Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Quản lý lao động và tiền lương tại Viện chiến lược và phát triển giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.4 KB, 21 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội, là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết định trong quá trình sản xuất. Lao động của
con người trong phát triển kinh tế xã hội có tính chất hai mặt: Một mặt con người
là tiềm lực của sản xuất, là yếu tố của quá trình sản xuất, còn mặt khác con người
được hưởng lợi ích của mình là tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là khoản tiền công trả cho người lao động tương ứng với số
lượng, chất lượng và kết quả lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập của công nhân viên chức, đồng thời là những
yếu tố CFSX quan trọng cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Quản lý lao động tiền lương là một yêu cầu cần thiết và luôn được các chủ
doanh nghiệp quan tâm nhất là trong điều kiện chuyển đổi cơ chế từ cơ chế bao cấp
sang. Em đã nhận rõ vấn đề này và lựa chọn đề tài: "Một số vấn đề quản lý lao
động tiền lương ở Viện chiến lược và chương trình giáo dục".
Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Thực trạng về quản lý tiền lương ở Viện chiến lược và chương trình
giáo dục.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý lao động tiền
lương ở Viện chiến lược và chương trình giáo dục.
Trang 1
PHẦN II
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG Ở VIỆN CHIẾN
LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC
I. Giới thiệu về Viện chiến lược và Chương trình giáo dục
1. Sự ra đời của Viện
Theo Quyết định số 4218/QĐ-BGD và ĐT ngày 1/8/2003 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo. Viện chiến lược và Chương trình giáo dục được thành lập
trên cơ sở sát nhập 2 Viện (Viện Khoa học giáo dục và Viện nghiên cứu phát triển
giáo dục cũ). Viện chiến lược và Chương trình giáo dục thuộc Bộ Giáo dục và đào
tạo, được thành lập theo Nghị định số 29/CP của Chính phủ là cơ quan nghiên cứu


quốc gia về kế hoạch giáo dục nhằm phục vụ phát triển sự nghiệp giáo dục đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Chức năng và nhiệm vụ của Viện chiến lược và Chương trình giáo dục
2.1. Chức năng
- Nghiên cứu cơ bản và triển khai khoa học giáo dục cho giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông, giáo dục trung học chuyên nghiệp - dạy nghề, giáo dục đại
học, giáo dục thường xuyên, giáo dục dân số môi trường, đánh giá chất lượng giáo
dục tư vấn khoa học cho Bộ trưởng trong việc đề ra các chủ trương giải pháp chỉ
đạo, quản lý và phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, tổng kết kinh nghiệm giáo
dục tiên tiến, xây dựng mô hình giáo dục cho nhà trường tương lai, góp phần xây
dựng khoa học giáo dục Việt Nam.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ có trình độ Đại học và sau Đại học về khoa
học giáo dục.
- Thông tin khoa học giáo dục phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy, chỉ
đạo, quản lý giáo dục và phổ biến tri thức khoa học thường thức trong nhân dân.
Trang 2
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu và vận dụng những quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng giáo dục Hồ Chí Minh, đường lối chính sách giáo dục của Đảng và
Nhà nước, truyền thống giáo dục Việt Nam và kinh nghiệm xây dựng giáo dục của
các nước góp phần xây dựng kế hoạch giáo dục Việt Nam.
- Nghiên cứu cơ bản và ứng dụng về tâm lý, sinh lý học lứa tuổi và giáo dục
học.
- Nghiên cứu thiết kế mục tiêu, kế hoạch, nội dung, phương pháp phương
tiện và các hình thức tổ chức giáo dục - dạy học, tổ chức quản lý đánh giá cho các
loại hình trường học, cấp học, bậc học, ngành học (mầm non, phổ thông, giáo dục
chuyên nghiệp dạy nghề giáo dục thường xuyên) ở mọi vùng của đất nước, cho
mọi đối tượng, nghiên cứu những vấn đề chung của giáo dục đại học. Tư vấn khoa
học cho Bộ trưởng đề ra các chủ trương giải pháp chỉ đạo, quản lý và phát triển sự
nghiệp giáo dục của đất nước.

- Nghiên cứu thiết kế mục tiêu, kế hoạch, nội dung phương pháp đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
trung học chuyên nghiệp dậy nghề, giáo dục thường xuyên, giáo dục dân số môi
trường, đánh giá chất lượng giáo dục và những vấn đề chung về đào tạo cán bộ
giảng dạy đại học.
- Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ khoa học giáo dục có trình độ đại học và sau
đại học cho các chuyên ngành khoa học giáo dục, đặc biệt chăm lo việc đào tạo và
bồi dưỡng những cán bộ đầu đàn cho các chuyên ngành khoa học giáo dục, tham
gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng trong và ngoài ngành.
- Tổ chức và phối hợp công tác nghiên cứu về khoa học giáo dục với các cơ
quan trong ngành giáo dục đào tạo và các ngành liên quan.
- Thu thập, lưu trữ, xử lý, phổ biến thông tin khoa học giáo dục và quản lý
giáo dục ở trong nước và trên thế giới phục vụ cho việc triển khai thực hiện các
nhiệm vụ nói trên, hợp tác với các cơ sở giáo dục địa phương trong việc vận dụng
và ứng dụng những thành tựu của khoa học giáo dục và những kinh nghiệm giáo
Trang 3
dục tiên tiến vào thực tiễn trường học, tổ chức tuyên truyền phổ biến những tri thức
khoa học giáo dục trong nhân dân.
- Thực hiện các chương trình, dự án và các loại hình hợp tác nghiên cứu
khoa học giáo dục với các nước và các tổ chức quốc tế.
3. Quá trình phát triển hoạt động của Viện
- Được thành lập theo quyết định số 4218/QĐ của BGĐ và ĐT ngày
11/8/2003 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo. Viện chiến lược và Chương trình
giáo dục được thành lập và đào tạo trên cơ sở sát nhập 2 Viện (Viện Khoa học
Giáo và Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục).
- Vận dụng các chủ trương đổi mới về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng,
Chính phủ, phương hướng chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, làm cơ sở cho việc
tiến hành nghiên cứu khoa học giáo dục của Viện.
- Xây dựng kế hoạch nghiên cứu (nghiên cứu lý luận,nghiên cứu ứng dụng,
triển khai) ngắn hạn, dài hạn, dự báo phát triển giáo dục.

- Điều chỉnh, hệ thống và phát triển đồng bộ các hướng nghiên cứu khoa học
giáo dục các loại hình giáo dục, các cấp học, các hoạt động và kinh nghiệm giáo
dục.
- Củng cố và mở rộng sự hợp tác nghiên cứu khoa học giáo dục với nước
ngoài và các tổ chức quốc tế cũng như các địa phương và các ngành trong nước.
- Tổ chức thông tin và trao đổi thông tin về khoa học giáo dục với các tổ
chức khoa học trong nước và nước ngoài
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học theo hướng hệ thống đồng
bộ coi trọng chất lượng. Đặc biệt chú trọng đào tạo bồi dưỡng cán bộ đầu đàn cho
các chuyên ngành khoa học giáo dục.
- Xây dựng các cơ sở thực nghiệm để tiến hành thực hiện những công trình
nghiên cứu về khoa học giáo dục của Viện.
Trang 4
- Kiến nghị với Bộ và Nhà nước về chiến lược giáo dục, các chủ trương về
giáo dục, đề nghị triển khai kết quả những công trình nghiên cứu khoa học giáo
dục đã qua nghiên cứu, thử nghiệm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tổ chức sản xuất thử và xuất bản các ấn phẩm, công bố các công trình
nghiên cứu của Viện.
4. Kết quả hoạt động của Viện chiến lược và Chương trình giáo dục
- Số liệu được trích từ báo cáo kết quả kinh doanh của Viện trong năm 2003
Bảng 1:
Chỉ tiêu ĐVT Quý III Quý IV
1. Vốn kinh doanh Nghìn đồng 500.000 700.000
2. Lao động - tiền lương 130 135
- Lao động đang làm việc Người 120 135
- Lao động nghỉ việc Người 10 15
- Thu nhập bình quân Nghìn đồng
3. Kết quả kinh doanh Nghìn đồng 38.380 46.758
5. Cơ cấu tổ chức
+ Đảng uỷ Viện chiến lược và Chương trình giáo dục có một Đảng bộ, mỗi

đơn vị trong Viện có một chi bộ, mỗi phòng nghiên cứu có một tổ Đảng.
+ Viện trưởng: Thay mặt Bộ Giáo dục và Đào tạo điều hành cao nhất mọi
hoạt động nghiên cứu và các hoạt động khác của Viện.
+ Phòng Tổ chức lao động
- Xây dựng bộ máy quản lý, đơn vị sản xuất, chức danh viên chức, sắp xếp
bố trí CNVC vào các vị trí sản xuất, công tác phù hợp với trình độ chuyên môn
nghiệp vụ năng lực. Xây dựng bồi dưỡng đội ngũ CNVC có phẩm chất đạo đức,
giác ngộ chính trị, có chuyên môn, nghiệp vụ vững.
- Lập kế hoạch lao động - tiền lương theo kỳ sản xuất kinh doanh, tính chi
trả tiền lương hàng tháng xây dựng quy chế trả lương, thưởng, nghiên cứu các chế
Trang 5
độ chính sách, luật lao động, xây dựng quy chế để áp dụng vào Viện và phổ biến
cho CNVC biết.
+ Phòng kế toán tài chính
- Tổ chức sắp xếp thật hợp lý, kế hoạch, tập trung các bộ phận kế toán thống
kê trong phòng để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao về công tác kế toán tài
chính, thống kê.
- Ghi chép phản ánh được các số liệu hiện có về tình hình vận động toàn bộ
tài sản của công ty. Giám sát việc sử dụng bảo quản tài sản của các đơn vị.
- Phản ánh chính xác tổng số vốn hiện có và các nguồn hình thành vốn. Xác
định hiệu quả sử dụng đồng vốn đưa vào kinh doanh, tham gia lập các dự toán
phương án kinh doanh.
Kiểm tra chặt chẽ các chi phí trong xây dựng kiến thiết cơ bản. Quyết toán
bóc tách các nguồn thu và tổng chi phí của tất cả các lĩnh vực kinh doanh. Tính
toán hiệu quả kinh tế, lợi nhuận đem lại trong toàn Viện.
- Thực hiện đầy đủ các nội dung quy định của pháp lệnh kế toán, thống kê,
chế độ tài chính của Nhà nước. Thực hiện đúng yêu cầu về quy định báo cáo quyết
toán thống kê hàng tháng, quý, năm với chất lượng cao, chính xác, kịp thời, trung
thực.
- Tham mưu đắc lực cho lãnh đạo Viện trong lĩnh vực quản lý kinh doanh

vật tư, tiền vốn, tập hợp các số liệu thông tin kinh tế kịp thời cho lãnh đạo Viện
điều hành chỉ đạo nghiên cứu.
+ Phòng kế hoạch điều độ: Trên cơ sở các định hướng chiến lược, xây dựng
các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn của Viện.
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế, kĩ thuật phù hợp với từng thời điểm
cụ thể của các lĩnh vực, in ấn và xuất bản tạp chí, sách, ấn phẩm trình Viện trưởng
phê duyệt.
+ Phòng Kĩ thuật
Trang 6
- Soạn thảo các quy chế về in ấn, xuất bản của Viện và đôn đốc thực hiện
các quy trình, quy phạm kĩ thuật của ngành đã ban hành.
- Quản lý kĩ thuật xưởng in, kiểm tra hướng dẫn công nghệ và nghiệm thu
sản phẩm, lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa thiết bị.
+ Phòng cung ứng dịch vụ vật tư
Tổ chức hệ thống cung ứng, mua bán vật tư, hợp lý phù hợp với quy mô của
Viện. Mở sổ sách theo dõi các hoạt động mua bán vật tư và báo cáo quyết toán với
Viện kịp thời và chính xác.
II. Thực trạng về quản lý lao động - tiền lương ở Viện chiến lược và Chương
trình giáo dục
1. Đặc điểm về lao động ở Viện
1.1. Vấn đề lao động ở Viện
+ Cán bộ nghiên cứu khoa học: Đặc điểm hoạt động của Viện chiến lược và
Chương trình giáo dục đây là một loại lao động mang tính chất đặc thù vì tính độc
lập tương đối cao, thể hiện ở chỗ họ phải chịu trách nhiệm về toàn bộ quá trình
nghiên cứu từ khâu chọn đề tài nghiên cứu đến khâu hoàn thành đề tài. Vì vậy đòi
hỏi cán bộ nghiên cứu khoa học phải có phẩm chất như: có tính độc lập tự chủ và ý
thức tự giác cao, có khả năng tư duy sáng tạo và xử lý linh hoạt các tình huống nảy
sinh trong quá trình nghiên cứu, phải có trình độ hiểu biết rộng. Hiện nay Viện có
số lượng lao động đang làm việc là 150 người.
Trong đó:

- Cán bộ quản lý: 3 người
- Cán bộ nghiên cứu: 70 người
- Cán bộ kế toán: 8 người
- Cán bộ kĩ thuật: 15 người
- Công nhân sản xuất: 54 người.
Trang 7
1.2. Cơ cấu lao động
Đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Viện chiến lược và Chương trình
giáo dục nói riêng, việc xác định số lượng lao động cần thiết ở từng bộ phận có ý
nghĩa rất quan trọng trong vấn đề hình thành cơ cấu lao động tối ưu.
Nếu thừa sẽ gây khó khăn cho quỹ tiền lương gây lãng phí lao động, ngược
lại nếu thiếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là
làm thế nào cho cơ cấu này hợp lý, điều này Viện đang dần sắp xếp và tổ chức lại.
Bảng 2: Biểu cơ cấu lao động
Bộ phận
Quý III 2003 Quý IV 2003 Quý I 2004
KH TH KH TH KH TH
Lao động trực tiếp (%) 78,2 75,23 82,4 77,89 78,0 78,0
Lao động gián tiếp (%) 21,8 24,77 17,6 22,11 22,0 22,0
Tổng 100 100 100 100 100 100
Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy về cơ cấu lao động so với kế
hoạch thì nói chung Viện thực hiện tương đối tốt, Viện chú trọng bố trí lao động
hợp lý theo kế hoạch đề ra. Tỉ lệ lao động gián tiếp cho đến nay có xu hướng giảm
rõ rệt do yêu cầu của cơ chế thị trường cần phải gọn nhẹ nhưng phải đảm bảo có
hiệu quả. Bên cạnh đó ta thấy bộ phận trực tiếp có số lao động tăng nhiều hơn bộ
phận gián tiếp điều này cũng dễ hiểu vì hầu các cán bộ nghiên cứu là lao động trực
tiếp. Hơn nữa Viện đang có xu hướng tinh giảm gọn nhẹ bộ máy gián tiếp theo chủ
trương của Nhà nước. Viện đang cố gắng sắp xếp một người kiêm nhiều việc, tiến
hành lại lao động giữa bộ phận trực tiếp và bộ phận gián tiếp. Đối với lao động
gián tiếp thì Viện vẫn có biện pháp tích cực để giảm số lao động mà vẫn đảm bảo

yêu cầu cũng như nhiệm vụ của Viện.
1.3. Số lượng lao động
- Số lượng lao động là một trong những nhân tố cơ bản quyết định quy mô
kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng số lượng lao
Trang 8

×