Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đề tài ứng dụng phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.56 KB, 14 trang )

lOMoARcPSD|12114775

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6
TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH TIÊN

HỘI THI
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC DẠY GIỎI CẤP QUẬN
NĂM HỌC 2021-2022

ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 5

Giáo viên: Vương Ngọc Phương Như
Lớp 5/2


lOMoARcPSD|12114775

1

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 6

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TIỂU HỌC BÌNH TIÊN

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
ĐỀ TÀI


“ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TẠO HỨNG THÚ CHO HỌC SINH LỚP 5”
Giáo viên trình bày: Vương Ngọc Phương Như
Chức vụ được giao: Giáo viên chủ nhiệm lớp 5/2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lí do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, phương pháp dạy học tích cực được sử dụng nhiều
trong q trình dạy học. Người thầy luôn phải đặt ra mục tiêu giúp học sinh nắm vững
kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo thái độ và động cơ
học tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến
thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các vấn đề nảy sinh. Điều cơ
bản nhất đó là thay đổi phương pháp giảng dạy từ truyền thụ kiến thức sang phương
pháp dạy học tích cực, để học sinh chủ động nghiên cứu tìm tịi kiến thức. Kết hợp
những phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: Khăn phủ bàn, Các mảnh ghép,
Sơ đồ KWL, Sơ đồ tư duy, cùng với phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học sẽ làm tăng sự nổi bật cũng như tạo ra những điều mới trong dạy học. Sự ra
đời của cơng nghệ thơng tin là sự tích hợp đồng thời các tiến bộ về công nghệ và tổ
chức thơng tin, đem đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của giáo dục.
Công nghệ thông tin đặc biệt là sự phát triển của Internet mở ra một kho kiến thức vô
cùng đa dạng và phong phú cho người học và người dạy, giúp cho việc tìm hiểu kiến
thức đơn giản hơn rất nhiều, cải thiện chất lượng dạy và học. Mọi người có thể tự học
ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách
xa nhua, góp phần tạo ra xã hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời.
Chính vì thế, công nghệ thông tin là công cụ hỗ trợ đắc lực đổi mới phương pháp dạy
học, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Hiện nay, giáo dục vẫn lấy
học sinh làm trung tâm, người thầy giữ vai trị tổ chức, hướng dẫn học sinh tích cực
chủ động, tìm tịi, khám phá, lĩnh hội kiến thức mới. Vì vậy, mỗi giáo viên cần phải
chủ động, sáng tạo không những phải nghiên cứu về các phương pháp truyền giảng,
phương pháp tổ chức lớp học mà còn phải nghiên cứu sử dụng các thiết bị công nghệ
thông tin, các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng nhằm gây hứng thú học tập cho

học sinh.


lOMoARcPSD|12114775

2

Chính vì vậy, nhận thức rõ được u cầu thiết thực và tầm quan trọng của
phương pháp dạy học tích cực cũng như tầm quan trọng của công nghệ thông tin trong
thời đại hiện nay, tôi chọn đề tài: “Ứng dụng phương pháp dạy học tích cực tạo
hứng thú cho học sinh lớp 5”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Ở lứa tuổi tiểu học, sinh lý của não vẫn tiếp tục hình thành. Việc dạy học sẽ
kích thích mạnh mẽ sự phát triển các chức năng của não. Ở lứa tuổi này, các em rất
thích khám phá những cái mới, có khả năng ghi nhớ nhanh. Tuy nhiên, nhiều em chưa
mạnh dạn vẫn cịn rụt rè, khơng dám thể hiện, chưa có sự tư tin trong học tập, kiến
thức còn hạn chế chính vì điều này đã hạn chế phần nào sự chủ động của các em. Bên
cạnh đó, các em rất dễ lơ đãng trong những vấn đề mà các em khơng hứng thú, khó
tập trung chú ý đến những tài liệu thiếu hấp dẫn. Vì vậy, để phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo trong việc học thì việc tạo hứng thú học tập là rất cần thiết cho học
sinh lớp 5 nói riêng và học sinh tiểu học nói chung.
3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Học sinh khối lớp 1, 2, 3, 4, 5
4. Thời gian nghiên cứu và áp dụng
Áp dụng chính thức tại lớp tơi từ ngày 20/9/2021 đến ngày14/2/2022
Áp dụng mở rộng tại các lớp 4 từ ngày 20/9/2021 đến ngày 14/2/2022.
B. NỘI DUNG
1. Thực trạng:
1.1. Thuận lợi:
- Giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về các phương pháp dạy

học tích , hầu hết các giáo viên đều áp dung tốt và sử dụng thành thạo các phương
pháp. Giáo viên nhiệt tình, sáng tạo, có ý thức đổi mới phương pháp dạy học.
- Đa số các giáo viên trong trường đã thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
để đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh. Bên cạnh đó, hầu hết các tiết dạy đều sử dụng giáo án điện tử, giáo viên
sử dụng công nghệ thông tin thành thạo.
- Học sinh được học tin học, khá thành thạo khi sử dụng các phần mềm tin học.
Học sinh đã quen dần với việc học tập có ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Bên cạnh đó
học sinh say mê và hứng thú học tập hơn với các tiết học có sử dụng cơng nghệ hiện
đại, tích cực thực hiện được các yêu cầu, bài tập của giáo viên sau giờ học.
1.2. Khó khăn:
- Khơng gian phịng học chật hẹp, học sinh đông dẫn đến sự hoạt động bị hạn
chế, giáo viên không hỗ trợ tốt cho học sinh, cơ sở vật chất còn hạn hẹp.
- Một số giáo viên chưa thực sự hiểu cách tổ chức hoạt động của phương pháp
dạy học tích cực, chưa định hướng đúng nội dung hoặc chưa nắm bắt đúng kĩ thuật
dạy học tích cực nên hướng dẫn học sinh hoạt động chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn.


lOMoARcPSD|12114775

3

- Việc xây dựng và thiết kế một bài giảng có sử dụng cơng nghệ thơng tin địi
hỏi người giáo viên phải có đầu tư nhiều hơn về thời gian và các điều kiện phục vụ
tiết dạy. Trước giờ dạy, giáo viên phải chuẩn bị lâu hơn về mọi điều kiện để tiến trình
tiết học diễn ra theo dự kiến về mặt thời gian và nội dung kiến thức.
- Các phương tiện, thiết bị hiện đại phục vu cho việc đổi mới phương pháp dạy
học còn thiếu thốn chưa đồng bộ. Mỗi trường chỉ có từ một đến hai máy chiếu trong
khi đó số lượng giáo viên, số lớp nhiều khơng đảm bảo để giáo viên có thể thực hiện

thường xuyên.
- Kiến thức, kĩ năng về công nghệ thông tin ở một số giáo viên còn hạn chế,
hoặc các giáo viên chỉ nắm được các kiến thức cơ bản. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin để đổi mới phương pháp dạy học chưa được nghiên cứu kĩ dẫn đến việc vận
dụng không đúng lúc, đúng chỗ, nhiều khi lạm dục nó làm cho bài giảng như một
buổi xem phim và đọc tài liệu.
2. Giải pháp thực hiện
2.1. Biện pháp 1: Tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chun
mơn về các phương pháp dạy học tích cực, tin học và ứng dụng công nghệ thông
tin.
Đối với một người giáo viên, tự bồi dưỡng là một trong những bước quan trọng
để nâng cao và hoàn thiện kiến thức, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiểu sự cần
thiết, ý nghĩa của hoạt động này nên nhà trường, giáo viên đã và đang chủ động, tích
cực để cơng tác tự bồi dưỡng thêm hiệu quả. Bản thân tôi đã tìm hiểu những phương
pháp dạy học tích cực thơng qua môi trường Internet, tải tài liệu về in ra và đánh dấu
những nội dung quan trọng. Ngồi ra, tơi còn học hỏi thêm trong các tiết thao giảng
của nhà trường, ghi chú lại tiến trình hoạt động, những điểm quan trọng, cần lưu ý của
mỗi phương pháp. Tơi cịn học thông qua các chuyên đề, các video tiết dạy được đăng
trên Youtube. Bên cạnh đó, qua hoạt động dự giờ, tổ chun mơn trực tiếp góp ý vào
chun để giảng dạy, giúp tôi nắm được điểm yếu, điểm cần tự nghiên cứu tiếp tục
hồn thiện. Người thầy khơng chỉ học trong sách vở, đồng nghiệp mà còn phải tự bồi
dưỡng qua nguồn tài liệu, giáo án, kinh nghiệm tiên tiến của các nước. Tự bồi dưỡng
đúng cách, hiệu quả sẽ giúp giáo viên không bị tụt hậu và nâng cấp bản thân thường
xuyên, liên tục…
Thế giới ngày càng phát triển, cơng nghệ cũng theo đó mà có nhiều đổi mới,
mỗi người giáo viên phải tự trang bị cho mình những tri thức mới. Đây là việc làm
phải tiến hành thường xuyên và liên tục nếu không sẽ lạc hậu và rời xa thời đại. Tự
học là một cách tự bồi dưỡng, tự cung cấp thêm kiến thức cho bản thân vừa tiết kiệm
lại vừa hiệu quả. Do đó, tơi không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ
nghiệp vụ và xây dựng cho mình một kế hoạch học tập riêng. Tơi lựa chọn một số

hình thức học tập như: học hỏi từ đồng nghiệp, học trên mơi trường Internet, đăng kí
tham gia các lớp học từ xa. Chính vì điều đó mà tơi đã thành thạo hơn trong việc sử
dụng công nghệ thông tin, ứng dụng nó vào các bài giảng.


lOMoARcPSD|12114775

4

Ngồi ra tơi cịn thường xun lên Facebook, tham gia các group về công nghệ
thông tin, các group về dạy học theo phương pháp dạy học tích cực để học tập kinh
nghiệm và tiếp thu những công nghệ mới. Hơn thế nữa, việc truy cập vào các trang
web giáo dục nước ngồi cũng giúp tơi phần nào trong việc tìm kiếm các ứng dụng
cũng như các phần mềm để tối ưu hoá hơn việc ứng dụng các phương pháp phối hợp
với công nghệ thông tin trong dạy học.
2.2. Biện pháp 2: Sử dụng hình ảnh, clip để minh hoạ nội dung bài học hỗ
trợ phương pháp dạy học tích cực
2.2.1. Sử dụng hình ảnh minh hoạ cho nội dung bài học:
Hình ảnh đều được con người cảm nhận bằng thị giác, chúng ta thấy được
thơng tin rồi sau đó chuyển về não để cảm nhận một cách chân thật nhất. Từ đó đưa ra
những phản xạ, cảm nhận về tranh, ảnh mà ta vừa thu nhận. Chính vì thế tranh ảnh
đóng vai trị quan trọng bậc nhất trong các phương tiện dạy học. Bởi lẽ tranh ảnh
mang cái nhìn trực quan và cụ thể nhất đến với học sinh sinh, giúp học sinh dễ tiếp
thu trong quá trình nhận thức, hỗ trợ việc cung cấp kiến thức, giảm tính trừu tượng
của kiến thức. Việc sử dụng tranh ảnh trưng bày theo kiểu truyền thống sẽ khó bảo
quản tốn kém và cồng kềnh. Chính vì vậy, ứng dụng cơng nghệ thơng tin trình chiếu
các hình ảnh sẽ có được nhiều hình ảnh đẹp, chân thật và sống động mà lại dễ dàng
lưu trữ.
Trong phân môn Tập đọc, tôi đã vận dụng tranh ảnh để giới thiệu bài Tập đọc,
để mở rộng kiến thức cho học sinh, để khai thác các từ ngữ trong bài Tập đọc, sử

dụng hình ảnh sẽ giúp các em tiếp cận thông tin một cách cụ thể và rõ ràng hơn.
Trong hoạt động Luyện đọc, sau khi yêu cầu học sinh đọc phần chú thích, giáo viên sẽ
minh hoạ chú thích để học sinh hiểu rõ hơn về những sự vật trong bài. Ví dụ: Trong
bài tập đọc “Nghìn năm văn hiến”, để giới thiệu bài tập đọc, tơi đưa ra hình ảnh bản
đồ Việt Nam, sau đó sẽ chiếu những hình ảnh về Hà Nội và giới thiệu đây là vùng đất
văn hiến và từ hình ảnh đó sẽ bắt đầu vào bài học. Trong hoạt động giải thích nghĩa
của từ có những từ như bia tiến sĩ, Văn miếu Quốc Tử giám… tôi sẽ dùng hình ảnh để
cho các em xem để các em có thể hiểu dễ hình dung hơn. Hay trong bài “Hạt gạo làng
ta” có từ hào giao thơng, sau khi giải thích cho học sinh tơi sẽ cho học sinh quan sát
ảnh hào giao thông để học sinh dễ hiểu hơn.
Trong phân mơn Lịch sử, tơi cũng có thể sử dụng hình ảnh để các em xem, qua
những hình ảnh đó. Học lịch sử là học về quá khứ nên học sinh rất thích được xem
những hình ảnh thực tế của quá khứ, qua các hình ảnh các em sẽ càng hiểu hơn về lịch
sử vẻ vang của dân tộc. Ví dụ: trong bài “Bến Tre Đồng Khởi”, ngồi việc tìm hiểu
sách giáo khoa, tôi sẽ cho học sinh xem thêm những hình ảnh về tội ác của Đế quốc
Mĩ đối với nhân dân miền Nam. Từ đó, các em sẽ cùng nhau thảo luận để hiểu rõ hơn
nguyên nhân đứng lên khởi nghĩa của nhân dân ta.
Như vậy, việc trình chiếu những hình ảnh, cùng với sự hướng dẫn các em quan
sát, miêu tả qua những câu hỏi gợi mở sẽ giúp học sinh dễ dàng khắc sâu kiến thức
đồng thời phát huy tính tích cực, tạo hứng thú cho trong học tập cho học sinh. Nếu chỉ


lOMoARcPSD|12114775

5

khai thác những kiến thức trong sách giáo khoa thì học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán,
giờ học không đạt được kết quả cao. Hơn thế nữa, kiến thức trong sách chỉ là kiến
thức nền và giáo viên là người hướng dẫn cần phải mở rộng kiến thức cho các em.
2.2.2. Sử dụng các đoạn clip minh hoạ cho nội dung bài học:

Ngồi tranh ảnh thì các đoạn clip cũng là một trong những phương tiện giúp
học sinh có hứng thú hơn trong học tập vì nó mang lại nhiều cung bậc cảm xúc khác
nhau. Kết hợp các thiết bị dạy học hiện đại, phần mềm Powerpoint, các video khơi
gợi lên cảm xúc của học sinh đối với nội dung bài học, đồng thời minh họa cụ thể, sâu
sắc và sinh động kiến thức cho học sinh góp phần tạo nên thành công cho bài giảng,
giúp tiết học trở nên nhẹ nhàng và sâu lắng hơn. Tuỳ vào nội dung bài học giáo viên
có thể đưa vào những đoạn clip hoặc video hay những bài hát để làm phong phú thêm
bài học, đồng thời làm thay đổi khơng khí trong một giờ học. Tuy nhiên, trong một
bài học không nên dùng quá nhiều video bởi như vậy sẽ gây mất thời gian của tiết
học, lấn sang các phần chính của bài mà kết quả thu được không cao, học sinh sẽ
khơng thể nào nhớ hết được và cũng khơng có khả năng nhận biết được video nào
quan trọng nhất để tập trung sự chú ý vào.
Ví dụ: Trong phân mơn tập đọc, video thường được đưa vào phần Tìm hiểu bài.
Những đoạn video đưa vào bài học cần ngắn gọn, nội dung rõ rang để qua đó học sinh
hiểu rõ được giá trị của bài, tâm tư, tình cảm của tác giả. Cũng như trong bài Ê – mili, con, để trả lời cho câu hỏi “Vì sao chú Mo-ri xơn lên án cuộc chiến tranh xâm lược
chính quyền Mĩ?”, tôi cho học sinh xem video ngắn về những tội ác mà Mĩ gây ra cho
Việt Nam để các em hiểu được sự hung bạo của chiến tranh và dựa vào đó để có thể
trả lời được câu hỏi của bài học. Ngoài ra video cũng sẽ giúp các em có thái độ phê
phán chiến tranh, thêm u hịa bình. Hay như ở bài “Trồng rừng ngập mặn”, tôi cho
học sinh xem thêm những clip về thiên tai xảy ra và những tác hại của nó khi rừng
ngập mặn bị phá huỷ, bị mất đi. Từ đó, các em có thể nêu lên được tác dụng của rừng
ngập mặn, đồng thời có thể giáo dục được ý thức bảo vệ mơi trường cho học sinh.
Ngồi phân mơn Tập đọc, giáo viên có thể sử dụng video, clip cho mơn Lịch
sử, Địa lí. Từ những video, clip đó sẽ tạo thêm khơng khí cho giờ học Lịch sử. Ví dụ:
trong bài “Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập”, khi dạy đến phần nội dung của Tuyên
ngôn độc lập, tôi sẽ cho học sinh xem đoạn video đọc Tuyên ngôn độc lập của Chủ
tịch Hồ Chí Minh. Sau khi học sinh xem xong, tôi sẽ đặt câu hỏi xoay quanh video mà
học sinh vừa xem. Hơn nữa, khi học sinh nghe được giọng thực tế của Bác Hồ đọc
tuyên ngôn, học sinh sẽ phấn khởi hơn, hứng thú hơn khi học. Hoặc trong bài “Chiến
thắng lịch sử Điện Biên Phủ”, sau khi dạy xong hết bài, tơi có thể cho học sinh nghe

bài hát “Giải phóng Điện Biên” của nhạc sĩ Đỗ Nhuận, khí thế hào hùng của lời bài
hát cùng những hình ảnh minh hoạ trong bài hát sẽ khắc sâu hơn kiến thức cho học
sinh, tạo tâm lý thoải mái, hứng thú trong giờ học, làm cho giờ học Lịch sử sẽ bớt
nhàm chán bởi những con số và sự kiện.
2.3. Biện pháp 3: Sử dụng linh hoạt, đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy
học nâng cao hiệu quả thảo luận nhóm


lOMoARcPSD|12114775

6

Là một người giáo viên, bản thân phải là người cố gắng trước tiên, bản thân
khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo, sử dụng linh hoạt, đa dạng các phương pháp dạy học
với phương châm lấy người học làm trung tâm. Từ đó phát huy tối đa các phương
pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động học tập, tránh sự nhàm chán cho học
sinh. Theo như tìm hiểu, khơng có một phương pháp nào là vạn năng. Mỗi phương
pháp dạy học đều có những ưu điểm và hạn chế riêng. Vì vậy cần căn cứ vào điều
kiện cụ thể về đối tượng học sinh, về cơ sở vật chất cũng như đặc điểm của lớp, tôi đã
phối hợp các phương pháp dạy học sao cho hiệu quả. Sử dụng phối hợp các phương
pháp dạy học khác nhau sẽ phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của từng phương
pháp.
2.3.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là quá trình bàn bạc, trao đổi giữa các thành viên trong nhóm
về một vấn đề cụ thể, nhằm thu thập những ý kiến trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá, phân
tích và xử lý vấn đề đưa ra.
Ví dụ: Khi dạy bày “Diện tích xung quanh và diện tích tồn phần của hình lập
phương”, tơi cho học sinh thảo luận nhóm để tìm ra quy tắc và cơng thức tính dựa trên
bài “Diện tích xung quan và diện tích tồn phần của hình hộp chữ nhật” mà học sinh
đã được học. Do đó khi giao nhiệm vụ, giáo viên cần nêu cụ thể nhóm nào thảo luận

để nêu cách tích diện tích xung quanh, nhóm nào thảo luận cách tính diện tích tồn
phần. Khi đánh giá nhận xét giáo viên cần lưu ý đến kết quả của từng nhóm.
Thơng qua phương pháp thảo luận nhóm, học sinh nâng cao trách nhiệm cá
nhân. Các thành viên trong nhóm đều phải hoạt động, góp phần vào cơng việc chung
và vào thành cơng của nhóm. Mỗi thành viên thực hiện một vai trị nhất định, hiểu
rằng không thể dựa vào công việc của người khác mà phải hỗ trợ nhau để hồn thành
cơng việc được giao. Và từ phương pháp thảo luận nhóm, học sinh hình thành kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng trình bày v.v… và từ đó tạo sự tư tin hơn cho học sinh.
2.3.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp sử dụng các giác quan để tri giác trực
tiếp, có mục đích các sự vật, hiện tượng diễn ra trong tự nhiên và trong cuộc sống mà
khơng có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các sự vật hoặc hiện tượng đó.
Tuỳ thuộc vào từng nội dung bài học và nội dung cần tìm hiểu, khám phá, tốt
nhát là sử dụng vật thật nhưng nếu không có đủ điều kiện thì có thể sử dụng tranh ảnh
minh hoạ nhưng phải đảm bảo tính khoa học và phải mang tính thẩm mỹ. Phương
pháp quan sát này có tác dụng kích thích trí tị mị của học sinh, đòi hỏi học sinh phải
chăm chú ghi nhớ các dữ kiện liên quan đến các yêu cầu mà giáo viên đưa ra.
Ví dụ: Trong mơn Khoa học, khi dạy bài “Đồng và hợp kim của đồng”, tôi cho
học sinh làm việc theo nhóm với vật thật là những đồ vật bằng đồng mà các em mang
đến lớp. Tôi yêu cầu học sinh dựa vào vốn hiểu biết, những thông tin đã tìm hiểu kết
hợp quan sát đồ vật bằng đồng, dây đồng nêu đặc điểm của đồng và hợp kim của
đồng. Với nhóm cịn lúng túng, tơi gợi ý học sinh quan sát để mơ tả màu sắc, độ sáng,
tính cứng, tính dẻo của dây đồng. Có thể so sánh với gang, thép đã học. Dựa vào việc


lOMoARcPSD|12114775

7

quan sát với vật thật, học sinh dễ dàng nhận ra đồng có màu đỏ, có ánh kim, khơng

cứng bằng sắt, dễ uốn hơn sắt,…sau khi làm thực hiện những u cầu đó, tơi cho các
nhóm học sinh thi nêu tính chất của đồng theo hình thức trị chơi học tập.
Thơng qua phương pháp quan sát, giáo viên khuyến khích học sinh tích cực sử
dụng các giác quan vào quá trình học tập; rèn luyện được các kĩ năng, kĩ xảo quan sát
thường xuyên đối với các sự vật, hiện tượng xung quanh.
2.3.3. Phương pháp “Bàn tay nặn bột”
Phương pháp Bàn tay nặn bột là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí
nghiệm tìm tịi- nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học tự nhiên.
Bàn tay nặn bột chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các
thí nghiệm tìm tịi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được
đặt ra trong cuộc sống thơng qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu
hay điều tra...
Ví dụ: Bài Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ
1. Tình huống xuất phát:
- Tơi đưa ra một số cây cho học sinh quan sát (khoai lang, khoai tây, mía, bỏng,
gừng, hành,...)
Hỏi: + Trong số những cây này, cây nào mọc lên từ hạt?
+ Những cây cịn lại, nó mọc lên từ đâu? Cơ và các con cùng nhau tìm
hiểu để khám phá điều đó.
- Sau đó tơi chia nhóm cho học sinh tìm hiểu theo ý thích
2. Nêu ý kiến ban đầu của học sinh:
- Tôi cho học sinh ghi ý kiến dự đốn của mình vào vở thí nghiệm. Học sinh có
thể trình bày suy nghĩ của mình bằng lời hoặc hình vẽ.
- Tơi tổ chức cho học sinh thảo luận trong nhóm và đưa ra dự đốn của nhóm
mình.
- u cầu đại diện các nhóm trình bày dự đốn của nhóm mình
- Tơi ghi bảng những dự đoán ban đầu của học sinh về việc cây con có thể mọc
lên từ đâu
- Các nhóm thảo luận thống nhất ý kiến, nhóm trưởng điều khiển rồi thống nhất
ý kiến ghi câu hỏi đề xuất vào phiếu.

3. Đề xuất câu hỏi:
- Tôi yêu cầu học sinh đặt câu hỏi xoay quanh vị trí cây con mọc lên từ cây mẹ
- Tơi gọi đại diện nhóm trình bày câu hỏi và dự kiến
4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:
- Tơi hỏi học sinh: Có cách nào để tìm ra những câu trả lời cho những câu hỏi
này? Cách nào hiệu quả nhất?
- Học sinh sẽ nêu cách hiệu quả nhất là quan sát vật thật
5. Kết luận - kiến thức mới
- Tơi gọi đại diện nhóm báo cáo kết quả quan sát


lOMoARcPSD|12114775

8

- Sau khi học sinh báo cáo, tôi yêu cầu các em so sánh, đối chiếu với dự đoán
ban đầu với kết quả quan sát của nhóm con có gì khác?
- Tơi hỏi học sinh: Như vậy ngồi hạt cây con có thể mọc lên từ đâu?
- Tơi chốt kiến thức: Ngồi hạt, cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của
cây mẹ.
- Lúc này tôi mới ghi bảng tên bài và nội dung của bài học.
- Ngồi ra tơi cho học sinh liên hệ: Kể thêm những cây có thể mọc lên từ thân,
rễ, lá,.. của cây mẹ.
Sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” thường xun tạo nên tính tị mị, ham
muốn khám phá, u và say mê khoa học, phát huy tính tích cực, sáng tạo, khắc sâu
kiến thức, thích thú học của học sinh. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học,
phương pháp “Bàn tay nặn bột” còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt
thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh
2.3.4. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực hành một số cách ứng xử

(xử lí) nào đó trong một tình huống giả định. Ưu điểm của phương pháp này là HS
được thực hành những kĩ năng ứng xử trong mơi trường an tồn, gây hứng thú và sự
chú ý đối với các em, tạo điều kiện để học sinh phát huy tính tích cực và sáng tạo;
khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh. Ngồi ra, việc sử dụng phương
pháp này có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm trong vai
diễn.
2.3.5. Phương pháp trò chơi
Phương pháp trò chơi là phương pháp giáo viên thông qua việc tổ chức các trò
chơi liên quan đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực, gây hứng thú
học tập cho học sinh. Qua trò chơi, học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên đồng thời qua trò chơi phát triển sự tự giác, tự chủ của học sinh.
Trước đây, việc sử dụng trò chơi bằng hình thức thủ cơng như bìa, tranh vẽ,
mang tính truyền thống tôi thấy học sinh đã rất hứng thú. Hiện nay, sử dụng các hiệu
ứng trong giáo án điện tử để tạo thành trị chơi trong học tập.
Ví dụ: Trong mơn tốn, bài “So sánh số thập phân” tơi sử dụng hiệu ứng để tạo
trò chơi “Giải cứu Bạch Tuyết” để cho học sinh thực hiện sau khi học xong, củng cố
lại kiến thức mà học sinh đã học. Cách chơi như sau: Có 4 ơ cửa, mỗi ơ cửa có chứa 1
phép tính hoặc 1 bài tốn. Để giải cứu được nàng Bạch Tuyết thì học sinh phải mở và
giải lần lượt 4 ơ cửa bí mật này.
Bên cạnh những phương pháp dạy học cịn có những kĩ thuật dạy học hỗ trợ.
Cũng giống như phương pháp, không có một kĩ thuật nào là hồn hảo trong dạy học
cho học sinh. Mỗi kĩ thuật đều có những ưu điểm và khuyết điểm riêng, phù hợp với
từng loại bài sẽ có từng kĩ thuật riêng.
2.4.1. Kĩ thuật khăn trải bàn
Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp
giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhắm kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích


lOMoARcPSD|12114775


9

cực của học sinh, tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của mỗi cá nhân, phát triển mơ
hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh.
Ví dụ: Sử dụng biến thể của Khăn trải bàn để tổ chức cho học sinh làm bài tập
3 trong bài “Luyện tập về quan hệ từ”, môn Luyện từ và câu lớp 5 (SGK Tiếng Việt 5,
trang 121).
Ở HĐ này, tôi điều chỉnh cách tạo “Khăn trải bàn” bằng cách chuẩn bị một số
cánh hoa bằng giấy khác màu, phát cho mỗi nhóm 16 cánh hoa sao cho mỗi học sinh
có 4 cánh hoa cùng màu để các em ghi câu trả lời cho 4 câu trên.
+ Trong thời gian 2 phút, mỗi cá nhân suy nghĩ và ghi đáp án mỗi câu trên một
cánh hoa. Sau đó dán vào xung quanh nhụy họa ghi tên của mình.
+ Hết thời gian 2 phút, tiến hành chia sẻ, thảo luận trong nhóm, thống nhất đưa
ra các ý kiến chung, HS nào có ý kiến trùng với ý kiến đã thống nhất thì sẽ được gỡ
cánh hoa ghi đáp án đó ra và dán lại tạo thành bơng hoa chính giữa giấy A1. Nếu có
đáp án trùng nhau thì dán chồng lên nhau một phần.
Việc này, sẽ giảm được thời gian hoạt động vì các nhóm khơng phải ghi lại kết
và rất dễ nhận biết được cá nhân nào có nhiều đáp án đúng nhất (đó là cá nhân có
nhiều nhất số cánh hoa bị gỡ ở bơng hoa của mình).
Cách làm này kích thích hứng thú học tập của học sinh rất mạnh. Các em thực
hiện nhiệm vụ một cách hào hứng, kết quả mang lại khá tốt (trình chiếu), GV rất dễ để
đánh giá được năng lực, hiệu quả làm việc của từng cá nhân HS.
2.4.2. Kĩ thuật mảnh ghép
Kĩ thuật mảnh ghép là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và
liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề),
kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trị của mỗi cá nhân trong
q trình hợp tác (khơng chỉ hồn thành nhiệm vụ ở vịng 1 mà còn phải truyền đạt lại
kết quả vòng 1 và hồn thành nhiệm vụ ở vịng 2)
2.4.3. Kĩ thuật “Sơ đồ tư duy”
Sơ đồ tư duy (Mindmap) là phương pháp ghi chép nhanh chóng, tận dụng khả

năng nghe, nhìn, xử lý thơng tin và hệ thống hóa chúng lại. Trong học tập sử dụng sơ
đồ tư duy là phương pháp sử dụng những ký hiệu, hình ảnh sinh động minh họa giúp
cho chúng ta ghi nhớ bài dễ dàng và hiệu quả hơn.
2.4.4. Kĩ thuật dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một phương pháp dạy học theo đó học sinh thực hiện các
nhiệm vụ học tập khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng cùng
hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
- Bước 5: Tổ chức trao đổi, chia sẻ, kết luận.
Ví dụ: Trong mơn Lịch sử, bài “Hồn thành thống nhất đất nước”, tơi đã áp
dụng kĩ thuật dạy học theo góc để truyền tải nội dung bài học đến các em. Ở hoạt
động 1 tìm hiểu về cuộc tổng tuyển cử 27/4/1976, tơi phân thành 3 góc bao gồm góc
thơng tin, góc hình ảnh và góc nghe nhìn, các em sẽ lần lượt tham quan các góc để tìm
hiểu thơng tin, nội dung theo các câu hỏi mà tôi đặt ra.

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

10

2.5. Biện pháp 4: Ứng dụng các phần mềm công nghệ thông tin trong dạy
học
Tôi thường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phối hợp sử dụng các phần
mềm phục vụ thiết kế các bài giảng điện tử, trò chơi học tập hay các đồ dùng, phương
tiện dạy học có ứng dụng cơng nghệ thơng tin.
5.1. Các phần mềm, trang web phục vụ thiết kế bài giảng, phương tiện, đồ
dùng dạy học:
5.1.1. Phần mềm PowerPoint
Qua học tập và nghiên cứu, tôi nhận thấy Powerpoint là phần mềm đồ hoạ điển

hình, giao diện của nó thơng dụng và cũng rất dễ sử dụng đối với giáo viên. Nó có thể
đáp ứng được các nhu cầu khác nhau từ việc dạy kiến thức mới đến cho đến khâu
củng cố ôn tập. Powerpoint có thể giúp giáo viên dễ dàng chèn nội dung văn bản, hình
ảnh, video, clip, âm thanh… Sử dụng powerpoint giáo viên cịn có thể chỉnh sửa hình
ảnh hoặc tạo một clip riêng cho chính bản thân mình.
PowerPoint là ứng dụng được tích hợp trong bộ Microsoft Office, dễ học, dễ sử
dụng và dễ chia sẻ. Đây là một công cụ thiết kế bài giảng đã rất quen thuộc với các
giáo viên. Nhờ PowerPoint, giáo viên tiết kiệm thời gian cung cấp các tài liệu hướng
dẫn, viết lên bảng, nhắc lại các ghi nhớ, PowerPoint giúp làm phong phú thơng tin
trong bài học, làm việc trình bày linh hoạt. Ngồi ra các điểm chính của bài học có thể
được nhấn mạnh để dễ ghi nhớ bằng việc sử dụng hình ảnh đồ họa, hình ảnh động hay
âm thanh, sơ đồ tư duy. Lợi ích lớn của việc sử dụng PowerPoint là giáo viên có thể
soạn thảo bài giảng, nâng cấp và tái sử dụng cho những lần giảng sau. Chính vì vậy,
những tiết học mà tơi đã soạn và sử dụng các bài giảng điện tử soạn trên phần mềm
PowerPoint 365 rất sinh động, gây được sự hứng thú cho học sinh và giúp tơi khơng
cần phải nói q nhiều mà vẫn truyền tải được nhiều thông tin.
5.1.3. Phần mềm Video Edit Magic
Để có một bài giảng điện tử hấp dẫn, sinh động thì có lẽ khơng thể thiếu được
sự hỗ trợ từ những thước phim. Vì vậy, tơi thường sử dụng các phần mềm sau để thiết
kế các đoạn phim phù hợp với nội dung bài học:
Phần mềm Video Edit Magic: Khi tơi có nhiều đoạn phim và muốn nối lại với
nhau bằng các hiệu ứng độc đáo hay chèn chữ giới thiệu, Video Edit Magic là một
công cụ hữu ích. Cũng như những phần mềm dựng phim khác, Video Edit Magic dễ
dàng chia, cắt, chỉnh sửa màu sắc, và hợp nhất các tập tin video. Nhưng nổi trội hơn,
nó bao gồm hơn 150 hiệu ứng chuyển tiếp chất lượng chuyên nghiệp mà những phần
mềm phổ biến khác khơng có được. Chính vì thế, những tước phim được tạo bởi
Video Edit Magic gây hứng thú với học sinh khơng chỉ bới nội dung mà cịn vì hiệu
ứng chuyển cảnh chun nghiệp.
Ngồi ra, tơi sử dụng cơng cụ tìm kiếm trên mạng Internet các hình ảnh, đoạn
phim về khoa học trong và ngồi nước. Sau đó, tơi sử dụng các phần mềm cắt, nối

phim, lồng tiếng tạo những clip phù hợp với bài học, kết hợp lời nói ghi âm, tranh ảnh
sưu tầm, minh họa, rồi tôi lồng ghép vào giáo án điện tử giúp học sinh hào hứng với

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

11

tiết học. Các em được nghe, được nhìn, được xem lại những thước phim mà giáo viên
không thể diễn đạt hết bằng lời, điều này gây hứng thú học tập ở các em. Khơng
những thế, bầu khơng khí học tập sinh động, khơi gợi hứng thú học tập cho các em
đồng thời khắc sâu những kiến thức mà các em tiếp thu được.
5.1.4. Phần mềm vẽ Sơ đồ tư duy:
- Phần mềm Imindmap: Cung cấp hàng trăm mẫu hình ảnh có sẵn và ta chỉ cần
lựa chọn một hình ảnh phù hợp cho các ý tưởng trung tâm đến các nhánh con khác
nhau. Khi sử dụng iMindMap, có thể dễ dàng thiết kế bản đồ tư duy nhờ giao diện
trực quan.
- Phần mềm Edraw Mind Map: Hỗ trợ nhiều mẫu sơ đồ, ví dụ, hiệu ứng, chủ đề
có sẵn khác nhau để người dùng thoải mái lựa chọn; cung cấp nhiều tùy chọn phong
phú ; hỗ trợ nhiều trang Mind Map và liên kết; đặc biệt, Mind Map tích hợp với các
ứng dụng Microsoft Office. Từ đó, có thể dễ dàng chia sẻ tác phẩm của mình với
người khác; chương trình hỗ trợ nhiều định dạng in ấn khác nhau.
5.1.5. Canva
Canva là một trang web công cụ thiết kế đồ họa, hình ảnh và video với những
mẫu template được thiết kế sẵn. Đặc biệt, canva hỗ trợ những mẫu thiết kế đúng tiêu
chuẩn của cho các mạng xã hội như Facebook, Instagram…
Sử dụng canva để tạo nên những phiếu bài tập đầy màu sắc giúp các em hứng
thú hơn khi học tập, hoặc sử dụng canva để biết những bài tập ấy thành một chuyến

phiêu lưu theo chặng để thay đổi khơng khí, tạo tâm thế vui vẻ hơn khi làm bài chứ
không theo kiểu mẫu truyền thống trước kia.
3. Hiệu quả vận dụng của các giải pháp
Trong năm học trước, tôi đã áp dụng các biện pháp của sáng kiến: “ Ứng dụng
phương pháp dạy học tích cực tạo hứng thú cho học sinh lớp 5”.
- Trước khi áp dụng: vì cả giáo viên và học sinh khi học tập theo cách truyền
thống các em thao tác chậm, lớp học thụ động, các em ít phát biểu
- Sau khi áp dụng thì lớp học đã sơi nổi hơn, các em hào hứng miêu tả lại hình
ảnh các em thấy và cảm nhận. Bên cạnh đó, học sinh cịn rút ra được những bài học từ
những video và đưa ra được các giải pháp qua đó vận dụng tốt vào thực tế. Các em
được thảo luận với nhau, học hỏi kiến thức từ bạn, trao đổi những thắc cũng như tự
tìm hiểu rút ra kiến thức, học sinh tích cực hơn trong các hoạt động.
* Tính mới của giải pháp:
- Các em được nói lên điều các em thấy qua các hình ảnh, video, thể hiện được
suy nghĩ, tâm tư của bản thân về nội dung bài học, qua đó có thể rèn luyện tinh thần
tự học của học sinh; giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng
giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm
của mình.
* Qua quá trình rèn luyện như đã nêu trên, học sinh của lớp tơi có chuyển biến
rõ rệt:

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

12

- Các em đã mạnh dạn hơn trong học tập. Các bài giảng đã trở nên sinh động hơn,
tạo hứng thú hơn cho các em trong quá trình học. Thời gian đầu các em cịn rụt rè,

khơng phát biểu hoặc khơng dám phát biểu vì sợ sai, sau một thời gian các em đã
mạnh dạn hơn, tự tin hơn khi nói lên suy nghĩ, cảm xúc của mình và các em có thể tự
mình nắm bắt kiến thức, nội dung trong tâm của bài.
4. Bài học kinh nghiệm
Việc ứng dụng các phương pháp tích cực cũng như cơng nghệ thơng tin vào
trong giảng dạy đã mang lại thành công bước đầu trong công tác đổi mới cũng như
tạo hứng thú cho học sinh khi tham gia trong tiết học. Với những hình ảnh minh hoạ
có sẵn, những video, clip được sưu tầm giáo viên có thể mở rộng thêm kiến thức cho
học sinh, mang lại hiệu quả cho bài giảng cũng như tiết học, giúp học sinh khắc sâu
thêm kiến thức. Bên cạnh đó, giáo viên có thể chỉnh sửa giáo án cho phù hợp với từng
đối tượng học sinh, đồng thời có thể linh hoạt tổ chức cho học sinh học nhóm kết hợp
học và chơi, tạo cho các em có cảm giác học mà chơi nhưng chơi mà học.
Đối với học sinh, việc được xem nhiều hình ảnh minh hoạ sống động, các đoạn
clip, video hay những bài hát, được trao đổi cùng với bạn bè sẽ giúp học sinh hiểu bài
kĩ và nhớ lâu hơn. Các hình thức trắc nghiệm kiến thức, đố vui để học hay trị chơi sẽ
giúp học sinh phát huy tính tích cực chủ động, hứng thú hơn trong học tập. Bên cạnh
đó, học sinh thích thú và nhiệt tình, sơi nổi xây dựng bài, đóng góp phát biểu ý kiến
riêng của bản thân. Học sinh khá thành thạo trong việc học tập và làm việc theo
nhóm, cùng nhau hợp tác và tổ chức các hoạt động có hiệu quả.
C. KẾT LUẬN.
Từ kết quả trên cho thấy, sử dụng các phương pháp dạy học tích cực các em đã
thể hiện được bản thân mình, tự tin phát biểu, biết hợp tác, biết lắng nghe ý kiến mọi
người xung quanh, cùng nhau trao đổi kiến thức và tự tin trình bày quan điểm của
mình. Bên cạnh đó ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào dạy học đã giúp cho học sinh
có thể quan sát hình ảnh sinh động kết hợp với việc nghe giảng mà những khoảng
cách giữa kiến thức và học sinh như được xích lại gần nhau hơn. Hơn thế nữa, học
sinh được tự tìm tịi, quan sát, nêu lên những cảm xúc, suy nghĩ của bản thân giúp các
em phát triển, nâng cao khả nhận thức của mình. Khơng có một phương pháp nào là
cố định, người giáo viên phải biết linh hoạt vận dụng các phương pháp, thay đổi trong
từng thời điểm khác nhau, phù hợp với tâm lí học sinh, điều kiện cơ sở vật và chất

phụ thuộc vào từng nội dung bài học.
Quận 6, ngày 27 tháng 3 năm 2022
Người viết

Vương Ngọc Phương Như

Downloaded by Vu Vu ()


lOMoARcPSD|12114775

13

Nhận xét, đánh giá, góp ý của Hội đồng chấm Sáng kiến kinh nghiệm trường
Tiểu học Bình Tiên:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................


Downloaded by Vu Vu ()



×