời gian sử dụng, được công 25.000 đồng vào
tài khoản sử dụng mỗi tháng. Với việc sử dụng chến lược phát triển sản phẩm Viettel đã
tăng các dịch vụ ưu đãi cho gói cước là được đăng ký tự động và miễn phí cước thuê bao
tốc độ cao với 30MB lưu lượng sử dụng tính năng gọi nhóm tiết kiệm 50% chi phí.
Thành tựu tiêu biểu: Sự thành cơng đầu tiên phải kể đến của tổng công ty là xây 
dựng thành công thương hiệu với ấn tượng về thương hiệu Viettel: Thương hiệu hướng 
tới lợi ích người tiêu dùng, trẻ trung, mạnh mẽ. Viettel đã lần đầu tiên lọt vào top 100 
thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới. Năm 2008, Viettel đã khẳng định tên tuổi của 
mình trên bản đồ viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng: tháng 12, Viettel được 
Informa Telecoms and Media – một công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân tích viễn 
thơng, đánh giá xếp hạng 83/100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, vượt qua cả 
Singapore Telecom (công ty viễn thơng lớn nhất ASEAN); tháng 10, tập đồn truyền 
thơng Terrapin (Anh), sở hữu tạp chí Total Telecom, đã bình chọn Viettel là 1 trong 4 
nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ 
giải thưởng Viễn thông thế giới (World Communication Awards – WCA). Ngoài ra, 
Viettel cũng liên tục thăng hạng trên bảng số liệu các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông 
dựa trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra, (Quý I  
xếp thứ 53; Quý II xếp thứ 42 và hiện nay đứng thứ 41/650. Đây là thành công không chỉ 
của Viettel mà cịn của cả ngành viễn thơng Việt Nam bởi với thương hiệu Viettel, Việt  
Nam lần đầu tiên trở thành một quốc gia được xếp hạng và có tên tuổi trên bản đồ viễn 
thơng thế giới.
Tóm lại, nhờ đưa ra các chiến lược phù hợp đã giúp cho Viettel mở rộng quy mô

về thị trường, về sản phẩm, dịch vụ thực hiện được mục tiêu vừa kinh doanh vừa phục
vụ, chiếm ưu thế về thị phần cũng như ảnh hưởng đối với khách hàng. Cho phép Viettel
tập hợp mọi nguồn lực của công ty vào các hoạt động sở trường và truyền thống của mình
để tập trung khai thác các điểm mạnh, phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở ưu tiên 
chun mơn hóa sản xuất và đổi mới cơng nghệ, sản phẩm dịch vụ thị phần và quy mô 
của Viettel không những chiếm thị phần lớn nhất mà ngày càng mở rộng trong các lĩnh 
vực khác.Năm 2010 doanh thu của Viettel là 91558 tỷ VND, đạt 117%, tăng 52% so với 


năm 2009. Tại Việt Nam, vượt qua các nhà mạng VNPT…Viettel đứng đầu về trục
đường lớn nhất, chiều dài cáp quang lớn nhất, số trạm BTS lớn nhất… Đến năm 2013
doanh thu thu về của tổng công ty đạt mức 163000 tỷ VND.



×