Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Skkn giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.53 KB, 14 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG
QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

Lệ Thuỷ, tháng 2 năm 2017

1

skkn


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 5 THÔNG
QUA DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT

Họ và tên: Dương Thị Thảo Nguyên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Thuỷ

Lệ Thuỷ, tháng 2 năm 2017

2

skkn



A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn sáng kiến:
Nhiệm vụ của một người thầy không phải chỉ mang đến kiến thức cho học
sinh mà nhiệm vụ cao cả hơn chính là giáo dục. Trong đó có giáo dục về kĩ năng
sống- giáo dục cho các em các kĩ năng cơ bản nhất để có thể đối đầu với cuộc
sống. Nhất là học sinh lớp 5- lứa tuổi mà các em khơng phải cịn q nhỏ để được
sự bao bọc từng bước của gia đình, lứa tuổi sắp bước sang một môi trường giáo
dục không thể chỉ cần nghe nói đọc viết.
Trong những năm trở lại đây, khi Phong trào “Xây dựng trường học thân
thiện, học sinh tích cực” được triển khai và hưởng ứng mạnh mẽ trong các cấp học,
ngoài việc nâng cao chất lượng giáo dục, các đơn vị trường học ngày càng chú
trọng tới công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh, đặc biệt là học
sinh phổ thông.
Khi tham gia vào bất kỳ hoạt động nghề nghiệp nào phục vụ cho cuộc sống
đều đòi hỏi chúng ta phải thỏa mãn những kỹ năng tương ứng. Rèn luyện kỹ năng
sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong
mọi tình huống; thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã
hội; Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản
thân, phòng ngừa tai nạn giao thông, đuối nước và các tệ nạn xã hội. Đối với học
sinh tiểu học việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vơ
cùng quan trọng, ảnh hưởng đến q trình hình thành và phát triển nhân cách sau
này.
Hiện nay, nhờ có tiếp xúc nhiều với các nền giáo dục khác, giáo dục của ta
đã có nhiều kế hoạch để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, sinh viên nói chung
và học sinh Tiểu học nói riêng. Vì vậy, có nhiều đề tài cũng đã nghiên cứu về vấn
đề này. Tuy nhiên, hầu như các tài liệu đó đều nói về giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh Tiểu học nói chung và ở nhiều mơn học. Nhưng giáo dục kĩ năng sống
qua mơn Tiếng Việt có nhiều thuận lợi vì bản thân nội dung bài học đã buộc học
sinh phải vận dụng rất nhiều kĩ năng( Tư duy sáng tạo, xúc cảm, trình bày suy

nghĩ, vấn đáp, giải quyết vấn đề,...).
Thêm vào đó kĩ năng sống thì phụ thuộc vào điều kiện và hồn cảnh sống.
Có những phương pháp thì phù hợp với học sinh ở vùng miền này, nhưng cũng có
những phương pháp khơng áp dụng được cho vùng miền khác. Và hơn hết, sự thay
3

skkn


đổi đến chóng mặt của xã hội khi cánh cửa hội nhập mở ra khiến chúng ta không
thể ngưng lại việc giáo dục để thích ứng kịp thời. Chính vì vậy, tôi mạnh dạn đưa
ra sáng kiến: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học mơn
Tiếng Việt.
Điểm mới của đề tài chính là sáng kiến này áp dụng cho chương trình giảng
dạy theo mơ hình VNEN. Bởi vậy mà tuy thời gian triển khai đề tài chưa nhiều
nhưng cũng đã đem lại một số kết quả đáng kể:
Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói
quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm ; nâng cao tính tự lực tự quản của
các em.
Rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phịng, chống tai nạn
giao thơng, đuối nước và các tai nạn thương tích khác. Chấm dứt việc nơ đùa nguy
hiểm.
Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn hóa, chung sống hịa bình, phịng ngừa bạo
lực và các tệ nạn xã hội. Chấm dứt các vi phạm tụ tập đánh nhau .
2. Phạm vi áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh lớp 5 thông qua dạy học
môn Tiếng Việt.” được áp dụng đối với học sinh lớp 5 theo chương trình VNEN.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết:
1. Thực trạng

Hiện nay, kỹ năng sống đang được quan tâm và đã có giáo trình riêng,
nhưng khơng phải cứ dạy ở trong giáo trình với số tiết ít ỏi là có thể giáo dục được
kĩ năng sống cho học sinh. Mà hơn thế nữa, giáo dục kĩ năng sống phải được tích
hợp trong tất cả các mơn học. Một thức trạng hiện nay cho thấy nhiều người nhầm
kĩ năng sống là dũng cảm, kiên trì,... Đây chỉ là các phẩm chất đạo đức, nó góp
phần cho việc thực hiện các kĩ năng sống chứ không phải chúng là các kĩ năng
sống. Chính vì thế các em học sinh đều chưa tích luỹ được cho mình các kĩ năng
sống cần thiết. Chúng mới chỉ có các kĩ năng sống theo bản năng mà thôi.
Mặc dù, ở một số môn học, các hoạt động ngoại khoá, giáo dục kĩ năng sống
đã được đề cập đến, tuy nhiên, do nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải
chưa phù hợp với  tâm sinh lí của đối tượng nên hiệu  quả lồng ghép còn chưa cao,
hơn nữa, ngành giáo dục vẫn chưa có một chương trình, quy định cụ thể về đưa
giáo dục kĩ năng sống vào nhà trường. 
Qua thực tế giảng dạy ở lớp 5, tôi thấy kĩ năng sống của học sinh chưa cao.
Chỉ một số học sinh có hành vi, thói quen, kĩ năng tốt. Cịn phần lớn các em có
4

skkn


nhận xét đánh giá về sự việc nhưng chưa có thái độ và cách ứng xử, cách xưng hô
chuẩn mực. 

Kết quả năng lực, phẩm chất và kiến thức đầu năm lớp 5A như sau:
Năng lực

Tổng
số học
sinh


Đạt

29

25

Kiến thức

Phẩm chất

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Hoàn thành

Chưa hồn
thành

4

25

4

24

5


- Đa số học sinh học theo chương trình VNEN thì có lợi thế hơn về kĩ năng
giao tiếp, hợp tác. Tuy nhiên học sinh thể hiện kĩ năng  còn đại khái, chưa mạnh
dạn thể hiện kĩ năng bản thân. Học sinh ngại nói, ngại viết, khả năng tự học, tự tìm
tịi của học sinh cịn hạn chế. Chính vì thế khả năng tiếp thu và lĩnh hội kiến thức
còn chậm.
2. Nguyên nhân:
Những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế  - xã hội đã và đang tác động mạnh mẽ
đến đời sống của con người. Nếu như trong xã hội truyền thống, các giá trị xã hội
được coi trọng và được các cá nhân tuân thủ một cách nghiêm túc thì nay đang dần
bị mờ nhạt và thay vào đó là những giá trị mới được hình thành trên cơ sở giao
thoa giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau. Việt Nam khơng nằm ngồi quy
luật đó, đặc biệt là các địa phương có tốc độ cơng nghiệp hố, đơ thị hố nhanh
chóng.
 Hoạt động giáo dục con cái của gia đình cũng có những biến đổi nhất định.
Cha mẹ ít có thời gian quan tâm đến con cái hơn là một thực tế không thể phủ
nhận, thay vào đó là các hoạt động kinh tế, tìm kiếm thu nhập. Trong nhà trường,
hiện tượng quá tải với các môn học cũng đang gây nhiều áp lực đối với người học.
Cùng với đó là những tác động nhiều chiều của các nguồn thông tin khác nhau từ
xã hội khiến cho giới trẻ đặc biệt là học sinh và sinh viên đang đứng trước nhiều
thách thức khi hoà nhập xã hội. Các kĩ năng sống đã xem nhẹ trong một thời gian
dài.
- Sự hướng dẫn của thầy cô giáo, nhà trường về kĩ năng sống cho học sinh
chưa thật cụ thể, chưa dễ hiểu.
- Giáo viên chưa chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn học sinh thực hành rèn kĩ
năng sống chưa kĩ.
5

skkn



- Học sinh thiếu sự quan tâm, ít trau dồi về kĩ năng sống.
Những nguyên nhân trên đã ảnh hưởng khơng ít đến q trình hình thành kĩ
năng sống cho học sinh.    
II.

Các giải pháp:

1. Giải pháp:
Để đạt được hiệu quả tối đa các nội dung giáo dục về kĩ năng sống thì bản
thân mỗi một người làm nhiệm vụ giáo dục cần nắm vững khái niệm về kĩ năng
sống.
Tổ chức Y tế Thế giới WHO định nghĩa kỹ năng sống là "khả năng thích
nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu
cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày". Trong giáo dục tiểu học và giáo
dục trung học, kỹ năng sống có thể là một tập hợp những khả năng được rèn luyện
và đáp ứng các nhu cầu cụ thể của cuộc sống hiện đại hóa; ví dụ cuộc sống bao
gồm quản lý tài chính (cá nhân), chuẩn bị thức ăn, vệ sinh, cách diễn đạt, và kỹ
năng tổ chức. Đôi khi kỹ năng sống, nhưng không phải luôn luôn, khác biệt với các
kỹ năng nghiệp vụ (trong nghề nghiệp)
- Kỹ năng sống được chia thành 2 loại: Kỹ năng cơ bản và kỹ năng nâng cao.
+ Kỹ năng cơ bản gồm: Kỹ năng nghe, nói, đọc, viết, múa, hát, đi, đứng, chạy,
nhảy v.v…
+ Kỹ năng nâng cao là sự kế thừa và phát triển các kỹ năng cơ bản dưới một
dạng thức mới hơn. Nó bao gồm: Các kỹ năng tư duy logic, sáng tạo, suy nghĩ
nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi v.v… Ở tiểu
học, đối với các lớp đầu cấp, kỹ năng cơ bản được xem trọng, còn các lớp cuối cấp
nâng dần cho các em về kỹ năng nâng cao. Theo đó, chúng ta cần tập trung rèn
luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng sống sau đây:
* Nhóm kỹ năng giao tiếp – hịa nhập cuộc sống:

- Các em biết giới thiệu về bản thân, về gia đình, về trường lớp học và bạn
bè thầy cô giáo.
- Biết chào hỏi lễ phép trong nhà trường, ở nhà và ở nơi cơng cộng.
- Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. Thực tế trong nhà trường, thông qua môn Đạo
đức, các hoạt động tập thể học sinh được dạy cách lễ phép nhưng khi đi vào thực
tế, nhiều em thiếu kỹ năng giao tiếp, khơng có thói quen chào hỏi, tự giới thiệu
6

skkn


mình với người khác, thậm chí có nhiều em cịn khơng dám nói hoặc khơng biết
nói lời xin lỗi khi các em làm sai.
- Biết phân biệt hành vi đúng sai, phòng tránh tai nạn. Đây là kỹ năng quan
trọng mà không phải em nào cũng xử lý được nếu chúng ta khơng rèn luyện
thường ngày.
* Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động – vui chơi giải trí:
- Các kỹ năng nghe, đọc, nói, viết, kỹ năng quan sát, kỹ năng đưa ra ý kiến
chia sẻ trong nhóm.
- Kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh chung.
- Kỹ năng kiểm sốt tình cảm – kỹ năng kìm chế thói hư tật xấu sở thích cá
nhân có hại cho bản thân và người khác.
- Kỹ năng hoạt động nhóm trong học tập vui chơi và lao động.
* Nhóm kĩ năng khác:
- Kỹ năng thoát hiểm: Những kỹ năng này bao gồm: thoát khỏi hỏa hoạn,
ngập lụt, động đất, tai nạn thương tích, xâm hại hay bắt cóc. 
- Kỹ năng ứng phó, ứng biến
- Kỹ năng sử dụng các vật dụng (mọi vật dụng và đặc biệt là vật dụng nguy
hiểm): Sử dụng những vật dụng như: Dao, kéo, kim, búa, đinh, điện...  một cách
an tồn là đích mà ai cũng muốn học.

- Kỹ năng khám phá cuộc sống một cách an toàn và hiệu quả.
- Kỹ năng quản lý thời gian, tiền bạc.
- Kỹ năng xác định phương hướng, đường đi.
- Kỹ năng thể hiện và thuyết phục người khác.
- Hy sinh bản thân vì tập thể.
ĐỊA CHỈ TÍCH HỢP GD-KNS TRONG MÔN TIẾNG VIỆT 5
Bài

Tên bài học

Các kĩ năng sống cơ bản được giáo dục

2B

Những con số - Thu thập, xử lí thơng tin
nói gì ?
- Hợp tác (cùng tìm kiếm số lượng thơng tin).
(Tiết 1)
- Thuyết trình kết quả tự tin.
- Xác định giá trị.

4A

Hồ bình cho

- Xác định giá trị.
7

skkn



thế giới
- Thể hiện sự cảm thông: Bày tỏ sự chia sẻ, cảm thông với
những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại.
4B

Trái đất là của - Thể hiện sự cảm thơng: cảm thơng với những nạn nhân
chúng mình của vụ thảm sát ở Mĩ Lai, đồng cảm với hành động dũng
cảm của những người Mĩ có lương tri.
- Phản hồi/ lắng nghe tích cực.

5B

6B

Đấu tranh vì
hồ bình

- Tìm kiếm và xử lí thơng tin.

(Tiết 2)

- Thuyết trình kết quả tự tin.

Đồn kết đấu
tranh vì hồ
bình

- Hợp tác (cùng tìm kiếm số liệu thông tin).


- Ra quyết định (làm đơn trình bày nguyện vọng)
- Thể hiện sự cảm thơng: chia sẻ, cảm thông với nỗi bất
hạnh của những nạn nhân chất độc màu da cam.

(Tiết 2)
9B

Tình người với - Thể hiện sự tự tin: nêu được những lí lẻ, dẫn chứng cụ
thể, thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình tĩnh, tự
đất
tin.
(Tiết 2)
- Lắng nghe tích cực: lắng nghe, tôn trọng người cùng
tranh luận.
- Hợp tác: hợp tác luyện tập thuyết trình, tranh luận.

9C

Bức tranh mùa - Thể hiện sự tự tin: nêu được những lí lẻ, dẫn chứng cụ
thể, thuyết phục; diễn đạt gãy gọn, thái độ bình tĩnh, tự
thu
tin.
(Tiết 2)
- Lắng nghe tích cực: lắng nghe, tơn trọng người cùng
tranh luận.
- Hợp tác: hợp tác luyện tập thuyết trình, tranh luận.

10A

Ơn tập


- Tìm kiếm và xử lí thông tin: KN lập bảng thống kê.

(tiết 1)

- KN hợp tác tìm kiếm thơng tin để hồn thành bảng thống
kê.
- KN thuyết trình kết quả tự tin.

11C

Mơi trường
quanh ta
(Tiết 2)

- Ra quyết định: làm đơn kiến nghị ngăn chặn hành vi phá
hoại môi trường.
- Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng.
8

skkn


13A

Chàng gác rừng - Ứng phó với căng thẳng: linh hoạt , thơng minh trong
tình huống bất ngờ.
dũng cảm
- Đảm nhận trách nhiệm với cộng đồng.


13A

Làm biên bản - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề: hiểu trường hợp nào
cần lập biên bản, trường hợp nào không cần lập biên bản.
cuộc họp
- Tư duy phê phán.

14B

Hạt vàng làng ta - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề.
(Tiết 2)

- Hợp tác để hoàn thành biên bản cuộc họp.
- Tư duy phê phán.

14C

Làm biên bản - Ra quyết định/ giải quyết vấn đề.
cuộc họp
- Hợp tác làm việc nhóm, hồn thành biên bản vụ việc.

18A

Ôn tập (tiết 1) - Thu thập, xử lí thơng tin: Lập bảng thống kê theo u
cầu cụ thể.
- KN hợp tác làm việc nhóm hồn thành bảng thống kê

18A

Ơn tập

(tiết 2)

20C

- Thu thập, xử lí thơng tin: Lập bảng thống kê theo yêu
cầu cụ thể.
- KN hợp tác làm việc nhóm hồn thành bảng thống kê

Hoạt động tập - Hợp tác: ý thức tập thể, làm việc nhóm, hồn thành
chương trình hoạt động.
thể
Tiết 2

- Thể hiện sự tự tin.
- Đảm nhận trách nhiệm.

21A

Trí dũng song - Tự nhận thức: Nhận thức được trách nhiệm cơng dân của
mình, tăng thêm ý thức tự hào, tự trọng, tự tôn dân tộc.
tồn
- Tư duy sáng tạo

23B

Giữ cho giấc
ngủ bình n
Tiết 2

- Hợp tác: ý thức tập thể, làm việc nhóm, hồn thành

chương trình hoạt động.
- Thể hiện sự tự tin.
- Đảm nhận trách nhiệm.

9

skkn


25C

Chúng mình - Thể hiện sự tự tin: Đối thoại tự nhiên, hoạt bát, đúng
cùng sáng tạo mục đích, đúng đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
Tiết 2

29A

Nam và nữ
Tiết 1

- KN hợp tác: hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch.
- Tự nhận thức: Nhận thức về mình, về phẩm chất cao
thượng.
- Giao tiếp, ứng xử phù hợp.
- Kiểm soát cảm xúc.
- Ra quyết định.

29B

Con gái kém gì - KN tự nhận thức: nhận thức về sự bình đẳng nam nữ.

con trai?
- Giao tiếp, ứng xử phù hợp giới tính.
Tiết 1
- Ra quyết định

29B

Con gái kém gì - Thể hiện sự tự tin: Đối thoại tự nhiên, hoạt bát, đúng
mục đích, đúng đối tượng và hồn cảnh giao tiếp.
con trai?
Tiết 2

- KN hợp tác: hợp tác để hoàn chỉnh màn kịch.
- Tư duy sáng tạo.

29B

Con gái kém gì .- Tự nhận thức.
con trai?
- Giao tiếp, ứng xử phù hợp.
Tiết 3
- Tư duy sáng tạo.
- Lắng nghe, phản hồi tích cực.

35A

35B

Ơn tập


- Thu thập, xử lí thơng tin: lập bảng thống kê.

(tiết 1)

- Ra quyết định (lựa chọn phương án)

Ôn tập

- Ra quyết định / giải quyết vấn đề.

(tiết 2)

- Xử lí thơng tin.

Từ chỗ nắm chắc các nội dung tích hợp trong chương trình, giáo viên linh
hoạt trong sử dung các phương pháp dạy học và tổ chức. Có thể điều chỉnh nội
dung cho phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Bản thân tơi qua một thời gian
10

skkn


thực hiện, xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp sau để việc tích hợp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh lớp 5 được đạt kết quả cao như sau:
1.1.Giải pháp 1: Tạo điều kiện thoải mái cho học sinh thể hiện kĩ năng của
mình
Để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân
sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến
khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong
muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cơ trị hiểu nhau, đồng thời tạo

một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai
của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là
một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học
sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một mơi trường mà giáo viên ln gị bó và
áp đặt.
Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi
của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn
hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay khơng thích...Và tiếp tục
qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học
tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh
phù hợp.
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc
nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả
cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo.
1.2.Giải pháp 2: Chọn những kĩ năng cần thiết phù hợp với thực tế học
sinh
      * Chọn những kĩ năng phù hợp, gần gũi với học sinh. Các em có khả năng trực
tiếp thực hành kĩ năng sau khi tiếp cận.
              Ví dụ: Thực hành kĩ năng: Giao tiếp, ứng xử lịch sự, xưng hô đúng mực
trong giao tiếp với bạn.
* Học sinh dự đoán các kĩ năng, yêu cầu của các kĩ năng cần đạt được sau khi
học xong tiết học này:
               Đây là khâu chuẩn bị rất quan trọng đối với giáo viên và  học sinh.
               Học sinh đọc nội dung bài học, yêu cầu bài.
* Gọi những học sinh nêu các kĩ năng thông qua bài học:
             Giáo viên cho học sinh nêu các yêu cầu, kĩ năng sau khi đọc trước bài học
* Hướng dẫn học sinh nắm được mục tiêu cần đạt sau khi học. Từ đó xác định
các kĩ năng cần đạt:
          Tạo ra hứng thú, cảm xúc, lưu ý đó phải là cảm xúc riêng, thật, phải có sự
liên tưởng từ đó xác định những yêu cầu của kĩ năng cần đạt.

* Giáo viên chuẩn bị các câu hỏi gợị ý hướng dẫn học sinh tự xác định các kĩ
11

skkn


năng sống cần đạt
       VD: Nêu mục tiêu cần đạt của bài?
-          Theo em cần làm gì để đạt được điều đó?
-          Sau khi học xong bài này em rút ra điều gì?
-          Em sẽ ứng dụng như  thế nào, làm gì trong cuộc sống hàng ngày khi gặp
trường hợp như trong bài?
* Giáo viên cần chuẩn bị một giáo án lồng ghép các kỹ năng cần thiết ( có
nêu ra cụ thể các kĩ năng học sinhcần đạt sau khi học bài này; các kĩ thuật dạy học
sử dụng trong bài dạy; các phương tiện cần thiết phục vụ cho tiết dạy…)
1.3.Giải pháp 3: Tổ chức hoạt động với nhiều phương pháp tạo sự hứng
thú cho học sinh như: đóng vai, trị chơi,…
Một khi nội dung học được kết hợp vào trị chơi, đóng vai thường gây được
sự thích thú với học sinh. Các em được thể hiện bản thân mình một cách rõ rệt. Từ
đó, sử dụng nhiều biện pháp hỗ trợ kịp thời giúp học sinh phát huy tối đa các kĩ
năng mình có.
Ví dụ: Khi dạy Bài 25C: Chúng mình cùng sáng tạo- Tiết 2, … Giáo viên tổ
chức cho các em thảo luận, phân vai sau đó diễn kịch trước lớp. Lúc đầu các em rất
ái ngại khơng tự tin khi đóng vai, nhưng giáo viên động viên, khuyến khích các
em, cộng thêm một mơi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, khơng
cịn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu
nói rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn.
Trong bài 29B: Con gái kém gì con trai – Tiết 2. Học sinh được giáo viên tổ
chức cho đọc thử đoạn đối thoại của mình. Chỉ gọi nhóm đọc thì bài học sẽ rất
nhàm chán. Nhưng nếu thay bằng cách tổ chức thi đua xem nhóm nào có đoạn đối

thoại hay thì sẽ tạo được hứng thú cho các em.
1.4.Giải pháp 4: “ Học đi đôi với hành”.
 
Tuỳ theo bài,  giáo viên tổ chức cho các em hoạt động nay tại lớp với
tình huống tương tự bài học để học sinh tự tìm ra hướng giải quyết vấn đề, sau đó
học sinh tự nêu các kĩ năng mà em đã ứng dụng để giải quyết vấn đề đó.
Ví dụ: Ở bài 2C: Tiết 1: Những con số nói gì? Sau khi học sinh nhận xét về
báo cáo thống kê, tìm hiểu cách thống kê. Giáo viên tổ chức cho các em thực hành
ngay thống kê số học sinh của lớp mình.
1.5.Giải pháp 5: Động viên khen thưởng.
Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ
năng sống. Tôi theo dõi hằng ngày các em có biểu hiện tốt ghi vào sổ, trong tiết
sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một
bơng hoa thật ý nghĩa để dành tặng mẹ và cô giáo của mình. Vì thế các em khơng
12

skkn


ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa mà cô giáo
thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em
sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn
trong cuộc sống.
2. Kết quả:
Qua khảo sát lần 2 ở lớp 5A ( cuối năm) kết quả so với đầu năm thì các em
tiến bộ rất nhiều:
Năng lực

Tổng
số học

sinh

Đạt

29

29

Kiến thức

Phẩm chất

Chưa đạt

Đạt

Chưa đạt

Hoàn thành

Chưa hoàn
thành

0

29

0

29


0

Qua việc thực hiện các biện pháp trên, bản thân nhận thấy các em có tiến bộ
rõ rệt. Đa số các em đều có ý thức tốt trong việc rèn luyện các kĩ năng, được thể
hiện rõ qua: Việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong nhiều nghi thức lời nói, các
em biết vận dụng những lời nói thân thiện vào thực tế, những lời chào, cảm ơn hay
xin lỗi, những yêu cầu, đề nghị lịch sự,... đã trở thành thói quen được các em vận
dụng hằng ngày. Các em rất hăng hái phát biểu trong tiết học và luôn được nhận cờ
luân lưu trong tuần. Phụ huynh học sinh rất vui mừng phấn khởi với kết quả này
của lớp.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa, phạm vi áp dụng của sáng kiến:
Qua một số giải pháp trên mong rằng với sự linh động sáng tạo của giáo
viên, kĩ năng sống của các em sẽ được cải thiện rõ rệt. Thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ
của học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh
hoạt xử lí trong mọi trường hợp.
Một trong những yêu cầu quan trọng để thực hiện việc lồng ghép giáo dục kĩ
năng sống vào bài học trên lớp là giáo viên phải tìm ra được mối liên hệ giữa các
kĩ thuật dạy học với nội dung rèn luyện kĩ năng sống. Chẳng hạn, với học sinh tiểu
học, để hình thành nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm: nhận thức bản thân, xây
dựng kế hoạch, xác định điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, khắc phục khó khăn
để đạt mục tiêu, tư duy tích cực và tư duy sáng tạo ….Giáo viên cần sáng tạo rất
nhiều tình huống trong bài học để học sinh qua đó tự hình thành các kĩ năng này.
Để làm tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi ở Giáo viên một tinh thần trách nhiệm và
khả năng sáng tạo rất cao.
13

skkn



Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống chỉ thực sự có hiệu quả khi người thầy có tâm
huyết, sự kiên nhẫn và nhất là phải có thời gian. Giáo dục kĩ năng sống không phải
chỉ là công việc của giáo viên, nhà trường mà của cả xã hội , cộng đồng. Phải kết
hợp cả gia đình, nhà trườngvà xã hội mới mong đào tạo được những học sinh phát
triển toàn diện.

II. Những kiến nghị, đề xuất.
 
 Về phía nhà trường: Triển khai tích hợp các nội dung giáo dục kĩ năng
sống ở tất cả các môn. Hướng dẫn cụ thể về phương pháp và hình thức tổ chức về
các nội dung này.
Về phía phụ huynh: Cùng với Nhà trường và địa phương phối hợp và thống
nhất giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Bản thân  đã cố gắng áp dụng những kinh nghiệm, sáng tạo thêm những
phương pháp mới nhằm nâng cao nhiều kĩ năng sống tốt cho học sinh từ môi
trường giáo dục ở nhà trường, giáo dục và xây dựng cho các em có năng lực tốt, lối
sống lành mạnh để các em có thể tự lập, tự tin hơn trong cuộc sống, đem lại niềm
vui, hạnh phúc cho các em, gia đình và xã hội. Rất mong nhận được sự giúp đỡ
góp ý bổ sung của đồng nghiệp để bản sáng kiến của bản thân có được những kinh
nghiệm bổ ích có thể áp dụng cho các năm học sau.
Xin chân thành cảm ơn !

14

skkn




×