MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.
PHẦN I - MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
PHẦN II – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................4
2.1. Một số vấn đề chung về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương..................4
2.1.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương................................................................................................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm và vai trị của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương..........4
2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương............................4
2.1.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế tốn hiện hành.....5
2.1.2.1. Các hình thức trả lương..........................................................................................5
2.1.2.2. Quỹ tiền lương.....................................................................................................13
2.1.2.4. Kế toán lao động tiền lương.................................................................................17
2.1.3. Tổ chức kế toán tiền lương trong Doanh nghiệp.....................................................17
2.1.3.1.Hạch toán chi tiết tiền lương.................................................................................18
2.1.3.2.Tài khoản sử dụng trong hạch toán tiền lương......................................................18
2.1.4. Kế toán tổng hợp lương và các khoản tích theo lương............................................19
2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất của Cơng ty CP Tập Đồn Hoa Sen tại Hà Tĩnh..25
2.2.1. Đặc điểm chung của Cơng ty..................................................................................25
2.2.1.1. Q trình hình thành và phát triển........................................................................25
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Cơng ty. 28
2.2.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty......................................................32
2.2.2.1. Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty...................................................................32
2.2.2.2.Chính sách, chế độ kế tốn áp dụng......................................................................36
2.2.3. Tình hình lao động..................................................................................................37
2.2.4.Tình hình tài sản, nguồn vốn....................................................................................37
2.2.5. Tình hình sản xuất kinh doanh................................................................................40
2.3. Kết quả nghiên cứu tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty.............................................................................................................................42
2.3.1. Hình thức trả lương của Cơng ty.............................................................................42
2.3.2. Hạch tốn chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương...................................46
2.3.2.1.Kế tốn chi tiết tiền lương....................................................................................46
2.3.2.2. Kế tốn chi tiết các khoản trích theo lương..........................................................48
2.4. Giải pháp hồn thiện kế tốn hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty CP Tập Đồn Hoa Sen Chi nhánh tại Hà Tĩnh....................................................74
2.4.1. Ưu điểm, nhược điểm của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Cơng ty Cổ phần Tập Đồn Hoa Sen Chi nhánh tại Hà Tĩnh...........................................74
2.4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác hạch tốn tiền lương ở Cơng ty cổ phần
Tập Đoàn Hoa Sen Chi nhánh Hà Tĩnh.............................................................................76
PHẦN III: KẾT LUẬN..................................................................................................77
3.1. Kết luận...................................................................................................................... 77
3.2. Kiến nghị...................................................................................................................77
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................79
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện ở trường ĐH Nơng Nghiệp Hà Nội ngồi
sự nỗ lực phấn đấu của bản thân tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập
thể, cá nhân trong và ngồi trường.
Qua đây cho phép tơi gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong trường
nói chung cũng như các thầy cơ giáo trong Khoa Kế Tốn và Quản Trị Kinh Doanh nói
riêng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tơi những kiến thức quý báu. Đặc biệt cho
tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Kim Thị Dung người đã quan tâm, chỉ bảo hướng
dẫn nhiệt tình trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài để tơi có thể hồn thành luận văn
một cách tốt nhất.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể ban lãnh đạo, các anh
chị trong phịng Kế tốn tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập Đồn Hoa Sen Chi nhánh Hà
Tĩnh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi, giúp tơi tiếp cận tình hình thực tế để nghiên cứu
đề tài này. Do trình độ cịn nhiều hạn chế, thời gian thực tập chưa nhiều nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý của các thầy, cơ giáo
để đề tài được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và người thân,
những người đã tạo điều kiện cho tôi học tập, quan tâm , động viên giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đậu Thị Phương
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG, BIỂU
TÊN BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng tình hình tài sản
Bảng tình hình nguồn vốn
Bảng 2.3
Bảng tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2011 - 2012
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Biểu 2. 1
Biểu 2. 2
Biểu 2. 3
Biểu 2. 4
Biểu 2. 5
Biểu 2. 6
Biểu 2. 7
Bảng chấm công ( TK 622 )
Bảng chấm công ( TK 627 )
Bảng chấm công ( TK 642 )
Phiếu xác nhận
Danh sách công nhân hưởng lương
Bảng tổng hợp tiền lương của Cơng ty
Bảng thanh tốn tiền lương
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Biểu sổ chi tiết TK 334
Biểu sổ chi tiết tài khoản 338(3)
Biểu sổ chi tiết tài khoản 338(4)
Biểu sổ nhật ký chung
Biểu sổ cái TK 334
Biểu sổ cái TK 338
Biểu sổ nhật ký chi tiền
DANH MỤC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ hình 2. 1
Sơ đồ kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ hình 2. 2
Sơ đồ bộ máy quản lý Cơng ty
Sơ đồ hình 2. 3
Sơ đồ bộ máy kế tốn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TM
Tiền mặt
TGNH
Tiền gửi ngân hàng
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KPCĐ
Kinh phí cơng đồn
BH
Bảo kiểm
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
QL
Quỹ lương
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
LN
Lợi nhuận
DT
Doanh thu
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
XDCBDD
Xây dựng cơ bản
CPNVLTT
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
CPNCTT
Chi phí nhân cơng trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
CPQLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH
Chi phí bán hàng
GTGT
Giá trị gia tăng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TK
Tài khoản
NKCT
Nhật ký chứng từ
CP
Cổ phần
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
XD
Xây dựng
VLXD
Vật liệu xây dưng
KCN
Khu công nghiệp
QT
Quốc tế
VN
Việt Nam
UBND
Uỷ ban nhân dân
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta cũng đã biết trong nền kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay thì
người lao động là một trong những nhân tố đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp. Do đó một Doanh nghiệp có thể tồn tại lâu dài
hay khơng cịn phụ thuộc vào tay nghề và năng lực làm việc của mỗi một cá nhân làm
việc tại Doanh nghiệp đó. Chính vì vậy Cơng ty cổ phần tập đoàn Hoa Sen Chi nhánh Hà
Tĩnh là một trong những Công ty rất coi trọng người lao động và có chế độ tiền lương
thưởng hợp lý cho cán bộ, cơng nhân làm việc tại Doanh nghiệp mình.
Việc tổ chức bộ máy kế tốn nói chung và kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương nói riêng là một trong những yếu tố giúp Công ty ngày càng phát triển, đồng thời
giúp cho việc hạch toán tiền lương phải trả người lao động và những khoản trích theo
lương được chính xác hơn. Do vậy mà kế tốn tiền lương phải cung cấp đầy đủ thông tin
về lao động, phân bổ lao động cũng như tiền lương phù hợp. Doanh nghiệp để phát huy
năng lực sáng tạo, động viên tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên thì cần có
các khoản thưởng cho những sáng kiến đó, nhằm khuyến khích họ làm việc tốt và có hiệu
quả hơn. Để làm việc được như trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải tiến hành phân loại lao động trong tồn Cơng ty cũng như từng bộ phận của
Công ty.
Tiền lương phải trả cho người lao động phải phù hợp với đặc điểm kinh tế của mỗi
nước. Ở một nước đang phát triển như nước ta hiện nay thì tiền lương của người lao động
phải đảm bảo mối quan hệ giữa người lao động chân tay với người lao động trí óc, người
lãnh đạo và người dưới lãnh đạo để đảm bảo tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế
không ngừng tăng. Pháp luật quy định quyền làm việc, quyền được hưởng những gì thuộc
về người lao động, đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao
động. Từ đó tạo điều kiện cho mối quan hệ lao động được bền bỉ, ổn định, góp phần phát
huy sáng tạo tài năng của người lao động, mục đích cuối cùng là đạt được năng suất lao
động cao trong lao động sản xuất và thu được lợi nhuận về cho Doanh nghiệp.
1
Đối với Cơng ty Cổ phần tập đồn Hoa Sen cũng vậy, là một Doanh nghiệp lớn có vị
thế số 1 về sản xuất kinh doanh tôn thép ở Việt Nam, chiếm gần 38% thị phần cả nước,
trở thành nhà xuất khẩu tôn đứng đầu ở Đông Nam Á, do vậy ngồi những yếu tố cần
quan tâm khác thì vấn đề trả lương cho cán bộ công nhân viên, lương của nhân viên được
coi là vấn đề bức thiết bởi đó chính là thành quả mà họ xứng đáng nhận được trong quá
trình lao động mệt mỏi của mình.
Xuất phát từ thực tế trên và tìm hiểu cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng ty CP Tập
Đồn Hoa Sen Chi nhánh Hà Tĩnh, tôi đã nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế
tốn, đặc biệt là kế tốn tiền lương. Chính vì vậy, tơi quyết định lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty CP Tập Đồn
Hoa Sen Chi nhánh Hà Tĩnh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần
tập đoàn Hoa Sen Chi nhánh Hà Tĩnh nhằm đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Trình bày cơ sở lý luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Phản ánh và phân tích thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện Cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty.
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu công tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty CP
Tập Đồn Hoa Sen Chi nhánh Hà Tĩnh trong 3 năm 2010 – 2012
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại
địa bàn nghiên cứu.
2
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn cơng ty Cổ phần Tập Đồn Hoa Chi
nhánh Hà Tĩnh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu được nghiên cứu trong khoảng 3 năm kể từ năm 2010
+ Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 05/11/2012 đến 02/05/2013
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thông qua số liệu các chứng từ của phịng tài vụ cơng ty từ năm 2010 đến năm 2012 và
qua các phương pháp luận đã được học tại trường và qua sự hiểu biết về các loại hình
doanh nghiệp ở nước ta và qua tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp, phân tích, thu thập số
liệu, tổng hợp đánh giá đưa ra nhận xét kiến nghị các giải pháp tăng cường công tác tổ
chức hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty CP Tập Đồn Hoa
Sen tại Hà Tĩnh.
1.4.2. Phương pháp xử lý phân tích số liệu
Phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, so sánh sự biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trên báo cáo tài chính trong 03 năm 2010 – 2012 và sự tăng giảm lương, thưởng và các
khoản trích theo lương thực tế của người lao động trong Công ty
1.4.3. Phương pháp chun mơn của hạch tốn kế tốn
- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp xác định và kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế
cụ thể nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho ban lãnh đạo Doanh nghiệp và làm căn cứ
phân loại tổng hợp kế toán.
- Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các tài khoản theo đúng nội quy kinh tế phát sinh của nghiệp vụ trong
mối quan hệ khách hàng giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp cân đối: Là phương pháp phản ánh tổng quát tình hình tài sản của Công
ty
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp dùng để so sánh tình hình cơ bản của cơng ty
nhằm đánh giá mức độ tăng giảm của các chỉ tiêu
3
PHẦN II – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1.1. Khái niệm, vai trị và nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương
2.1.1.1. Khái niệm và vai trị của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
* Khái niệm: - Tiền lương là số tiền thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và
chất lượng mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ
trong q trình sản xuất kinh doanh
- Các khoản trích theo lương:
+ Quỹ bảo hiểm xã hội được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất…
+ Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh tốn các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện
phí trong thời gian ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động…
+ Kinh phí cơng đồn: Phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng đồn nhằm chăm
lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
* Vai trò: Tiền lương đóng vai trị là địn bẩy trong sản xuất kinh doanh. Đảm bảo vai trị
kích thích của tiền lương đến người lao động, đảm bảo quyền lợi và lợi ích mà người lao
động xứng đáng nhận được để họ có trách nhiệm cao trong cơng việc và hồn thành tốt
cơng việc được giao.
2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn đảm bảo cuộc sống
của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ Doanh nghiệp khối lượng tiền
lương trả cho người lao động được coi là khoản chi phí kinh doanh .Ngồi tiền lương,
cơng nhân viên chức còn được nhận các khoản trợ cấp như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế. Như vậy, tiền lương và các khoản chi phí theo lương hợp thành khoản chi phí lao động
sống trong giá thành sản phẩm. Do đó, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
phải nắm rõ được nhiệm vụ của mình để hạch tốn một cách chính xác, đảm bảo quyền
4
lợi được hưởng của người lao động và thu lại lợi ích về cho Doanh nghiệp. Nhiệm vụ của
kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương cụ thể như sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách trung thực, kịp thời, đầy đủ
tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng
thời gian lao động, kết quả lao động.
- Tính tốn chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương và các
khoản trợ cấp phải trả cho người lao động.
- Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng ban lương thực
hiện đầy đủ theo quyết định.
- Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình hình chấp hành
các chính sách, quỹ BHXH, BHYT.
- Tính tốn và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương, các khoản trích
BHXH, BHYT vào chi phí sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận
trong đơn vị thực hiện đầy đủ đúng đắn chế đọ ghi chép ban đầu về tiền lương, BHXH,
BHYT đúng chế độ, đúng phương pháp hạch toán.
- Lập báo cáo về lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi trách nhiệm của kế
tốn, tổ chức phân tchs tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,
đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, đấu tranh chống
những hành vi vô trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ lao
động tiền lương và các khoản trích theo lương.
- Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian,
năng suất
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả lương hợp
lý
2.1.2. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế tốn
hiện hành
2.1.2.1. Các hình thức trả lương
Tiền lương trả cho người lao động phải quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,
trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. Việc trả lương theo số lượng và chất
5
lượng lao động có ý nghĩa rất to lớn trong việc động viên khuyến khích người lao động,
thúc đẩy họ hăng say nhằm tạo ra nhiều của cải vật chất, sản phẩm phục vụ sản xuất và
nâng cao đời sống cho người lao động
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả lương cho các
đối tượng khác nhau nhưng trên cơ sở tiền thuế phù hợp. Thực tế có nhiều cách phân loại
như trả lương theo sản phẩm, lương thời gian, phân theo gián tiếp trực tiếp. Mỗi cách
phân loại đều có tác dụng tích cực giúp cho quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy nhiên
để cơng tác quản lý nói chung và hạch tốn nói riêng đỡ phức tạp thì tiền lương được chia
làm tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền lương cấp bậc, tiền
lương và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương
trả cho người lao động mà thực tế không làm việc như nghỉ phép, hội họp, lễ tết ….
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính tốn phân bổ chi phí tiền lương được hợp
lý, chính xác, đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích chi phí tiền lương một cách
khoa học.
Dựa vào nguyên tắc phân phối tiền lương và đặc điểm, tính chất trình độ quản lý của
doanh nghiệp mà các doanh nghiệp trả lương theo các hình thức sau:
* Trả lương theo thời gian
- Khái niệm: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương cho người lao động. Tiền lương
tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc của người lao
động tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Trong
mỗi thang lương, tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuận chuyên môn và chia
làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức tiền lương nhất định.
- Ưu, nhược điểm: Trả lương theo thời gian là hình thức thù lao được chi trả cho người
lao động dựa trên 2 căn cứ chủ yếu là thời gian lao động và trình độ kỹ thuật hay nghiệp
vụ của họ.
(-) Ưu điểm : đơn giản, dễ tính tốn
(-) Nhược điểm : Chưa chú ý đến chất lương lao động, chưa gắn với kết quả lao động cuối
cùng do đó khơng có khả năng kích thích người lao động tăng năng suất lao động.
6
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo tháng – tuần – ngày – giờ làm việc của
người lao động. Tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian làm việc của doanh
nghiệp.
+ Tiền lương tháng (Lt): Là tiền lương trả cố định hàng tháng được quy định với từng
bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có đặc điểm là khơng
tính được số ngày làm việc trong tháng thực tế. Thường thì bậc lương này áp dụng cho
nhân viên hành chính.
Căn cứ vào thời gian lao động và hệ số lương theo quy định của người lao động để tính
lương phải trả:
Lương phải
Mức lương tối thiểu *(Hệ số lương + Phụ cấp)
trả trong tháng =
tế lv
* số ngày thực
Số ngày làm việc trong tháng ( 22 ngày)
tế trong tháng
+ Tiền lương tuần (Llt) : Là tiền lương được áp dụng cho các đối tượng lao động có thời
gian lao động khơng ổn định mang tính chất thời vụ
Tiền lương tháng *12 tháng
Lương tuần =
Số tuần làm việc theo chế độ
+ Tiền lương ngày (Ln): Căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong
tháng. Lương ngày thường được áp dụng trong những ngày hoạt động, học tập, làm nghĩa
vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ và điều kiện làm việc của người lao
động. Nhược điểm là chưa gắn tiền lương và sức lao động của từng người nên không
động viên tận dụng thời gian lao động để nâng cao năng suất lao động.
Tiền lương tháng
Lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày)
+ Lương giờ: Được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn ( Áp
dụng cho lao động trực tiếp không hưởng theo lương sản phẩm. Ưu điểm của hình thức
7
này là đã tận dụng được thời gian lao động của công nhân nhưng nhược điểm là chưa gắn
liền được với kết quả của từng người lao động, theo dõi phức tạp
Lương giờ =
Tiền lương ngày
Số giờ làm việc theo chế độ ( 8 giờ )
Tiền lương thời gian có hai loại : Tiền lương thời gian giản đơn và tiền lương thời gian
có thưởng
+ Tiền lương theo thời gian giản đơn: Là tiền lương của công nhân được xác định căn
cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế.
Tiền lương thời gian giản đơn = Lương căn bản + Phụ cấp theo chế độ khi hồn thành
cơng việc và đạt u cầu.
+ Tiền lương theo thời gian có thưởng: Là tiền lương dựa trên sự kết hợp giữa tiền
lương trả theo thời gian giản đơn với các chế độ tiền lương, các khoản tiền lương này
được tính tốn dựa trên các yếu tố như đảm bảo sự đủ ngày, giờ công của người lao động,
chất lượng hiệu quả lao động.
Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn + Tiền thưởng
* Trả lương theo sản phẩm
- Khái niệm, ý nghĩa:
+ Khái niệm: Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết
quả lao động khối lượng sản phẩm, cơng việc lao vụ đã hồn thành đảm bảo tiêu chuẩn
chất lượng kỹ thuật đã được quy định và đơn giá tiền lương tính cho mỗi đơn vị sản phẩm
đó. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động. Điều này được
thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, giữa tài năng với việc
sử dụng nâng cao năng suất máy móc để nâng cao năng suất lao động.
+ Ý nghĩa:
Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động nhận
được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hồn thành. Điều này có tác dụng làm tăng
năng suất của người lao động.
Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học
tập nâng cao trình độ lành nghề, tích lũy kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phát huy sáng
tạo …..để nâng cao khả năng làm việc và năng suất lao động.
8
Trả lương theo sản phẩm cịn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hồn thiện cơng tác
quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động.
- Ưu, nhược điểm: Tiền lương trả theo sản phẩm là một hình thức lương cơ bản đang áp
dụng trong khu vực sản xuất vật chất hiện nay, tiền lương mà công nhân nhận được phụ
thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lương này có nhiều
ưu điểm hơn so với hình thức trả lương tính theo thời gian.
+ Ưu điểm: Trong chế độ trả lương này người công nhân biết trước được khối lượng tiền
lương mà họ sẽ nhận được sau khi hồn thành cơng việc và thời gian thành cơng được
giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành cơng việc của mình từ đó tranh thủ
thời gian hồn thành cơng việc được giao cịn đối với người giao khốn thì n tâm về
khối lượng cơng việc hồn thành.
+ Nhược điểm: Đối với hình thức này thì để đảm bảo thời gian hồn thành dễ gây ra hiện
tượng làm bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lượng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm
được tiến hành một cách chặt chẽ.mặt khác hình thức này còn coi trọng số lượng sản
phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, không theo đúng định mức kinh tế, kỹ
thuật để làm cơ sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm, từng loại
cơng việc hợp lý nhất.
- Các hình thức trả lương theo sản phẩm
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là tiền lương trả cho người lao động được tính
trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định
mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm được tính như sau:
Tiền lương lĩnh trong tháng = Số lượng (Khối lượng) cơng việc hồn thành x đơn giá tiền
lương.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp được sử dụng để tính lương cho từng người lao động hay
cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất
Đơn giá tiền lương được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp bậc, định mức thời gian
hoặc định mức số lượng cho cơng việc đó. Ngồi ra nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá
tiền lương còn được cộng thêm phụ cấp khu vực.
9
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương được sử dụng phổ biến
trong các doanh nghiệp phải trả lương cho người lao động trực tiếp. Vì nó có ưu điểm đơn
giản, dễ tính, qn triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, sản phẩm làm ra càng nhiều
thì lương càng cao. Do đó khuyến khích được người lao động quan tâm đến mục tiêu. Tuy
nhiên, hình thức này có nhược điểm là dễ nãy sinh tình trạng cơng nhân chỉ quan tâm đến
lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà khơng quan tâm đến lợi ích chung của tập thể, đơn vị.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Hình thức trả lương này được tính bằng tiền lương
thực lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp:
Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp x Tỷ
lệ lương gián tiếp.
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất như công nhân
điều chỉnh máy, sữa chữa thiết bị, bảo dưỡng máy móc, cơng nhân vận chuyển vật tư….
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích người lao động gián tiếp gắn bó với
người lao động trực tiếp để nâng cao năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung.
Tuy nhiên nó khơng đánh giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp hoặc
gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng cho Doanh nghiệp quy định. Chế độ khen
thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, Doanh
nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho cơng nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà Doanh nghiệp
quy định. Ví dụ như thưởng do tăng suất lao động, tiết kiệm vật tư.
Trong trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thốt vật tư, khơng đảm bảo
ngày cơng, chất lượng sản phẩm thì cũng sẽ phải chịu phạt bằng cách trừ vào lương mà họ
được hưởng. Thực chất của hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa tiền lương trích
theo sản phẩm với chế độ tiền thưởng, phạt mà Doanh nghiệp quy định. Hình thức này
đánh vào lợi ích người lao động, làm tốt được hưởng làm ẩu phải chịu mức phạt tương
ứng. Do đó tạo cho người cơng nhân có ý thức trong cơng việc, hăng say lao động.
Trả lương theo thời gian có thưởng = Trả lương theo thời gian giản đơn + các khoản tiền
thưởng
+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp kết hợp
với xuất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc định mức
10
sản lượng. Trường hợp này được áp dụng khi Doanh nghiệp cần đẩy mạnh tiến độ thi
công Lương trả theo sản phẩm lũy tiến có tác dụng động viên người lao động tăng năng
suất lao động và tăng khoản mục chi phí nhân cơng trong giá thành của Doanh nghiệp.
+ Trả lương theo sản phẩm khốn : Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối
lượng và chất lượng cơng việc mà họ hồn thành. Hình thức này áp dụng cho những công
việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ khơng có lợi mà phải bàn giao tồn bộ
khối lượng cơng việc cho cả nhóm hồn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này
bao gồm các cách trả lương sau:
(-) Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng : Là hình thức trả lương theo sản phẩm
nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hồn thành dến cơng việc
cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những Doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua
nhiều quá trình cơng nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng
sản phẩm.
(-) Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này Doanh nghiệp tính tốn và giao khốn
quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hồn thành cơng tác hay khơng
hồn thành kế hoạch.
(-) Trả lương khoán thu nhập: Tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp mà
hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch
tốn riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó,sau đó
mới tiến hành chia cho từng người.
Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và
tích cực cải tiến lao động để tối ưu hóa q trình làm việc, giảm thời gian cơng việc và
hồn thành cơng việc giao khốn.
Trả lương theo hình thức ngày tạo cho người lao động chủ động sắp xếp cơng việc của
mình. Từ đó bố trí thời gian hồn thành cơng việc được giao, tuy nhiên nó có nhược điểm
dễ gây ra hiện tượng làm ẩu, chất lượng kém. Do đó, khi áp dụng hình thức này thì công
tác nghiệm thu phải thực hiện chặt chẽ và nghiêm túc.
* Trả lương hỗn hợp
11
Đây là hình thức kết hợp giữa trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản
phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động đựoc chia thành
hai bộ phận :
- Bộ phận cứng : Bộ phận này tương đối ổn định nhẳm bảo đảm mức thu nhập tối thiểu
cho người lao động, ổn định đời sống của người lao động và gia đình họ. Bộ phận này sẽ
được quy định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong
mỗi tháng.
- Bộ phận biến động : Tuỳ thuộc vào năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động của từng
cá nhân người lao động và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hình thức trả lương hỗn hợp này hiện nay thường được áp dụng cho các doanh nghiệp
thương mại. Theo hình thức trả lương này, quỹ lương khốn được tính như sau :
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương
Tổng quỹ lương kế hoạch
Thu nhập tính lương kế hoạch
=
Trong đó :
Thu nhập tính
lương kế hoạch
Tổng doanh thu
=
Kế hoạch
Tổng chi phí vật chất
-
Ngồi lương kế hoạch
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt được nguyên tắc
phân phối lao động. Để hình thức này phát huy được tác dụng của nó, các doanh nghiệp
phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ
có như vậy việc trả lương theo sản phẩm mới đảm bảo cơng bằng hợp lý.
Tóm lại ta thấy rằng hình thức trả lương ở mỗi Doanh nghiệp kế toán khác nhau. Điều
quan trọng là việc chi trả đó có phản ánh đúng kết quả của người lao động hay khơng. Do
vậy ngồi căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức kinh tế kỹ thuật, lãnh đạo
các Doanh nghiệp cịn phải chọn hình thức trả lương phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng Doanh nghiệp.Việc tổ chức lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong hệ
thống quản lý toàn diện của Doanh nghiệp vì nó có tác động .trực tiếp đến nhân tố con
người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lương
12
có nghĩa Doanh nghiệp đã quan tâm đến bồi dưỡng nhân tố con người, điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi để Doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong
cơ chế thị trường
2.1.2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền lương tính theo số lao động của Doanh nghiệp trực tiếp
quản lý và chi trả lương, bao gồm tiền lương theo cấp bậc, các khoản phụ cấp, tiền lương
chính, tiền lương phụ, tiền lương theo sản phẩm, lương khoán. Trên phương diện hạch
toán tiền lương thì tiền lương của cơng nhân viên gồm 2 loại là quỹ lương chính và quỹ
lương phụ
- Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian cơng nhân viên
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ
cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ, các loại thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong những thời gian không làm
nhiệm vụ nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ quy định như tiền lương trong thời gian
nghỉ phép, thời gian làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, ngừng sản xuất….
Việc chia tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác kế
tốn tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
Trong cơng tác kế tốn, tiền lương chính của cơng nhân sản xuất thường được hạch tốn
trực tiếp và chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của cơng nhân
trực tiếp sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng cơng việc hồn thành.
2.1.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn
Song song với thực trạng về tiền lương thì các khoản trích theo lương ở Doanh nghiệp
cũng khơng thể thiếu được vì đây chính là quyền lợi mà người lao động được hưởng trong
quá trình lao động của mình. Đây được coi là khoản trích nằm ngồi lương chính của họ,
thực trạng về việc trích lập các khoản trích theo lương của Doanh nghiệp được tính như
sau:
Cơng thức tính lương cho cơng nhân viên :
Tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng = Tiền lương cơ bản của cơng nhân viên
x các khoản phụ cấp (nếu có)
Trong đó : Tiền lương cơ bản của cơng nhân viên = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu.
13
Trích dẫn : Tính lương cho Phạm Thị Loan, trình độ Đại học
Lương cơ bản = Hệ số lương x Mức lương tối thiểu
= 2,34 x 1.050.000 = 2.457.000đ
Theo quy định của Nhà Nước cho đến cuối năm 2012 thì chi trả trợ cấp BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tiền lương và các khoản trích theo lương được trích là:
BHXH 24%, trong đó 17% của Doanh nghiệp nộp, 7% của người lao động nộp; BHYT
4,5% trong đó 3% Doanh nghiệp nộp, 1% người lao động nộp; còn KPCĐ 2% Doanh
nghiệp chịu trên tổng tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.
* Bảo hiểm xã hội ( BHXH ): Là một trong những chính sách kinh tế xã hội quan trọng
của Nhà nước. Nó khơng chỉ xác định khía cạnh kinh tế mà nó cịn phản ánh chế độ xã
hội, là khoản mà người cán bộ công nhân viên được hưởng trong trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, tử tuất, nghỉ hưu…
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, thâm niên…) của công nhân viên
chức thực tế phát sinh trong tháng theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là 24% (từ
01/01/2010 theo điều 91, 92 Luật BHXH) trong đó:
+ 17% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
+ 7% còn lại do người lao động đóng góp bằng cách khấu trừ tiền lương của họ
hàng tháng.
Quỹ BHXH được sử dụng để chi tiêu phụ cấp cho người lao động trong các
trường hợp:
+ Nếu người lao động bị ốm đau phải nghỉ việc thì được hưởng tiền BHXH trả
thay lương. Mức lương này phụ thuộc thời gian đóng BHXH của người lao động, thời
gian hưởng BHXH vì đau ốm và được xác định theo tỷ lệ phần trăm của mức lương hàng
tháng (thông thường là 75%).
Trường hợp thai sản thì người nữ lao động được hưởng thời gian đi khám thai, thời
gian nghỉ việc do sảy thai, thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con (thời gian tuỳ thuộc
vào loại lao động và tình trạng sinh con) trợ cấp bằng 100% tiền lương.
14
+ Đối với trường hợp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, người lao động
(người hưởng BHXH) sẽ được hưởng 100% lương trong những ngày điều trị. Khi lành
bệnh, tuỳ theo mức độ suy giảm sức khoẻ do Hội đồng y khoa xác định, người bị tai nạn
(hay bị bệnh) sẽ được hưởng các mức trợ cấp khác nhau. Trường hợp suy giảm dưới 30%
khả năng lao động thì sẽ được trợ cấp một lần tuỳ theo hệ số trên mức tiền lương tối thiểu
và người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí cơng việc thích hợp và lâu dài để ổn định
cuộc sống. Nếu mức suy giảm trên 30% thì sẽ trợ cấp hàng tháng theo hạng thương tật.
Từ 61% trở lên thì được hưởng 100% mức lương tối thiểu. Nếu người bị nạn mất ngay
sau khi tai nạn thì gia đình được hưởng trợ cấp một lần bằng 24 tháng lương tối thiểu và
được hưởng chế độ tử tuất.
+ Chế độ hưu trí được hưởng một lần trước khi nghỉ hưu cộng số tiền lương hàng
tháng (không dưới mức lương tối thiểu).
+ Chế độ tử tuất gồm có trợ cấp chơn cất bằng 7 tháng lương tối thiểu và trợ cấp
tiền tuất phụ thuộc số năm đóng BHXH của người lao động.
+ Chi phí về sự nghiệp BHXH và quản lý BHXH gồm: Chi phúc lợi công cộng
nhằm nâng cao sức khoẻ, tuổi thọ và đời sống vật chất, tinh thần của các công nhân viên
chức khi họ đang công tác hoặc đã nghỉ hưu như các chi phí cho nhà nghỉ, nhà an dưỡng.
Chi phí về quản lý, chi phí hội nghị chuyên ngành BHXH, chi cho công tác BHXH.
Quỹ BHXH do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan của Chính phủ thực
hiện quản lý. Hàng tháng kế tốn căn cứ vào tổng quỹ lương chi cho công nhân viên nộp
BHXH để có thể tính và trích lập cụ thể
* Bảo hiểm y tế (BHYT): Dùng để tài trợ cho việc phịng chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. BHYT thực chất là trợ cấp về y tế cho người tham gia bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó trang trải tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc chữa
bệnh. Quỹ BHYT được hình thành từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm và
của doanh nghiệp. Việc đóng góp BHYT khơng ép buộc với tất cả các thành viên trong xã
hội, chỉ những người đóng góp mới được hưởng bảo hiểm. Tỷ lệ trích BHYT là 4,5% (từ
01/01/2011theo nghị định số 62/2009/NĐ-CP) cụ thể:
+ Người lao động đóng 1,5% trích từ tiền lương của mình.
+ Người sử dụng lao động đóng 3% tính vào chi phí SXKD.
15