Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận cao học tác động của toàn cầu hóa đến dân tộc và các vấn đề dân tộc của việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.07 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc anh em cùng sinh
sống, kề vai sát cánh với nhau trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước.
Các dân tộc thiểu số nước ta cư trú xen kẽ trên địa bàn rộng lớn, có vị trí
chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc phịng và
bảo vệ mơi trường sinh thái. Đồng bào các dân tộc thiểu số nước ta có truyền
thống đoàn kết lâu đời trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm, chế ngự thiên
nhiên, khắc phục thiên tai và xây dựng đất nước. Mỗi dân tộc có sắc thái văn
hóa riêng, góp phần tạo nên sự đa dạng, phong phú của nền văn hóa Việt Nam
thống nhất.
Vấn đề dân tộc ln có vị trí quan trọng trong đời sống chính trị - xã hội
của mỗi quốc gia có một hay nhiều tộc người cả trong lịch sử và trong thế
giới hiện đại. Nó ảnh hưởng đến sự ổn định, tồn tại và phát triển của nhà
nước, thể chế chính trị ở quốc gia đó nếu khơng được giải quyết đúng đắn.
Trong thời đại ngày nay xu thế toàn cầu hóa, đặc biệt là tồn cầu hóa
kinh tế đang là xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế đương đại.
Giống như cách mạng KH - CN, xu thế này cũng mang đến những thuận lợi
và khó khăn cho các nước đang phát triển, nhất là trong vấn đề củng cố độc
lập dân tộc. Quan niệm về chủ quyền quốc gia và độc lập dân tộc trong thời
đại tồn cầu hóa đang có sự thay đổi. Các chính phủ khơng cịn quyền độc lập
tuyệt đối trong việc hoạch định chính sách kinh tế, vì hầu như các nước tham
gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sẽ bị phụ thuộc vào ngoại thương
và đầu tư nước ngồi rất lớn. Việc tồn cầu hóa kinh tế hiện nay lấy mậu dịch
thế giới làm điều kiện, coi thị trường thế giới là cơ sở, tiền tệ quốc tế là hạt
nhân đã cho thấy vai trò của ngoại thương và đầu tư nước ngồi chiếm vị trí
rất lớn trong sự phát triển của mỗi quốc gia dân tộc. Để góp phần làm rõ
những nội dung trên, tơi chọn vấn đề: “Tác động của tồn cầu hóa đến dân

1



tộc và các vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay” làm nội dung bài thu
hoạch môn học.

2


NỘI DUNG
1.

Những tác động của tồn cầu hóa đến các quốc gia dân tộc
Hội nhập, tồn cầu hóa - tính tất yếu của quá trình vận động của dân

tộc và vấn đề dân tộc
Dân tộc và vấn đề dân tộc là sự đối thoại, xâm nhập, đan xen, trao đổi,
tác động qua lại và có chút pha trộn giữa các yếu tố nội sinh và ngoại sinh.
Khơng có nền văn hóa nào trên thế giới lại tuyệt đối đơn lẻ, thuần khiết và
không bị ảnh hưởng bởi bất cứ nền văn hóa nào khác. Khơng hội nhập với thế
giới bên ngồi thì sớm hay muộn cũng sẽ suy thối. Nhưng vấn đề là ở chỗ
cách thức hội nhập với thế giới như thế nào thì mới đem lại hiệu quả.
Cơ hội của vấn đề dân tộc trong hội nhập và tồn cầu hóa
Các quốc gia dân tộc có điều kiện “đối sánh”, để nhìn nhận và làm rõ
vấn đề dân tộc trong bối cảnh tình hình mới, có điều kiện để học hỏi cái hay,
cái tinh hoa từ bên ngoài (quốc gia, khu vực, toàn cầu) và tránh được những
“xung đột” do vấn đề dân tộc gây ra; có điều kiện quảng bá và giới thiệu quan
điểm của nhà nước về vấn đề dân tộc và trong giải quyết vấn đề dân tộc. Hội
nhập và tồn cầu hóa là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội, con người
ngang tầm thời đại và điều kiện để làm giàu và phát triển các dân tộc theo
hướng hiện đại, khắc phục những hủ tục để cải tạo phong tục, tập quán...
Thách thức đối với vấn đề dân tộc trong hội nhập và tồn cầu hóa
Nhận thức, suy nghĩ, tình cảm của người dân, thậm chí của cả cán bộ

chịu tác động xấu từ bên ngồi bằng rất nhiều hình thức khác nhau, vật chất,
tinh thần, tâm linh, trực tiếp và gián tiếp..., đòi hỏi chúng ta phải nắm bắt
được những diễn biến tâm tư, tình cảm của họ. Từ những tác động đó, dần
dần hình thành tâm lý, nguy cơ phân hóa, cực đoan, chủ nghĩa dân tộc là
những mầm mống nảy sinh gây mất đoàn kết dân tộc. Thực tế đã có những sự
việc nhỏ trong đời sống kinh tế - xã hội bị vướng mắc trong quan hệ giữa các

3


cá nhân, cộng đồng nhỏ đã bị đẩy lên thành vấn đề quan hệ dân tộc, chính trị
hóa từ sự việc quan hệ kinh tế - dân sự.
Đây là những ảnh hưởng, hệ quả của q trình tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế tác động tiêu cực đến sự phát triển của các dân tộc trên nhiều phương
diện: kinh tế - văn hóa - xã hội và nhất là quan hệ chính trị. Một mắt xích bị
bất ổn sẽ kéo theo chuỗi bất ổn của quốc gia, dân tộc, ảnh hưởng trực tiếp đến
an ninh toàn cầu. Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập đang đặt ra cho các quốc
gia dân tộc phải nắm bắt và xử lý được những vấn đề cơ bản, bao gồm:
- Quan hệ đa chiều bao gồm cả những tương tác tích cực và hạn chế
giữa tộc người với tộc người trong phạm vi quốc gia. Quan hệ đa chiều gồm
cả những tiến bộ và hạn chế của tộc người với tộc người trên phạm vi quốc tế.
Từ những so sánh quan hệ này hình thành tâm lý so sánh về trình độ phát
triển và mức hưởng thụ kinh tế, văn hóa xã hội giữa các tộc người trong phạm
vi quốc gia và quốc tế, các thế lực bên ngoài lợi dụng vấn đề dân tộc, tơn
giáo, nhân quyền gây mất ổn định chính trị.
- Quan hệ truyền thống và hiện đại đang trở thành vấn đề lớn mà các
quốc gia dân tộc phải đối mặt và bắt buộc phải giải quyết. Truyền thống tạo
nên những sắc thái văn hóa và cũng là cơ sở gắn kết tính cộng đồng trở nên
mạnh mẽ hơn, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau và cùng chia sẻ lợi ích có được.
Tâm lý quốc gia, dân tộc cũng hình thành từ những giá trị truyền thống và yêu

nước. Trong khi yếu tố hiện đại phần lớn là những yếu tố ngoại lai, các giá trị
văn minh và lối sống công nghiệp. Điểm mấu chốt là giải quyết mối quan hệ
đó như thế nào, giữ lại cái gì, tiếp nhận cái gì, hịa trộn thế nào là những câu
hỏi khó.
- Sự đối diện giữa đời sống vật chất và các giá trị. Xã hội, tâm linh
ngày càng trở nên phức tạp, đan xen và xuất hiện ngày càng phổ biến trong
đời sống xã hội. Tồn cầu hóa dẫn đến sự xâm nhập, du nhập các dòng tư

4


tưởng tơn giáo, tâm linh trên tồn thế giới dù rằng mức độ có khác nhau,
nhưng rõ ràng yếu tố này đang chi phối đời sống các cá nhân và cộng đồng
mạnh mẽ dễ dẫn đến sự chệch dòng nếu khơng có sự định hướng, kiểm sốt
phù hợp.
- Vấn đề bản sắc và đồng hóa tự nhiên hoặc có chủ định cũng là vấn đề
lớn đặt ra. Bản sắc khẳng định giá trị và sự tồn tại của một quốc gia dân tộc
nhưng cũng không thể giữ bản sắc theo nghĩa tuyệt đối, khép kín mà phải có
yếu tố hịa nhập. Nhưng nếu khơng có sự độc lập, tự chủ thì sẽ dẫn đến sự
đồng hóa, cả theo nghĩa nhân chủng học, cả về văn hóa, theo con đường thơn
tính tự nhiên hoặc đôi khi cả sự tự nguyện.
- Vấn đề phát triển và phát triển bền vững là những yêu cầu mà mỗi
quốc gia dân tộc phải lựa chọn con đường đi, sách lược phù hợp nhằm giải
quyết hợp lý mối quan hệ giữa lợi ích trước mắt và lâu dài. Rõ ràng, trong
một tương lai xa phải bắt đầu cho phát triển bền vững ngay từ bây giờ nhưng
với nhiều quốc gia, điều đó là chưa thể vì nhu cầu đời sống thực tại.
- Vấn đề dân chủ, cơng bằng và phân tầng xã hợi. Đó là hệ quả tất yếu
của quá trình phát triển hiện đại gắn với q trình tồn cầu hóa, phân cơng lại
lao động, phân chia lại các giá trị. Tồn cầu hóa đã di chuyển chủ nghĩa tư
bản ra toàn thế giới với sự bóc lột tinh vi đối với các quốc gia dân tộc khác.

Dân chủ, công bằng và phân tầng xã hội diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang
phát triển, giữa khối một số nước giàu nhất với khối phần lớn các nước nghèo
nhất trên thế giới, thúc đẩy quá trình này đi nhanh hơn so với tiến trình lịch
sử.
Những tác động tiêu cực và âm mưu của các thế lực thù địch đối với
vấn đề dân tộc ở nước ta
Vấn đề dân tộc và tôn giáo từ rất sớm bị các thế lực xâm lược từ bên
ngoài, các thế lực thực dân, đế quốc xem như một “công cụ”, “phương tiện”

5


tất yếu vừa có tính “mở đường”, vừa là “thường xuyên” trong quá trình thực
hiện các ý đồ xâm lược, chống phá cách mạng. Dân tộc và tôn giáo là hai vấn
đề vừa có tính lịch sử, vừa có tính thời sự hiện nay, đó cũng là các vấn đề
nhạy cảm và phức tạp trong mọi thời kỳ phát triển. Vấn đề dân tộc ở nước ta
lại bị các thế lực thù địch lợi dụng để chống phá cách mạng, bởi mấy lý do
sau:
Một là, các dân tộc thiểu số là một bộ phận của quốc gia có đời sống
cịn nhiều khó khăn so với mặt bằng chung. Nguyên nhân kinh tế là yếu tố dễ
đem ra để so sánh, kích động, dễ nhận biết để lồng vào đó cách giải thích
khác nhau nhằm tạo ra sự nghi kỵ, từ đó phá hoại khối đoàn kết giữa các dân
tộc, đa số với thiểu số; thiểu số với thiểu số.
Hai là, mặt bằng học vấn của đồng bào các dân tộc thiểu số khơng
đồng đều, nhận thức cịn những hạn chế nên dễ bị các thế lực thù địch lợi
dụng để xuyên tạc sự thật về các vấn đề phát triển và quan hệ dân tộc.
Ba là, trình độ quản lý nhà nước về cơng tác dân tộc của hệ thống chính
trị bên cạnh thành tựu vẫn còn hạn chế, chưa sâu sát, chưa bền vững, xuất
phát từ nhiều nguyên nhân, như nhận thức, cán bộ, cơ chế quản lý, chính sách,
xuất phát điểm của các dân tộc trong phát triển...

Bốn là, xuất phát từ quan điểm chiến lược (thuộc bản chất) của các thế
lực thù địch khi đi xâm lược một thuộc địa hay chiếm đoạt quốc gia khác
trước khi chiếm tài nguyên là chinh phục “người dân bản địa, bản xứ” thông
qua con đường có tính mũi nhọn là “tơn giáo” và “dân tộc”. Lợi dụng đặc
điểm quan hệ tộc người trong điều kiện các quốc gia đa tộc người; áp dụng
chính sách “chia để trị” để kích động phá hoại khối đồn kết dân tộc.
2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề dân tộc
1.1. Cơ sở đặt ra cần giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam

6


Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về
vấn đề dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề
ra những nguyên tắc và định hướng chiến lược về chính sách dân tộc ở Việt
Nam, đó là đồn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dân tộc. Có thể khẳng định
chính sách dân tộc của Đảng ta luôn được quán triệt và triển khai thực hiện
nhất quán trong mọi thời kỳ. Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn lịch sử cụ thể,
chính sách dân tộc của Đảng ln được bổ sung, hồn thiện đáp ứng yêu cầu
thực tiễn và sự phát triển của đất nước.
Từ Đại hội IV đến Đại hội XII của Đảng, chính sách dân tộc đã được
Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra trên các vấn đề cốt lõi là: Vị trí của vấn đề
dân tộc trong tồn bộ sự nghiệp cách mạng; các nguyên tắc cơ bản trong
chính sách dân tộc; những vấn đề trọng yếu của chính sách dân tộc trong
những điều kiện cụ thể. Các nội dung cơ bản trên đây đã được thể chế hóa và
triển khai thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2. Nội dung của chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới của Đảng ta
hiện nay
- Chính sách về phát triển kinh tế vùng các dân tộc thiểu số nhằm phát
huy tiềm năng thế mạnh của vùng đồng bào các dân tộc, gắn với kế hoạch

phát triển chung của cả nước, đưa vùng đồng bào các dân tộc thiểu số cùng cả
nước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây là một trong
những vấn đề có vị trí đặc biệt trong việc thực hiện chính sách dân tộc trong
hồn cảnh và điều kiện mới với mục tiêu tạo sự chuyển biến căn bản diện mạo
và đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
- Chính sách xã hội tập trung vào các vấn đề giáo dục - đào tạo, văn
hóa, y tế... nhằm nâng cao năng lực, tạo tiền đề và các cơ hội để các dân tộc
có đầy đủ các điều kiện tham gia vào quá trình phát triển, để trên cơ sở đó
khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào.

7


- Chính sách liên quan đến quốc phịng - an ninh, nhằm củng cố các địa
bàn chiến lược, giải quyết tốt vấn đề đoàn kết dân tộc và quan hệ dân tộc
trong mối liên hệ tộc người, giữa các tộc người và liên quốc gia trong xu thế
tồn cầu hóa.
Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI mở đầu cơng cuộc đổi mới đã khẳng
định: “Thực hiện đúng chính sách giai cấp và chính sách dân tộc. Trong việc
phát triển kinh tế - xã hội ở những nơi có đơng đồng bào các dân tộc thiểu số,
cần thể hiện đầy đủ chính sách dân tộc, phát triển mối quan hệ gắn bó tốt đẹp
giữa các dân tộc trên tinh thần đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ nhau cùng làm
chủ tập thể; kết hợp phát triển kinh tế và phát triển xã hội, đẩy mạnh sản xuất
và chăm lo đời sống con người, kể cả những người từ nơi khác đến và dân tại
chỗ. Chống những thái độ và những biểu thị tư tưởng “dân tộc lớn’’ và những
biểu hiện của dân tộc hẹp hịi’’.
Từ những định hướng quan trọng đó, bước vào thập niên 90 của thế kỷ
XX, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đã vạch ra những nội dung cơ bản về
chính sách phát triển kinh tế - xã hội và quan hệ dân tộc và làm rõ thêm:
“Đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc, cùng xây dựng cuộc

sống ấm no, hạnh phúc, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc tốt đẹp của mỗi
dân tộc là chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Có chính sách phát
triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và
đặc điểm từng vùng, từng dân tộc, đảm bảo cho đồng bào các dân tộc khai
thác được thế mạnh của địa phương để làm giàu cho mình và đóng góp vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Tơn trọng tiếng nói và có chính sách
đúng đắn về chữ viết đối với các dân tộc. Đặc biệt có chính sách khắc phục
tình trạng suy giảm dân số đối với một số dân tộc ít người’’.
Cùng với tiến trình đổi mới, vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc ở
nước ta tiếp tục được Đảng ta bổ sung và cụ thể hóa. Đại hội Đảng lần thứ

8


VIII xác định: “Thực hiện đại đoàn kết dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân... Xây dựng Luật dân tộc. Thực hiện bình đẳng, đồn kết, tương
trợ’’ giữa các dân tộc trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Chính sách dân tộc trong giai đoạn này đặc biệt chú trọng vào việc
xác định mục tiêu phát triển và định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng
các dân tộc thiểu số với những trọng tâm rất quan trọng về đời sống và dân trí.
Hội nghị Trung ương lần thứ bảy khóa IX đã đề ra một số quan điểm
cơ bản và xác định các mục tiêu cụ thể đến năm 2010, đồng thời nêu lên
những nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cũng như các giải pháp cụ thể về
công tác dân tộc trong thời kỳ mới.
Đến Đại hội lần thứ X Đảng ta tiếp tục chỉ rõ: “Các dân tộc trong đại
gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển
kinh tế, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
trình độ dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, tiếng nói, chữ viết và

truyền thống tốt đẹp của các dân tộc. .. Cán bộ công tác ở vùng dân tộc thiểu
số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập quán, tiếng nói của đồng bào
dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống các biểu hiện kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ
dân tộc”.
Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là
đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực, nguồn lực to lớn
trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc”
3. Quan điểm, đường lối của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn
đề dân tộc trong thời thời đại tồn cầu hóa hiện nay
1- Quan điểm, đường lối trong việc giải quyết vấn đề dân tộc quốc gia

9


Thứ nhất, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia - độc lập dân tộc trong
thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới đất nước. Xây dựng kinh tế
độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập quốc tế. Nghị quyết số 07-NQ/TW, ngày
27-11-2001, của Bộ Chính trị khóa IX xác định nguyên tắc hội nhập kinh tế
quốc tế, trong đó nhấn mạnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực,
bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân
tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Hội nhập quốc tế tranh
thủ hịa bình, phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. 
Thứ hai, đổi mới và thống nhất nhận thức kịp thời xây dựng độc lập, tự
chủ và chủ quyền quốc gia trong bối cảnh mới. Giải quyết tốt 8 mối quan hệ
đặt ra và giải quyết tranh chấp trên Biển Đông. Độc lập và tự chủ có liên quan
mật thiết nhưng khơng đồng nhất nhau và đều có những nội hàm riêng trên
thực tế. Độc lập là quyền và sự công nhận chủ quyền, là sự khẳng định tính
đơn nhất nhưng vẫn nằm trong thế đan xen, hợp tác trong các khối kinh tế,
chính trị. Tự chủ là sự chủ động, tự quyết và tự giải quyết các vấn đề thuộc về
quốc gia độc lập, trên nguyên tắc không can thiệp. Vấn đề quan trọng nhất là

nâng cao tự chủ quốc gia.
Thứ ba, nâng cao sức mạnh tổng hợp quốc gia, đồng thời giải quyết có
hiệu quả mối quan hệ giữa giữ vững độc lập, tự chủ và tích cực, chủ động hội
nhập quốc tế. Độc lập, tự chủ phụ thuộc vào sức mạnh kinh tế, quân sự của
quốc gia. Sức mạnh đó bao gồm các cấu thành: Tiềm lực kinh tế, khoa học kỹ
thuật, quốc phòng và an ninh; các giá trị truyền thống và đương đại Việt Nam,
bao gồm cả các hệ giá trị mới nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước; củng
cố vị thế quốc gia trên trường quốc tế và khu vực, củng cố chủ quyền quốc
gia trên cả vùng biển và đất liền, củng cố và bảo vệ độc lập, dân tộc.
Thứ tư, kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Nhiệm vụ này cần được

10


nhận thức đầy đủ trong bối cảnh mới khi mà bảo vệ Tổ quốc không chỉ trên
mặt trận sức mạnh vũ khí trực tiếp mà cả trong phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội và bảo vệ mơi trường.
2- Quan điểm, đường lối giải quyết vấn đề dân tộc trong nước
Vấn đề dân tộc luôn được Đảng quan tâm và thể hiện trong từng văn
kiện của Đảng. Có thể thấy, đường lối, chính sách của Đảng về vấn đề dân tộc
được khái quát trên những điểm cơ bản là:
- Trong nội bộ quốc gia và với các quốc gia khác, đó là việc giải quyết
vấn đề dân tộc, chính sách dân tộc trên cơ sở kiên trì phát huy truyền thống
“độc lập dân tộc” gắn với “chủ nghĩa xã hội”, và “khơng có gì q hơn độc
lập tự do”.
- Giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là giải phóng con người thốt
khỏi nghèo nàn, lạc hậu; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc; phát huy
truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

- Việc giải quyết vấn đề dân tộc khơng chỉ là vấn đề mang tính chính trị
-xã hội sâu sắc mà cịn mang tính liên ngành, tính toàn diện, tác động đến
nhiều cấp, nhiều ngành trong hệ thống tổ chức nhà nước, hệ thống chính trị xã
hội các cấp từ Trung ương đến địa phương.
3- Tiếp tục kiên trì giải quyết một số vấn đề cơ bản liên quan đến dân
tộc, đó là:
- Sự phát triển khơng đồng đều của các vùng, nhóm dân tộc: Có thể
nhận thấy, sự phát triển không đồng đều làm cho đời sống kinh tế - xã hội
giữa các dân tộc chênh lệch nhau, gây nên sự mặc cảm, tự ti, làm giảm yếu tố
động lực phát triển ở các dân tộc. Điều này gây bất lợi trong việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc, nhất là khi mối quan hệ dân tộc trở nên phức tạp và
dễ vượt ra khỏi phạm vi dân tộc trở thành quan hệ quốc gia và quốc tế khi bị

11


các thế lực thù địch lợi dụng. Thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, từng bước
cải thiện và nâng cao mọi mặt đời sống nhân dân, thu hẹp dần khoảng cách
phát triển giữa các vùng, các dân tộc là một mục tiêu lớn đặt ra cho công tác
dân tộc nói riêng và cơng tác quản lý quốc gia nói chung.
- Quan hệ giữa yếu tố truyền thống (đồn kết, yêu nước) và hiện
đại: Xử lý hài hòa các nhu cầu và lợi ích, giữa yếu tố truyền thống và hiện
đại, giữa kinh tế và văn hóa trong sự biến đổi kinh tế - văn hóa, quan hệ dân
tộc đang là nhu cầu bức thiết, địi hỏi phải có những nghiên cứu sâu rộng, khả
năng giải quyết tình hình thực tiễn nhạy bén, linh hoạt. Đây là thách thức đối
với các cấp, các ngành, địa phương vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay.
- Quan hệ về vấn đề dân tộc liên quan đến các nước trong khu vực và
trên thế giới. Nhiều dân tộc ở nước ta hiện có mối liên hệ truyền thống với
các cư dân vùng biên giới các quốc gia láng giềng cũng như các quốc gia
trong khu vực và cả một số quốc gia trên thế giới. Giải quyết và xử lý đúng

đắn quan hệ về vấn đề dân tộc trong bối cảnh toàn cầu hóa liên quan đến các
nước trong khu vực và thế giới là một yêu cầu quan trọng. Phải kiên trì thực
hiện đường lối chính trị rộng mở, đa phương hóa, đồn kết thống nhất dân
tộc. Mặt khác, phải kiên quyết đấu tranh với âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch hịng chống phá lợi ích dân tộc. Tùy từng sự
việc, điều kiện hồn cảnh cụ thể mà có những phân tích, xử lý đúng đắn, và
địi hỏi cơng tác dân tộc phải nắm chắc tình hình, nhạy bén, làm tham mưu tốt
cho Đảng, Nhà nước trong cơng tác đối ngoại chính trị, đối ngoại nhân dân và
xử lý tình huống khi cần thiết./.
.

12


KẾT LUẬN
Việc giải quyết vấn đề dân tộc ở nước ta là nhằm giải phóng con người
thốt khỏi nghèo nàn, lạc hậu; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; thực hiện dân chủ, tự do cho các dân tộc; phát huy
truyền thống đoàn kết xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Việc giải quyết
đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp những vấn đề dân tộc khơng chỉ
mang tính chính trị - xã hội sâu sắc, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình ổn định
chính trị, trật tự an tồn xã hội của đất nước và uy tín, vị thế quốc gia trên
trường quốc tế.
Chính vì vậy, việc nhận thức đúng đắn vấn đề dân tộc cũng như thực
hiện đúng chính sách dân tộc là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng,
khơng những góp phần xây dựng, củng cố khối đại đồn kết các dân tộc vững
mạnh mà cịn nâng cao sức mạnh quốc phòng, an ninh của từng địa phương
và cả nước. Đại hội XII kêu gọi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, đồng bào ta ở
nước ngoài phát huy cao độ tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, ra sức thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội,

mở ra thời kỳ phát triển mới, thời kỳ hội nhập quốc tế.
Qua nội dung trình bày trong bài thu hoạch, bản thân tôi mong muốn
trên cơ sở lý luận từ việc học tập phần học Lý luận dân tộc và quan hệ dân tộc
trong chương trình hồn chỉnh cao cấp LLCT tại học viện Chính trị hành
chính quốc gia Hồ hí Minh góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về dân tộc và
các vấn đề dân tộc trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay. Mặc dù đã có nhiều
cố gắng nhưng khơng tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các
thầy cơ để bài thu hoạch được hoàn thiện hơn.

13


Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, VIII, IX, X, XI, XII
2- Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
IX tại Hội nghị lần thứ bảy về công tác dân tộc.
3- Học viện CT-HC Quốc gia Hồ Chí Minh: Tập bài giảng Chương trình
Cao cấp LLCT-HC cho các đối tượng đào tạo ở Trung tâm Học viện CT-HC
Quốc gia Hồ Chí Minh phần lý luận chính trị, khối thứ hai: Đảng Cộng sản
Việt Nam và những quan điểm của Đảng trên một số lĩnh vực chủ yếu, Nxb
CTQG, H 2010.
4- PGS.TSKH. Phan Xuân Sơn- ThS Lưu Văn Quảng (Đồng chủ biên):
Những vấn đề cơ bản về chính sahc dân tộc ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận
chinh strị, H 2006.
5- PGS.TS. Nguyễn Trọng Phúc: Góp phần tìm hiểu Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb CTQG, H 1998.
6- Đảng Cộng sản Việt Nam 80 năm xây dựng và phát triển, Nxb CTQG,
H 2010.


14


7- PGS.TS. Tơ Huy Rứa, GS.TS. Hồng Chí Bảo, PGS.TS. Trần Khắc
Việt, PGS.TS. Lê Ngọc Tòng (Đồng chủ biên): Quá trình đổi mới tư duy lý
luận của Đảng từ 1986 đến nay, Nxb CTQG, H 2006.
8.
/>/Van-de-dan-toc-o-Viet-Nam-trong-boi-canh-toan-cau.aspx

15



×