Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Chất lượng cho vay tại ngân hàng tmcp hàng hải, chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.04 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................viii
LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...........................................................................................................2
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.............................................2
1.1.1 Khái niệm..................................................................................................2
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.........................3
1.1.3 Nguyên tắc trong cho vay của Ngân hàng thương mại.............................5
1.1.4 Vai trò của hoạt động cho vay...................................................................6
1.2 Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại............................................9
1 2.11 Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại9
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại...10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại...13
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính..............................................................................13
1.2.3.2 Các chỉ tiêu định lượng....................................................................16
1.2.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
...................................................................................................................... 20
1.2.4.1 Nhân tố bên ngoài ......................................................................... 20
1.2.4.2 Nhân tố bên trong.............................................................................23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH BẮC GIANG..................................................25
2.1 Quá trình hình thàng và tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) .25


2.2 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh
Bắc Giang.............................................................................................................26

SV : Bùi Thị Thanh

i

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh Bắc
Giang................................................................................................................28
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi
nhanh Bắc Giang năm 2019 – năm 2021.........................................................29
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn..................................................................29
2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn.......................................................................31
2.1.3.3 Nghiệp vụ kế toán ngân quỹ.............................................................33
2.1.3.4 Sản phẩm dịch vụ.............................................................................34
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh
Bắc Giang.............................................................................................................35
2.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng
Hải – chi nhánh Bắc Giang...............................................................................35
2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi
nhánh Bắc Giang..............................................................................................36
2.2.2.1 Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi
nhánh Bắc Giang phản ánh qua chỉ tiêu định tính.......................................36
2.2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi
nhánh Bắc Giang phản ánh qua chỉ tiêu định lượng....................................38

2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi
nhánh Bắc Giang giai đoạn 2019-2021................................................................42
2.3.1 Những kết quả đạt được..........................................................................42
2.3.2 Những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải – chi nhánh Bắc Giang giai đoạn 2019 – 2021................................44
2.3.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải – chi nhánh Bắc Giang.....................................................................46
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan.................................................................46
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi
nhánh Bắc Giang..........................................................................................46

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TẠI NGÂN

SV : Bùi Thị Thanh

ii

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Tài chính
HÀNG TMCP HÀNG HẢI – CHI NHÁNH BẮC GIANG.....................................48
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
chi nhánh Bắc Giang.............................................................................................48
3.1.1 Định hướng trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.........................48
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với Ngân hàng TMCP Hàng Hải –
chi nhánh Bắc Giang.............................................................................................49
3.2.1 Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng................................................49
3.2.2 Thu hồi nợ quá hạn..................................................................................51

3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay.......................................52
3.3 Kiến nghị........................................................................................................52
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................................52
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................53
3.3.3 Kiến nghị đối với Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Hàng Hải – chi nhánh
Bắc Giang.........................................................................................................54
KẾT LUẬN...............................................................................................................56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................58

SV : Bùi Thị Thanh

iii

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 2.1: Số dư nguồn vốn huy động huy động các năm 2019, 2020, 2021.......31
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay năm 2019 - 2021..............................................................32
Bảng 2.3.1: Lợi nhuận của NH TMCP Hàng Hải – chi nhánh Bắc Giang...............33
Bảng 2.3.2: Kết quả hoạt động dịch vụ.....................................................................34

SV : Bùi Thị Thanh

iv


Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình cho vay.......................................................................................14
Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động chi nhánh Bắc Giang...........................28

SV : Bùi Thị Thanh

v

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MSB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


TMCP

Thương mại cổ phần

NH

Ngân hàng

KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

TCTD

Tổ chức tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng

TSĐB


Tài sản đảm bảo

SV : Bùi Thị Thanh

vi

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta thấy, trên thực tế thất bại của NHTM trong hoạt động tín
dụng gắn chặt với sự thiếu hiểu biết về khách hàng, đặc biệt là sự yếu kém
trong công tác xây dựng chất lượng cho vay. Hoạt động cho vay là một trong
những hoạt động chính mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Hoạt
động cho vay khơng những đóng vai trò quan trọng quyết định sự sống còn
của NHTM mà nó cịn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Chính vì
vậy, vấn đề “ nâng cao chất lượng cho vay “ luôn được quan tâm chú trọng
nhằm hạn chế rủi ro, thu hút khách hàng và tạo thương hiệu riêng cho ngân
hàng. Đây đang là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Thực tế cho thấy, nâng cao chất lượng cho vay sẽ tạo điều kiện cho
NHTM làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế và sẽ là cầu
nối giữa phần tiết kiệm và đầu tư. Từ đó, góp phần điều hòa nguồn vốn trong
xã hội, phân bố các nguồn đầu tư một cách hợp lý, giảm lãng phí ở những nơi
thừa vốn trong xã hội, giảm khó khăn ở những nơi thiếu vốn trong xã hội, tạo
quan hệ giữa cung và cầu vốn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền

tệ. Do vậy chất lượng cho vay sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội,
giúp đầu tư đúng hướng để khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên lao
động, đảm bảo cho sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các
nghành nghề, các khu vực trong cả nước. Nâng cao chất lượng tín dụng góp
phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của
đất nước.
Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Hàng Hải - chi nhánh Bắc
Giang và qua các vấn đề phân tích ở trên, nhận thấy sự cần thiết và tính cấp
bách cần phải nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng MSB Bắc Giang
nói riêng và các NHTM nói chung, em đã quyết định lựa chọn đề tài : “ Chất
lượng cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, chi nhánh Bắc Giang” ,
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do trình độ về kiến thức cũng như kỹ năng viết bài còn chế nên bài luận
văn cịn có nhiều thiếu sót em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của
cơ giáo để vấn đề nghiên cứu đạt kết quả tốt nhất.

SV : Bùi Thị Thanh

1

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm

 Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước có
một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng
thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là
những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của cơng chúng dưới
hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào
nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng
thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư.
Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập
nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, chiết
khấu và những hình thức vay mượn khác.
Ở Việt Nam pháp lệnh ngân hàng ngày 23 – 05 – 1990 của hội đồng Nhà
nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

 Cho vay
Với nền kinh tế hiện đại , ngân hàng thương mại là một trong những tổ
chức tín dụng quan trọng nhất, nó cung cấp các dịch vụ tài chính và đa dạng
hữu ích nhất. Một trong rất nhiều dịch vụ của ngân hàng là cho vay.

SV : Bùi Thị Thanh

2

Lớp:CQ56/15.



Khóa luận tốt

Học viện Tài

Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại
(bên cho vay) cung cấp giao cho khách hàng (bên đi vay) quyền sử dụng một
khoản tiền vào một mục đích xác định trong một thời hạn nhất định đã thỏa
thuận và phải hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất của NHTM.
Để NH tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động cho vay phải an toàn và hiều
quả. Muốn vậy, nó phải được thực hiện theo những quy tắc nhất định. Thứ
nhất, KH vay vốn phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả
thuận. Điều này giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai, KH phải đảm
bảo hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng. Thứ ba, NH cho vay đối với những dự án khả thi, có hiệu quả và có khả
năng hoàn trả nợ. Nhờ đó, NH mới có được lợi nhuận từ việc cho vay.
1.1.2 Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển nền kinh tế theo xu hướng tự do hóa, các NHTM
ln đưa ra các hình thức cho vay khác nhau để có thể đáp ứng một nhu cầu
vốn tốt nhất cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh
mục đầu tư, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào các tiêu thức phân loại
khác nhau, NHTM chia thành các khoản cho vay :
 Căn cứ vào thời hạn cho vay :
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn =<12 tháng. Cho vay ngắn
hạn thường để bổ sung vốn lưu động và những nhu cầu thiếu hụt tạm thời về
vốn.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay dùng sửa chữa, cải tạo tài

sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định…. Nhưng có thời gian thu
hồi vốn nhanh.

SV : Bùi Thị Thanh

3

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn cho vay từ trên 5 năm. Cho vay
dài hạn thường được sử dụng vào mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ
bản…có thời gian thu hồi vốn lâu (hoàn vốn trên 5 năm).
 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay :
Cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hóa là loại tín dụng cung cấp cho các
nhà kinh doanh và sản xuất hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản
xuất đáp ứng nhu cầu thiếu vốn giữa quan hệ thanh toán của các chủ thể kinh
tế.
Cho vay tiêu dùng là loại tín dụng được sử dụng cho vay với nhu cầu tiêu
dùng, phục vụ đời sống. Đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình…
 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
Cho vay có tài sản đảm bảo là loại hình cho vay mà ngân hàng lắm giữ tài
sản của người vay để xử lý, thu hồi nợ khi người đi vay không thực hiện được
các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Gồm hai loại :
+ Khoản vay được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay.

+ Khoản vay được đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là loại hình vay khơng có tài sản thế
cầm cố thế chấp, cho vay dựa vào uy tín ( bên đi vay, uy tín bên thứ 3).
 Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn :
Cho vay vốn lưu động nhằm hộ trợ doanh nghiệp nguồn bổ sung vốn lưu
động mua nguyên vật liệu, hàng hóa dự trữ, trả lương nhân viên….
Cho vay vốn cố định nhằm hỗ trợ nguồn vốn doanh nghiệp có nhu cầu đầu
tư tài sản cố định: mua / sửa chữa tài sản cố định (máy móc thiết bị, phương
tiện)…
 Căn cứ vào đồng tiền được sử dụng cho vay : gồm có cho vay bằng
đồng nội tệ và cho vay bằng bản ngoại tệ.
 Căn cứ vào phương thức cho vay :
SV : Bùi Thị Thanh

4

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

Cho vay thấu chi NH cho phép người vay được chi vượt trên mức số dư
tiền gửi thanh toán đến giới hạn nhất định trong khoảng thời gian xác định.
Giới hạn này là mức thấu chi.Thường áp dụng đối với khách hàng uy tín, độ
tin cậy cao.
Cho vay trực tiếp từng lần cho vay với đối tượng khách hàng khơng có nhu
cầu vay thường xun, khơng đủ điều kiện để cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức NH cung cấp cho KH một hạn mức trong khoảng

thời gian nhất định, KH được vay nhiều lần trong khoảng thời gian đó với
điều kiện khơng vượt quá hạn mức.
Cho vay luân chuyển
Cho vay trả góp
Cho vay theo dự án đầu tư khi khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục
vụ dự án đầu tư mà NH xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao thì ra quyết định
cho vay.
1.1.3 Nguyên tắc trong cho vay của Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức
tín dụng ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều Ngân hàng thương mại
được thành lập. Ngành ngân hàng đứng trước nhiều cơ hội cũng như thử
thách. Đòi hỏi các ngân hàng nâng cao trình độ quản lý và công nghệ ngân
hàng. Đồng thời chất lượng tín dụng ln được quan tâm hàng đầu, nó là sức
mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn. Do đó, hoạt động vay vốn phải dựa trên những nguyên tắc nhất
định để đảm bảo sự phát triển của ngân hàng. Theo đó, hoạt động vay vốn của
ngân hàng thương mại được thực hiện theo những nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả kinh tế. Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến
mục tiêu và yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát
triển. Đối
SV : Bùi Thị Thanh

5

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt


Học viện Tài

với các tổ chức kinh tế, tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh để thúc đẩy các tổ chức này hoàn
thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm
bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi
nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một
bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử
dụng, ngân hàng phải có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách
hàng mà họ u cầu. Nếu các khoản tín dụng khơng được hồn trả đúng hạn
thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
- Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với
nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của xã hội, làm tăng khối lượng tiền trong
nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hoá ở trên thị trường. Ngoài
ra do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên tắc bảo đảm giá trị
vật tư hàng hố tương đương cho những khoản tín dụng đang thực hiện. Bảo
đảm tiền vay có thể thực hiện bằng thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên
thứ ba, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản được tạo ra do sử dụng vốn vay hoặc
bảo đảm bằng tín chấp.
1.1.4 Vai trị của hoạt động cho vay
Với chức năng là một trung tâm tài chính, ngân hàng đã biến tiết kiệm
thành đầu tư, tức là huy động vốn từ các nguồn vốn tạm thời dư thừa trong
sản xuất kinh doanh cũng như nguồn vốn nhàn rỗi nằm rải rác trong dân cư để
cho vay. Hoạt động này tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân trong nền kinh
tế đầu tư vào sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập và đời sống người dân.
Giúp cho

SV : Bùi Thị Thanh

6

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, góp phần ổn định và phát triển kinh tế
đất nước.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, nhiều tổ chức tín
dụng ra đời, đặc biệt trong thời gian qua nhiều ngân hàng thương mại mới
được thành lập. Ngành ngân hàng đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách
thức. Đòi hỏi các ngân hàng nâng cao trình độ quản lý và công nghệ ngân
hàng. Đồng thời chất lượng tín dụng ln được quan tâm hàng đầu, nó là sức
mạnh nội lực giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong cạnh tranh ngày càng
gay gắt hơn.
Vai trò đối với ngân hàng
- Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là việc thu hút vốn để
mở rộng cho vay và đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Việc sử dụng vốn có hiệu quả
hay khơng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Chiến lược kinh doanh quan trọng nhất của ngân hàng là chiến lược tín
dụng. Trong đó hoạt động cho vay là hoạt động hứa hẹn đem lại lợi nhuận cao
nên các ngân hàng quan tâm đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay.
- Mở rộng cho vay làm tăng doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng: Khi
ngân hàng cho vay ngân hàng thu được tiền lãi.

Tiền lãi = Lãi suất * Tổng dư nợ thực tế * Thời gian vay.
- Tiền lãi chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và lợi nhuận của
ngân hàng. Khi ngân hàng mở rộng cho vay về chiều rộng làm tổng dư nợ
tăng lên, nếu ngân hàng không gặp rủi ro lớn từ các khoản cho vay này thì
chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên. Khi ngân hàng mở rộng cho vay
về chiều sâu, chất lượng của các khoản vay tăng lên , khả năng thu hồi vốn
vay là lãi cao, đặc biệt đối với các khoản vay với thời hạn dài thì doanh thu và
lợi nhuận từ các khoản vay này cũng tăng lên.
- Ngoài thu từ lãi, ngân hàng cịn có các khoản thu phí dịch vụ như: dịch
vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn,…
SV : Bùi Thị Thanh

7

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

- Nâng cao chất lượng cho vay: Giúp ngân hàng tồn tại và phát triển
bền vững.
Vai trò đối với khách hàng
- Chất lượng cho vay tạo lòng tin đối với khách hàng. Trong điều kiện
nền kinh tế mở, khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng làm đối tác. Chính
vì vậy, ngân hàng nào có chất lượng tín dụng tốt sẽ thu hút được nhiều khách
hàng đến thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng. Với vai trò chủ đạo cung
cấp vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cá
nhân và tổ chức kinh tế tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Từ nguồn vốn vay

được từ ngân hàng doanh nghiệp có áp lực trả nợ vay sẽ hoạt động kinh doanh
hiệu quả hơn, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Từ đó, tạo cho các
đơn vị kinh tế một chỗ đứng và khẳng định uy tín của mình trên thị trường.
- Chất lượng tín dụng góp phần phát triển sản xuất, kinh doanh và lành
mạnh tài chính của khách hàng. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có ý
nghĩa là ngân hàng phát triển nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn
tín dụng đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Vai trò đối với nền kinh tế
- Chất lượng cho vay có vai trị quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm
chếlạm phát, từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần
cảithiện kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
- Góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và
hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới
hoạt động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc
huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới
chính sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ vào tính khả thi và
hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.

SV : Bùi Thị Thanh

8

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

- Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay nói riêng đã đóng

góp tích cực cho việc duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều
năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP.
- Thơng qua nguồn vốn tín dụng cho các chương trình và dự án phát triển
sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm
được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng vốn
ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính chun nghiệp, minh bạch và
hiệu quả. Góp phần hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút
lao động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững.
- Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH - HĐH và phát triển các ngành chủ chốt thơng qua huy động và cho vay
có định hướng.
1.2 Chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Quan điểm về chất lượng hoạt động cho vay của Ngân hàng thương
mại
Chất lượng nói chung có thể được hiểu là mức độ phù hợp của sản phẩm
đối với yêu cầu của người tiêu dùng chứa đựng mức độ thích ứng của nó để
thỏa mãn nhu cầu nhất định theo cơng dụng của nó với những chi phí xã hội
cần thiết.
Như vậy có thể hiểu chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi và người vay tiền) trong
quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát
huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế
thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục
vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Đối với hoạt động cho vay ngắn hạn được đánh giá là có chất lượng khi :

SV : Bùi Thị Thanh

9


Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

- Mục tiêu đầu tư phù hợp với chiến lược phát triển của nền kinh tế, của
xã hội, phù hợp với xu hướng thị trường.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý
của từng hình thức tín dụng.
- Có tính hiệu quả kinh tế trực tiếp, tính tốn dựa trên thông tin đáng tin
cậy.
- Thủ tục cho vay, đầu tư chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ
ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
- Doanh nghiệp được đầu tư có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh
tranh trên thị trường kinh tế cao.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường thì hoạt động tín dụng là kênh dẫn vốn chủ
yếu để thúc đẩy tiến trình phát triển của cả xã hội. Với đòi hỏi nền kinh tế xã
hội phát triển ngày càng mạnh mẽ thì vấn đề chất lượng tín dụng nói chung và
chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng ln và sẽ dành được sự quan tâm lớn.

 Đối với ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn là sự cần thiết khách quan vì sự
tồn tại và phát triển lâu dài của hệ thống Ngân hàng thương mại:
- Nâng cao chất lượng cho vay tức là tăng khả năng quay vịng vốn tín
dụng, qua đó mở rộng được các hình thức dịch vụ cung cấp cho khách hàng
cũng như mở rộng quy mô vốn tín dụng cho một khách hàng. Như vậy khơng

những duy trì được mối quan hệ với nhũng khách hàng truyển thống mà còn
mở rộng, thu hút thêm những khách hàng mới. Đó cũng là cách để các ngân
hàng thương mại mở rộng thị trường, nâng cao được lợi nhuận.
- Chất lượng cho vay nâng cao sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ, chi phí
quản lý, và đặc biệt là giảm được những chi phí, thiệt hại rất lớn do không thu

SV : Bùi Thị Thanh

1

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

hồi được khoản tín dụng. Như vậy sẽ gia tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tăng được lợi nhuận
cho hệ thống ngân hàng thương mại.
Qua những phân tích trên ta thấy nâng cao chất lượng cho vay có ý nghĩa
rất quan trọng. Đối với ngân hàng thì đó là vì sự tồn tại, phát triển. Với khách
hàng thì đó là khả năng mở rộng sản xuất. Xét trên tầm vĩ mơ thì nâng cao
chất lượng cho vay là để đảm bảo cho nền kinh tế xã hội luôn phát triển ổn
định. Với sự phát triển và sản xuất lưu thơng hàng hố ngày càng tăng, hoạt
động tín dụng cần phải được phát triển tới mức độ nào đó sao cho phù hợp,
nhằm đáp ứng được những nhu cầu giao dịch cũng ngày càng tăng trong xã
hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay không những luôn được coi là
chiến lược hàng đầu của các ngân hàng thương mại mà còn của các nhà chức
trách về kinh tế xã hội.


 Đối với khách hàng
- Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: Chất lượng tín dụng
cao sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng thị trường, cung cấp tín dụng kịp
thời, đáp ứng yêu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.
- Lành mạnh hố tình hình tài chính của khách hàng: Để đảm bảo chất
lượng tín dụng thì Ngân hàng tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng
vốn tín dụng của khách hàng qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn
chỉnh kịp thời những thiếu sót trong hoạt động tài chính và kinh doanh của họ.
Do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển chất lượng sản
xuất kinh doanh cũng như làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của khách
hàng.

 Đối với nền kinh tế xã hội
Cho vay và nền kinh tế xã hội có mối quan hệ mật thiết hai chiều. Cho
vay góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế xã hội, tạo điều kiện cho kinh
tế xã
SV : Bùi Thị Thanh

1

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

hội phát triển, ngược lại để hoạt động cho vay có chất lượng thì địi hỏi nền
kinh tế xã hội phải ổn định, phải có cơ chế phù hợp, có sự phối hợp nhịp

nhàng và hiệu quả giữa các cấp các ngành. Cụ thể:
- Chất lượng cho vay được bảo đảm và nâng cao là điều kiện cho Ngân
hàng làm tốt vai trị trung gian tín dụng - cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư
trong nền kinh tế. Từ đó, điều hồ nguồn vốn cho đầu tư ngắn hạn hợp lý, làm
xã hội bớt được lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm được khó khăn cho
những nơi thiếu vốn.
- Chất lượng cho vay được nâng cao cũng sẽ tạo điều kiện để NHTM làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế thị trường. Vì khi chất lượng
tăng lên nghĩa là các khoản tín dụng được thực hiện đúng theo thời hạn, do đó
số vịng quay của vốn tín dụng tăng lên với một lượng tiền trong lưu thơng là
khơng đổi. Góp phần mở rộng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Qua
đó tiết kiệm được chi phí phát hành tiền.
- Tín dụng là một trong những cơng cụ để Đảng và Nhà nước thực hiện
các chủ trương chính sách về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, lĩnh vực.
Nhờ chất lượng tín dụng nâng cao nghĩa là sự phân tích, đánh giá khả năng
phát triển của các đối tượng để ra các quyết định đầu tư đúng đắn để khai thác
khả năng tiềm tàng của tài nguyên, lao động, đảm bảo cho sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các ngành nghề, các khu vực trong cả
nước.
- Nâng cao chất lượng cho vay cịn góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định
tiền tệ, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như ta đã biết về khả năng tạo
tiền của hệ thống ngân hàng thương mại. Đó là thơng qua việc cho vay chuyển
khoản, thanh tốn khơng dùng tiền mặt, các ngân hàng thương mại có khả
năng mở rộng số tiền ghi sổ lên rất nhiều lần so với số tiền thực tế mà Nhà
nước bỏ vào lưu thơng. Như vậy khi chất lượng tín dụng được nâng lên tạo
khả năng
SV : Bùi Thị Thanh

1


Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

giảm bớt lượng tiền trong lưu thơng, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền
tệ.
- Cuối cùng chất lượng cho vay được nâng cao góp phần làm lành mạnh
hóa quan hệ tín dụng. Giảm thiểu rồi đi đến xóa bỏ tình trạng cho vay nặng
lãi, tín dụng đen đang rất phổ biến hiện nay. Mà gắn liền với tình trạng tín
dụng khơng lành mạnh này là những vấn đề xã hội phức tạp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Chỉ tiêu định tính là những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng một
cách tương đối nhưng nó cũng có tính chất quyết định trong việc đánh giá độ
an toàn, hiệu quả và chất lượng của hoạt động tín dụng.
a) Xét trên góc độ ngân hàng
 Quy trình cho vay:
Quy trình cho vay là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi
tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng,
giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Quy trình cho vay chỉ rõ mối
quan hệ giữa các bộ phận có liên quan trong hoạt động cho vay. Quy trình
cho vay là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho
phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng. Về cơ bản, tại NHTM,
hoạt động cho vay tiến hành theo quy trình sau:

SV : Bùi Thị Thanh


1

Lớp:CQ56/15.


Khóa luận tốt

Học viện Tài

Sơ đồ 1: Quy trình cho vay

(Nguồn: Tự tổng hợp)
Giai đoạn 1: Tiếp cận tìm hiểu nhu cầu khách hàng. Đây là giai đoạn



bắt đầu của một khoản vay. Ở giai đoạn này, hoặc khách hàng đến Ngân hàng
yêu cầu vay vốn hoặc Ngân hàng chủ động tìm đến các khách hàng tiềm năng
để mời về vay vốn. Khách hàng cung cấp cho Ngân hàng các thơng tin cơ bản
ban đầu về: Mục đích vay vốn, thơng tin tài chính, tình hình kinh doanh và
năng lực quản lý để Ngân hàng thẩm định.


Giai đoạn 2: Thẩm định, đánh giá phương án vay. Trên cơ sở thông

tin khách hàng cung cấp và thơng tin tự tìm hiểu, thu thập, ngân hàng sẽ tiến
hành thấm định tín dụng. Theo đó, Ngân hàng tập trung đánh giá uy tín cho
vay – creditworthness của khách hàng; tức là khả năng và thiện chí, ý định
của khách hàng trong việc trả nợ thơng qua đánh giá 5 yếu tố cịn được gọi là
5C: Character – Uy tín, tư cách người vay; Capacity – Năng lực; Capital –

Vốn; Collateral- Tài sản thế chấp, Conditions – các điều kiện kinh doanh và
kinh tế.
SV : Bùi Thị Thanh

1

Lớp:CQ56/15.



×