Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội ở quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 94 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN ĐÌNH TỒN

VAI TRỊ KINH TẾ TƯ NHÂN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2014

Luan van


BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ

NGUYỄN ĐÌNH TỒN

VAI TRỊ KINH TẾ TƯ NHÂN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ: 60 31 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS LÊ MINH VỤ

HÀ NỘI - 2014



Luan van


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá

CNH, HĐH

Cổ phần

CP

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

Doanh nghiệp tư nhân

DNTN

Kinh tế tư nhân

KTTN

Kinh tế - Xã hội


KT - XH

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Uỷ ban nhân dân

UBND

Xã hội chủ nghĩa

XHCN

Luan van


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

3

Chương 1 C

SỞ L

LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ

NHÂN Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI


11

1.1.

Quan niệm v kinh tế tư nhân

11

1.2.

Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội
địa phương: nội dung và các nhân tố ảnh hưởng

1.3.

19

Kinh nghiệm phát huy vai trò của kinh tế tư nhân trong
phát triển kinh tế xã hội của một số địa phương

25

Chương 2 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI QUẬN HÀ
ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

33

2.1.


Khái quát v kinh tế tư nhân ở qu n Hà Đông, thành phố Hà Nội

33

2.2.

Đánh giá thực trạng vai trò của kinh tế tư nhân trong phát
triển kinh tế xã hội Qu n Hà Đông, Thành phố Hà Nội

40

Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ
HỘI CỦA QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.

58

Quan điểm cơ bản phát huy vai trò của kinh tế tư nhân
trong phát triển kinh tế xã hội của Qu n Hà Đông, thành
phố Hà Nội

3.2.

58

Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của kinh
tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội của Qu n Hà
Đông, Thành phố Hà Nội


60

KẾT LUẬN

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

88

Luan van


3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hơn 25 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, được
sự đồng tình ủng hộ và hưởng ứng tích cực của nhân dân, kinh tế tư nhân hoạt
động dưới các hình thức hộ kinh doanh cá thể, cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh đã phát triển rộng
khắp cả nước; qua đó đã khơi d y, huy động và khai thác được các nguồn lực
to lớn trong nhân dân như: trí tuệ, ti n vốn, sức lao động, kinh nghiệp quản lý,
tài nguyên..., và các nguồn lực khác vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương lần thứ năm
(khố IX), Báo báo chính trị của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X và

Nghị quyết số 14 NQ- TƯ (khoá XI) của Đảng khẳng định, phát triển các
thành phần kinh tế trong đó có kinh tế tư nhân theo pháp lu t đ u là bộ ph n cấu
thành quan trọng của n n kinh tế.
Trong những năm vừa qua, mặc dù n n kinh tế đất nước gặp nhi u
khó khăn do tác động của suy thoái kinh tế thế giới, các thành phần kinh tế
khác đang bị ảnh hưởng không nhỏ từ yếu tố này. Tuy nhiên, với những lợi
thế riêng có của mình, thành phần kinh tế tư nhân trên địa bàn qu n Hà Đơng
đã chủ động và có nhi u biện pháp sáng tạo trong sản xuất, kinh doanh, bám
sát thị trường nên vẫn tạo ra những bước phát triển mạnh mẽ, giải quyết việc
làm cho hàng nghìn người lao động, góp phần giải quyết các vấn đ kinh tế xã hội và đóng góp rất to lớn cho sự phát triển b n vững của qu n. Tuy nhiên,
bên cạnh những đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn qu n, việc phát huy vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn qu n
Hà Đơng vẫn cịn một số bất c p, hạn chế xuất phát từ các nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau. Vì v y, việc tiếp tục làm sáng tỏ những vấn đ
lý lu n và thực tiễn v vai trò kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội

Luan van


4
trên địa bàn qu n Hà Đơng để có những quan điểm và giải pháp thích hợp
trong việc phát huy hơn nữa vai trị tích cực của thành phần kinh tế này, đáp
ứng yêu cầu phát triển KT - XH của Hà Đơng nói riêng, thành phố Hà Nội nói
chung hiện nay là vấn đ có ý nghĩa cấp thiết cả v lý lu n và thực tiễn. Với
lý do đó, tác giả chọn vấn đ " VAI TRỊ KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI" làm
đ tài nghiên cứu lu n văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
c c n tr n n o


n

c

- Tác giả Ang James (2010),“Saving Mobilization, Financial
Development and Liberalization: The case of Malaysia”, MPRA Paper No
21718, nghiên cứu v kinh nghiệm huy động nguồn lực tài chính qua kênh tiết
kiệm cá nhân ở Malaysia và mối liên hệ của nó với sự phát triển và tự do hố
tài chính, từ đó r t ra các bài học v huy động vốn từ tư nhân. Tác giả đã s
dụng lý thuyết vòng đời để ước lượng hàm tiết kiệm trên cơ sở đưa vào các
biến số thể chế của n n kinh tế Malaysia, t p trung vào vai trò của các yếu tố
tài chính. Các kết quả cho thấy độ sâu tài chính, mạng lưới và m t độ ngân
hàng có xu hướng th c đẩy tiết kiệm. Tự do hoá tài chính và sự phát triển của
thị trường bảo hiểm cũng hỗ trợ huy động tiết kiệm ở Malaysia.
- Tác giả Erinc Yeldan (2005), “Accessing the privatization Experience
in Turkey: Implimentation, Politics and Performance Results”, Economic
Policy Institute, WashingtonDC, t p trung đánh giá v kênh huy động nguồn
lực tài chính thơng qua q trình tư nhân hố ở Thổ Nhĩ Kỳ trong các ngành
cơng nghiệp chủ chốt. Q trình tư nhân hoá ở Thổ Nhĩ Kỹ bắt đầu từ giữa
những năm 1980 theo đường lối “đồng thu n Washington” và cách thức chủ
yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ là giảm đầu tư nhà nước vào các doanh nghiệp nhà nước
cần tư nhân hố. Và bằng cách đó, nhà nước buộc các doanh nghiệp này làm

Luan van


5
ăn kém hiệu quả và phải bán rẻ cho các nhà đầu tư tư nhân nước ngồi chứ
khơng phải các nhà đầu tư trong nước. Các tài sản nhà nước Thổ Nhĩ Kỳ đã
rơi vào tay tư bản nước ngoài. Đây là thất bại của q trình tư nhân hố ở Thổ

Nhĩ Kỳ. Bài học kinh nghiệm r t ra là phải thực hiện tư nhân hoá th n trọng,
đánh giá đ ng giá trị tài sản nhà nước và chỉ tư nhân hố các doanh nghiệp
mà nhà nước khơng cần nắm giữ và tư nhân v n hành hiệu quả hơn.
- Nghiên cứu tổng kết của ADB được xuất bản trong cuốn sách “Mối
quan hệ đối tác Nhà nước - Tư nhân” (ADB, 2008). Cuốn sách cung cấp tổng
quan v vai trò, thiết kế, cấu tr c và việc thực hiện mối quan hệ hợp tác giữa
nhà nước và tư nhân với tư cách là kênh huy động nguồn lực tài chính trong
phát triển cơ sở hạ tầng với nhi u ví dụ, các hình thức hợp đồng quản lý, các
hợp đồng dịch vụ, nhượng quy n, thoả thu n kinh doanh, lựa chọn cấu tr c,
các nhiệm vụ chính liên quan đến thiết kế và chuẩn bị dự án hợp tác công tư.
- Shari Turitz, David Winder (2003), “Private Resources for Public
Ends: Grantmakers in Brazil, Ecuador and Mexico”, in Philanthropy and
Social Change in Latin America, Cynthia Sanborn and Felipe Portcocarrero
(eds), Harvard University Press. Đây là nghiên cứu của hai tác giả Shari
Turitz và David Winder v huy động nguồn lực tài chính tư nhân cho đầu tư
cơng ở Brazil, Ecuador và Mexico thông qua các tổ chức quỹ phi chính phủ
nhằm huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân cho đầu tư công. Các
tác giả phân tích các ưu điểm, hạn chế của hình thức huy động nguồn lực tài
chính qua các quĩ này. Giải pháp để tăng cường huy động vốn qua hình thức
này là phải có khung pháp lý cho hoạt động của nó, phải đảm bảo được sự
minh bạch thơng tin trong huy động và s dụng nguồn tài chính huy động
được. Các tổ chức phải tự chứng tỏ năng lực quản lý, đi u hành và giảm chi
phí hoạt động của ch ng để đảm bảo các nguồn vốn huy động được s dụng
hiệu quả nhất.

Luan van


6
c c n tr n tron n


c

- Tiến sĩ Đỗ Mạnh Hồng (Đại học Obirin, Nh t Bản), trong nghiên cứu
của mình nhan đ “Phát triển doanh nghiệp tư nhân vì tương lai kinh tế Việt
Nam” (Đỗ Mạnh Hồng, 2008) đ c p đến vấn đ giải phóng khu vực tư nhân
khỏi cái bẫy cơ cấu kìm hãm sự phát triển của n n kinh tế, trong đó nhấn
mạnh phải giảm hệ thống doanh nghiệp nhà nước siêu lớn, cồng k nh như
hiện nay để nâng cao hiệu quả. Tác giả đ xuất các giải pháp đưa doanh
nghiệp tư nhân trở thành bộ ph n xương sống của n n kinh tế nhằm khai thác
nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác từ kinh tế tư nhân.
- Tiến sĩ Lê Đăng Doanh (2010), trong bài phỏng vấn nhan đ “Loại bỏ
rào cản để phát triển kinh tế tư nhân” trên báo Ti n Phong ngày 12/4/2010
cho rằng kinh tế tư nhân phát triển còn ch m và thiếu những doanh nghiệp
lớn, có thương hiệu, có khả năng cạnh tranh quốc tế. Xét trên những doanh
nghiệp tư nhân được đăng ký thì nhóm này mới tạo ra được khoảng 7% số
việc làm, khoảng 11% GDP và khoảng 25% sản lượng công nghiệp. Đến nay,
kinh tế tư nhân tạo ra khoảng 38 - 39% GDP, trong đó khoảng 28% là thuộc
kinh tế hộ gia đình. Khoảng 3 triệu hộ phi nơng nghiệp, 12 triệu hộ nơng
nghiệp. Kinh tế hộ gia đình của ch ng ta có điểm yếu là khơng đủ trình độ
cơng nghệ, khơng gắn với hội nh p kinh tế. Với quy mơ hiện nay thì khu vực
kinh tế tư nhân vẫn chưa xứng tầm, chưa có năng lực cạnh tranh ngang ng a ở
nước ngoài. Những doanh nghiệp tư nhân lớn ở Việt Nam hiện nay trình độ khoa
học cơng nghệ, trình độ quản lý đang vẫn cịn non kém. Giải pháp để phát triển
kinh tế tư nhân là phải loại bỏ các rào cản, đổi mới thể chế v kinh tế thị trường,
tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt số giấy phép con...
- Ths Nguyễn Thu Hi n - Hoàng Nghĩa Ngọc (2010), Huy động vốn
trong dân - lãi suất không phải là tất cả, Tạp chí Khoa học và đào tạo Ngân
hàng, phân tích tình hình huy động nguồn lực tư nhân qua hệ thống ngân hàng


Luan van


7
và chỉ rõ nguồn lực chưa huy động trong dân còn rất lớn, tồn tại dưới dạng
ti n mặt, vàng và ngoại tệ. Nguyên nhân là n n kinh tế nước ta còn tồn tại
nhi u loại ti n tệ trong thanh toán, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua của nội tệ giảm
s t. Bên cạnh đó là sự mất lịng tin của người dân vào các chính sách và tình
trạng thiếu thơng tin thị trường. Từ đó, các tác giả cho rằng dù lãi suất cao là
cách để huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân vào hệ thống ngân hàng, đây
chưa phải là tất cả. Vấn đ cịn là sự ổn định kinh tế vĩ mơ, là chính sách và
đi u hành tỷ giá, là quản lý thị trường vàng. Do đó, để huy động được nguồn
lực tư nhân vào hệ thống ngân hàng, cần phải tiến hành nhi u giải pháp chứ
không chỉ đơn giản là nâng lãi suất.
- Đặng Minh Tiến (2008), Phát triển kinh tế tư nhân - xu thế tất yếu
trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, Tạp chí Triết học chỉ ra rằng
sự phát triển kinh tế tư nhân là tất yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội hiện nay. Kinh tế tư nhân đóng góp nguồn lực quan trọng vào kinh doanh,
góp phần làm tăng của cải v t chất, nâng cao sức sản xuất xã hội, giải quyết
việc làm cho người lao động và nhi u vấn đ xã hội.
- Vũ Hùng Cường (2011), Kinh tế tư nhân và vai trò động lực tăng
trưởng, Nhà xuất bản khoa học xã hội 2011, chỉ rõ vai trò của khu vực kinh tế
tư nhân và đ xuất những giải pháp th c đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế
tư nhân, đưa khu vực này trở thành động lực của mơ hình tăng trưởng kinh tế
mới, bao gồm:
Thứ nhất, phải đổi mới mạnh mẽ tư duy lý lu n và quan điểm của Đảng
v vai trò của khu vực kinh tế tư nhân, coi khu vực kinh tế tư nhân là động lực
cơ bản trong mơ hình tăng trưởng kinh tế mới nhằm tạo ra được những bứt
phá trong phát triển kinh tế phù hợp với xu thế của n n kinh tế hiện đại trong
bối cảnh mới trong nước và quốc tế.

Thứ hai, liên tục rà soát, đi u chỉnh cơ chế chính sách, t p trung hồn
thiện thể chế đồng bộ, giải quyết dứt điểm các “rào cản” phát triển đối với
doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân.

Luan van


8
Thứ ba, nâng cao hiệu quả của hệ thống cơ chế chính sách, xây dựng hệ
thống cơ chế chính sách dài hạn và ngắn hạn đồng bộ, chun mơn hố sâu.
Thứ tư, cần đổi mới chiến lược thu h t đầu tư nước ngồi, xây dựng và
nhanh chóng triển khai chiến lược phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ hợp lý,
làm ti n đ phát triển mạng lưới doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ năm, doanh nghiệp cần đổi mới, hoàn thiện chiến lược sản xuất
kinh doanh. Bản thân từng doanh nghiệp cũng cần phải nỗ lực tái cấu tr c v
chiến lược sản xuất kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực, quản trị doanh
nghiệp. mang tính dài hạn, đáp ứng được các yêu cầu gia nh p vào mạng sản
xuất khu vực.
Cùng với các cơng trình nêu trên, cịn có nhi u bài viết, bài tham lu n
và các công trình nghiên cứu khác v kinh tế tư nhân cũng như vai trò của
thành phần kinh tế này trong phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho đến nay,
chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp vai trị của kinh tế tư nhân trong phát
triển kinh tế xã hội ở Hà Đông, TP Hà Nội. Do v y, đ tài lu n văn không trùng
lắp với các công trình đã cơng bố và có ý nghĩa lý lu n và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đíc n

ên cứu

Lu n giải những vấn đ lý lu n và thực tiễn v vai trò kinh tế tư nhân

trong phát triển kinh tế xã hội, từ đó đ xuất quan điểm và những giải pháp
chủ yếu góp phần phát huy hơn nữa vai trị của kinh tế tư nhân trong phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn qu n Hà Đông, TP Hà Nội.
* N ệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ nội dung, các nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của kinh tế tư
nhân trong phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; đồng thời, phân tích, đánh
giá thực trạng vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội ở qu n
Hà Đông thời gian qua.

Luan van


9
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát huy vai trò của kinh tế tư nhân trong
phát triển kinh tế xã hội ở một số địa phương và r t ra bài học kinh nghiệm
cho Hà Đông.
- Dự báo bối cảnh quốc tế và trong nước tác động đến vai trò của kinh
tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội ở qu n Hà Đông.
- Đ xuất những quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội ở qu n Hà
Đông qu n Hà Đông trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đố t ợn n

ên cứu

Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội ở Hà Đông,
TP Hà Nội
* P ạm v n


ên cứu

Vai trò của các doanh nghiệp tư nhân, các hộ kinh doanh cá thể, tiểu
chủ đối với sự phát triển kinh tế xã hội của Hà Đông, Thành phố Hà Nội từ
năm 2001 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
*P

ơn p

p luận n

ên cứu

Đ tài dựa trên những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam v phát
triển kinh tế nói chung, phát triển kinh tế tư nhân nói riêng.
*P

ơn p

pn

ên cứu

Trên cơ sở phương pháp lu n của chủ nghĩa duy v t biện chứng và
duy v t lịch s , lu n văn s dụng phương pháp đặc thù của kinh tế chính trị
Mác - Lênin (trừu tượng hoá khoa học) và các phương pháp khác như: Kết
hợp lơgíc và lịch s , phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh và phương
pháp chuyên gia.


Luan van


10
6.

nghĩa của đề tài

Lu n văn góp phần làm rõ cơ sở lý lu n và thực tiễn v vai trò của kinh
tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn qu n Hà Đông, trên cơ
sở đó nâng cao hiệu quả việc quán triệt đường lối phát triển kinh tế tư nhân
của Đảng và các chủ trương giải pháp vai trò của kinh tế tư nhân trong phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn qu n Hà Đông, thành phố Hà Nội và các qu n
huyện có những đi u kiện tương đồng trong cả nước... Lu n văn có thể làm
tài liệu tham khảo trong quá trình học t p, giảng dạy các học phần kinh tế
chính trị.
7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu lu n văn gồm: Phần mở đầu, 3 chương, 6 tiết, kết lu n, danh
mục tài liệu tham khảo.

Luan van


11
Chương 1
C

SỞ L LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN
Ở QUẬN HÀ ĐÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI


1.1. Quan niệm về kinh tế tư nhân
1.1.1. Bản chất của kinh tế t nhân
Theo Mác, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất có vai trị phản ánh đặc
trưng của hình thức quan hệ kinh tế nói chung cũng như hình thức tổ chức kinh
tế nói riêng; nó quyết định quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và phân phối kết quả
sản xuất. Như v y, có thể nh n thức rằng, KTTN được đặc trưng bởi sở hữu tư
nhân v tư liệu sản xuất. Mặc dù trong các tài liệu nghiên cứu của Mác và Lênin
không s dụng thu t ngữ KTTN, nhưng các ông thường đ c p đến các thu t
ngữ sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa, lao động tư nhân.
Hiện nay ở hầu hết các nước trên thế giới, n n kinh tế được phân chia
thành ba khu vực chủ yếu là kinh tế nhà nước, KTTN, kinh tế hỗn hợp. N n
kinh tế của Trung Quốc hiện nay cũng được chia thành hai khu vực: khu vực
kinh tế công hữu (gồm kinh tế quốc hữu và kinh tế t p thể) và kinh tế phi
công hữu (gồm KTTN và kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi). Nhìn chung,
những sự phân chia trên chủ yếu dựa trên quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất và
vốn. ở Việt Nam trước năm 1986, KTTN không được thừa nh n là hoạt động
hợp pháp n n kinh tế chủ yếu có hai thành phần là kinh tế nhà nước và kinh tế
t p thể. Từ khi đổi mới, Đảng ta đã thừa nh n sự tồn tại của cơ cấu kinh tế
nhi u thành phần, trong đó có KTTN. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X đã xác định n n kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay gồm 5
thành phần kinh tế. Đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế t p thể, kinh tế tư nhân,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Trong đó, KTTN
bao gồm: cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân.
Như v y, KTTN là một khu vực kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân v tư
liệu sản xuất hoặc vốn với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh như

Luan van



12
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, các cơ
sở kinh tế cá thể, tiểu chủ KTTN không phải là một thành phần kinh tế thuần
tuý mà là phạm trù để chỉ thành phần kinh tế hỗn hợp bao gồm các bộ ph n cá
thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân.
Kinh tế cá thể là bộ ph n kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân nhỏ
v tư liệu sản xuất và hoạt động chủ yếu vào sức lao động của chính họ, tồn
tại chủ yếu dưới hình thức hộ sản xuất kinh doanh.
Kinh tế tiểu chủ là bộ ph n kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ v tư
liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động.
Kinh tế tư bản tư nhân là bộ ph n kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư
nhân tư bản chủ nghĩa v tư liệu sản xuất và s dụng lao động làm thuê; hình
thức tồn tại chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn.
Kinh tế tư nhân là bộ ph n cấu thành cơ bản quan trọng của n n kinh tế
quốc dân, phát triển KTTN là vấn đ có tầm chiến lược lâu dài trong quá trình
xây dựng và phát triển n n kinh tế hàng hoá nhi u thành phần theo n n kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
Tiêu thức cơ bản để xác định một thành phần kinh tế, một hình thức tổ
chức sản xuất kinh doanh nào đó có thuộc KTTN hay khơng là quan hệ sản
xuất, trước hết là quan hệ sở hữu v tư liệu sản xuất. KTTN không phải là một
thành phần kinh tế thuần tuý, mà là một phạm trù để chỉ nhóm thành phần
kinh tế vừa có những đặc trưng chung lại vừa có bản chất khác nhau. Do đó,
để xác định bản chất của KTTN phải xét trên cả 3 mặt quan hệ sản xuất, đó là
quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối thu nh p
- Xét về quan hệ sở hữu: KTTN thể hiện quan hệ sở hữu v tư liệu sản
xuất hoặc vốn cũng như của cải v t chất được tạo ra nhờ sản xuất hoặc vốn
đó. Trong q trình phát triển của sản xuất xã hội, sở hữu tư nhân cũng phát

Luan van



13
triển từ trình độ thấp đến trình độ cao. Trình độ thấp là sở hữu tư nhân nhỏ,
đây là hình thức tư hữu của những người lao động tự do sản xuất ra sản phẩm
bằng sức lao động của chính mình và của các thành viên trong gia đình. Trình
độ cao là sở hữu tư nhân lớn, sở hữu này phát triển từ sở hữu tư nhân nhỏ,
nhưng khi đã trở thành sở hữu tư nhân lớn thì nó lại là cơ sở làm nảy sinh
mâu thuẫn nhất định giữa chủ sở hữu và lao động làm thuê. Vì v y, những
hình thức khác nhau của sở hữu tư nhân thường là những hình thức đặc trưng
của các phương thức sản xuất khác nhau. Chẳng hạn như: sở hữu tư nhân của
chủ nô và phường hội đặc trưng cho phương thức sản xuất phong kiến, sở hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa đặc trưng cho phương thức sản xuất sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
- Xét về quan hệ quản lý: xuất phát từ quan hệ sở hữu của KTTN, quan
hệ quản lý của khu vực này gồm các quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân
nhỏ và quan hệ quản lý dựa rên sở hữu tư nhân lớn.
Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ là quan hệ dựa trên sự tổ
chức, phân công công việc trong nội bộ gia đình, giữa các thành viên trong
gia đình với nhau. Dựa trên quy n lực của người chủ gia đình, các thành viên
trong gia đình có nghĩa vụ phục tùng sự phân công, đi u khiển, quản lý của
người chủ gia đình đối với các vấn đ sản xuất kinh doanh. Quan hệ giữa
người chủ và các thành viên trong gia đình khơng phải là quan hệ bóc lột mà
nó mang tính chất gia trưởng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, nhi u hộ
cá thể do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất đã th thêm lao động ngồi gia
đình. Như v y, đã xuất hiện mầm móng của quan hệ bóc lột, nhưng chừng
nào người chủ hộ chưa thoát khỏi hoạt động lao động trực tiếp thì ranh giới
giữa bóc lột và khơng bóc lột chưa được xác định một cách rõ ràng.
Quan hệ quản lý dựa trên sở hữu tư nhân lớn đây là quan hệ giữa chủ
thể quản lý với đối tượng quản lý và khách thể quản lý. Chẳng hạn như quan


Luan van


14
hệ giữa người chủ doanh nghiệp với lao động. Quan hệ này xét v bản chất là
quan hệ bóc lột. Bóc lột ở đây phải được xem xét nghiên cứu trong đi u kiện
n n kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong đi u kiện ở nước ta hiện
nay, xét sự bóc lột phải đặt trong mối quan hệ sau:
+ Trong đi u kiện nước ta cung lao động nhi u hơn cầu v lao động thì
bất cứ ai bỏ vốn ra kinh doanh, tạo việc làm và thu nh p cho người lao động
đi u được khuyến khích.
+ Khi người lao động đồng thời là người s dụng lao động, nhưng do
chất lượng lao động kém nên thu nh p thấp, đồng ý tự nguyện ký hợp đồng
lao động cho một người s dụng lao động khác có thu nh p cao gấp nhi u lần.
Trong trường hợp này khơng nên hiểu đây là bóc lột và bị bóc lột. Bởi vì, chỉ
khi nào người lao động bán sức lao động cho chủ tư liệu sản xuất và tư liệu
tiêu dùng như C.Mác nói thì mới có quan hệ bóc lột và bị bóc lột.
- Xét về quan hệ phân phối: v thực chất phân phối là việc giải quyết
mối quan hệ v lợi ích kinh tế các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản xuất
kinh doanh. Do v y, việc phân phối nếu không đảm bảo được lợi ích của các
cá nhân sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất kinh doanh khó có thể đạt
được hiệu quả cao.
Trong KTTN, quan hệ phân phối được dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân,
do chủ tư nhân thực hiện. Đối với các cơ sở tư nhân mà người sở hữu đồng
thời là người lao động, khơng th mướn nhân cơng, thì phân phối kết quả sản
xuất được thực hiện trong nội bộ gia đình của các hộ kinh doanh nhằm đảm
bảo nhu cầu của các thành viên trong gia đình. Cịn đối với các cơ sở tư nhân
lớn, chủ sở hữu s dụng lao động làm thuê thì phân phối kết quả sản xuất căn
cứ vào giá trị sức lao động của người lao động làm th để trả cơng lao động

cho họ, cịn phần thặng dư thuộc v người sở hữu.

Luan van


15
Kinh tế tư nhân được hình thành trên cơ sở sở hữu tư nhân v tư liệu
sản xuất, sở hữu tư nhân gồm sở hữu tư nhân nhỏ (sở hữu của những người
lao động làm ra sản phẩm bằng chính lao động của họ và các thành viên trong
gia đình như hộ nông dân cá thể) và sở hữu tư nhân lớn-sở hữu vốn, tài sản
của các nhà sản xuất kinh doanh trong nước và nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam. KTTN bao gồm các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh sau:
- Loại hình kinh tế cá thể: là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay
một cá nhân hoạt động dựa trên hình thức sở hữu tư nhân nhỏ v tư liệu sản
xuất và hoạt động chủ yếu vào sức lao động của chính họ.
Kinh tế hộ gia đình là hình thức tổ chức sản xuất chủ yếu trong loại
hình kinh tế cá thể và trong khu vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, đây là
bộ ph n cấu thành quan trong của KTTN.
Kinh tế tiểu chủ cũng là hình thức kinh tế dựa trên sở hữu tư nhân nhỏ
v tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động, tuy nhiên thu nh p vẫn chủ
yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình (đó là những hộ
làm kinh tế trang trại, kinh tế trang trại chính là một hình thức của kinh tế tiểu
chủ trong lĩnh vực nơng, lâm, ngư nghiệp).
Kinh tế cá, thể tiểu chủ đang có vị trí quan trọng trong nhi u ngành,
ngh ở nơng thơn và thành thị, có đi u kiện phát huy nhanh và hiệu quả ti m
năng v vốn, sức lao động, tay ngh của từng gia đình, từng người lao động.
- Loại hình doanh nghiệp tư nhân (được thành l p theo Lu t Doanh
nghiệp) là doanh nghiệp do một cá nhân là chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình v mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
tư nhân là một trong những loại hình kinh doanh phổ biến nhất trong các loại

hình doanh nghiệp của KTTN.
- Loại hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần: là
doanh nghiệp mà trong đó các thành viên là tư nhân cùng góp vốn (công

Luan van


16
ty trách nhiệm hữu hạn), mua cổ phần (công ty cổ phần) để thực hiện kinh
doanh. Các thành viên được hưởng lợi nhu n và cùng chịu trách nhiệm v
các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
Tóm lại: khái niệm kinh tế tư nhân được dùng để chỉ thành phần kinh tế
dựa trên chế độ sở hữu tư nhân v tư liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể,
tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. V hình thức đăng ký kinh doanh, kinh tế
tư nhân bao gồm các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp, công ty dựa
trên sở hữu tư nhân.
Với quan niệm như v y, cấu thành của kinh tế tư nhân sẽ bao gồm cả
kinh tế tư nhân trong nước và kinh tế tư nhân nước ngoài kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam. Song theo quan điểm của Đại hội XI v thành phần kinh tế thì
bộ ph n kinh tế tư nhân nước ngồi được xếp vào thành phần kinh tế có vốn
đầu tư nước ngồi. Vì v y phạm vi của kinh tế tư nhân trong lu n văn này sẽ
chỉ đ c p đến bộ ph n kinh tế tư nhân trong nước.
Lý lu n của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định sự tồn tại của kinh tế
tư nhân là một tất yếu khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
và việc cải tạo thành phần kinh tế này là một trong những nhiệm vụ kinh tế cơ
bản, lâu dài của cả thời kỳ quá độ.
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với công cuộc Đổi mới
đến nay, kinh tế tư nhân đã được thừa nh n là một bộ ph n của n n kinh tế
nhi u thành phần. Thực tiễn quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta cho thấy, phát

triển kinh tế tư nhân trong n n kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
là một chủ trương đ ng đắn và nhất quán của Đảng ta dựa trên cơ sở khoa
học, phù hợp với quy lu t kinh tế khách quan, là sự v n dụng một cách sáng
tác chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào đi u kiện lịch s cụ thể
của đất nước. Thành quả cụ thể của nó là đất nước ta đã vượt qua được khó
khăn, từ một nước đói nghèo trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo

Luan van


17
và nông sản hàng đầu thế giới. Kinh tế tăng trưởng nhanh và tương đối ổn
định trong một thời gian dài. Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện
và nâng cao. Đi u này có được là do các nguồn lực trong xã hội, trong đó có
bộ ph n lớn từ kinh tế tư nhân, được giải phóng, tạo ra được động lực kích
thích lao động sản xuất, làm giàu cho mình và cho xã hội.
Kể từ khi đổi mới đến nay, trong các văn kiện Đại hội, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã khẳng định đường lối phát triển n n kinh tế nhi u thành phần,
trong đó có kinh tế tư nhân. V nh n thức, ch ng ta thừa nh n kinh tế tư nhân
là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu tư nhân v tư liệu sản xuất, với
lao động của các chủ thể kinh tế và lao động làm thuê, bao gồm: kinh tế cá
thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Tại Đại hội lần thứ X, Đảng ta tiếp tục
khẳng định thành phần kinh tế tư nhân bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế tư bản tư nhân.
Nh n thức được vai trò của kinh tế tư nhân với tư cách là một bộ ph n
trong n n kinh tế nhi u thành phần ở nước ta, Đại hội XI của Đảng tiếp tục
khẳng định đường lối kiên định n n kinh tế nhi u thành phần, trong đó kinh tế
tư nhân là một thành phần quan trọng. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ s a đổi được thông qua tại Đại hội Đảng XI chỉ rõ phát triển n n
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhi u hình thức sở hữu,

nhi u thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp lu t đ u là bộ ph n hợp thành quan
trọng của n n kinh tế, bình đẳng trước pháp lu t, cùng phát triển lâu dài, hợp
tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế t p
thể không ngừng được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế
t p thể ngày càng trở thành n n tảng vững chắc của n n kinh tế quốc dân. Kinh
tế tư nhân là một trong những động lực của n n kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi được khuyến khích phát triển. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và
đan kết với nhau hình thành các tổ chức kinh tế đa dạng ngày càng phát triển.

Luan van


18
Các yếu tố thị trường được tạo l p đồng bộ, các loại thị trường từng bước được
xây dựng, phát triển, vừa tuân theo quy lu t của kinh tế thị trường, vừa bảo
đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. Phân định rõ quy n của người sở hữu,
quy n của người s dụng tư liệu sản xuất và quy n quản lý của Nhà nước trong
lĩnh vực kinh tế, bảo đảm mọi tư liệu sản xuất đ u có người làm chủ, mọi đơn
vị kinh tế đ u tự chủ, tự chịu trách nhiệm v kết quả kinh doanh của mình.
Quan hệ phân phối bảo đảm cơng bằng và tạo động lực cho phát triển; các
nguồn lực được phân bổ theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, ph c lợi xã hội. Nhà nước quản lý n n
kinh tế, định hướng, đi u tiết, th c đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội bằng pháp
lu t, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và lực lượng v t chất.
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành trung ương tại đại hội XI cũng
khẳng định cần phải hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh kinh tế
tư nhân trở thành một trong những động lực của n n kinh tế. Phát triển mạnh

các loại hình kinh tế tư nhân ở hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế theo quy
hoạch và quy định của pháp lu t. Tạo đi u kiện hình thành một số t p đồn
kinh tế tư nhân và tư nhân góp vốn vào các t p đoàn kinh tế nhà nước. Hỗ trợ
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt
trong nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
thị trường, hội nh p kinh tế quốc tế. Khuyến khích phát triển các loại hình
doanh nghiệp với hình thức sở hữu hỗn hợp như: công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn nhi u thành viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần.
Rà sốt, bổ sung, hồn thiện các quy định lu t pháp v quy n và nghĩa vụ
trước pháp lu t của người sở hữu (hội đồng quản trị), quy n và trách nhiệm
của người được chủ sở hữu giao quản lý s dụng các tài sản để kinh doanh
(ban giám đốc); phân phối lợi nhu n tạo ra cho người chủ sở hữu, người được
giao quản lý s dụng và người lao động.

Luan van


19
Như v y, vai trò của kinh tế tư nhân tiếp tục được thừa nh n và phát
triển kinh tế tư nhân là chủ trương lớn của Đảng và nhà nước nhằm góp phần
phát triển đất nước.
1.1.2. Đặc điểm của kinh tế t nhân ở Việt Nam
Một là, kinh tế tư nhân nước ta được phục hồi và phát triển nhờ công
cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo.
Hai là, kinh tế tư nhân hình thành và phát triển trong đi u kiện có Nhà
nước xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Nhà nước định
hướng và quản lý sự phát triển của các thành phần kinh tế thơng qua hệ thống
các chính sách, công cụ quản lý kinh tế vĩ mô như chính sách tài chính, ti n
tệ, kế hoạch hố, chích sách kinh tế đối ngoại,v.v...Đảng Cộng sản thông qua
thể chế chính trị cùng với hệ tư tưởng và n n văn hoá đ m đà bản sắc dân tộc

tác động mạnh mẽ, đến các thành phần kinh tế, kể cả kinh tế tư nhân.
Ba là, kinh tế tư nhân ở nước ta ra đời và phát triển trong đi u kiện
quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội không phải là quan hệ sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Sự tồn tại và phát triển của kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay được
coi như một công cụ, là những hình thức sản xuất - kinh doanh, là bộ ph n
cấu thành của quan hệ sản xuất theo mục tiêu và định hướng xã hội chủ nghĩa.
Bốn là, kinh tế tư nhân nước ta ra đời và phát triển ở một nước quá độ
lên chủ nghĩa xã hội từ một n n kinh tế phát triển ch m, trong bối cảnh thực
hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố, giải phóng sức sản xuất, chủ động hội
nh p kinh tế quốc tế đã trở thành vấn đ trung tâm.
1.2. Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội địa
phương: nội dung và các nhân tố ảnh hưởng
1.2.1. Nội dung về vai trò của kinh tế t nhân trong phát triển kinh tế
xã hội địa ph ơng
Kinh tế tư nhân tồn tại với tư cách là một thành phần kinh tế độc l p, dựa
trên sở hữu tư nhân v tư liệu sản xuất, có mục tiêu kinh doanh là lợi nhu n. Do

Luan van


20
v y, với những đặc điểm vốn có của nó, sự hoạt động của kinh tế tư nhân có vai
trị to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội là t p hợp các
hoạt động nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của thành phần kinh tế tư
nhân trong việc góp vốn đầu tư th c đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế kinh
tế, giải quyết công ăn việc làm và th đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa
phương, đất nước theo hướng tiến bộ, hợp lý.
Theo khái niệm trên, kinh tế tư nhân có vai trị cụ thể như sau:
* Thu hút vốn trong dân cư cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương
Mọi địa phương đ u cần có vốn để phát triển kinh tế. Nhà nước có
nhi u biện pháp để huy động vốn trong dân cư như mở ngân hàng, quỹ tín
dụng, phát triển thị trường ti n tệ... Song nguồn vốn vẫn bị tồn đọng trong tay
người dân. Khi kinh tế tư nhân phát triển thì mọi hộ gia đình, mọi chủ sản
xuất đ u có thể đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và tự mở rộng quy mô
này là rất lớn và dĩ nhiên lúc này nguồn vốn trong dân cư được huy động triệt
để phục vụ cho mục tiêu chung của n n kinh tế.
* Giải quyết việc làm, góp phần xố đói giảm nghèo.
Hệ thống các doanh nghiệp nhà nước hiện đang trong q trình cải
cách khơng tạo thêm được nhi u việc làm mới; khu vực hành chính nhà
nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới khơng nhi u. Do đó khu vực
kinh tế tư nhân chính là nơi thu h t, tạo việc làm mới, góp phần xố đói
giảm nghèo ở địa phương.
* Góp phần tăng trưởng GDP và nâng cao trình độ người lao động
Đóng góp của kinh tế tư nhân trong n n kinh tế đó là việc huy động và
s dụng vốn hiệu quả, tạo công ăn việc làm, thu nh p cho người dân đi u này
tác động làm tăng sản xuất, kinh doanh, tăng thu nh p cho người dân và làm
tăng sản lượng trong n n kinh tế.

Luan van


21
Đối với người lao động nhu cầu tuyển dụng của kinh tế tư nhân là lao động
có tay ngh . Đặc biệt là lao động ở các gia đình sản xuất truy n thống thì trình độ
rất cao. Vì v y để phù hợp với đòi hỏi của n n kinh tế bản thân người lao động
phải nâng cao trình độ tay ngh của mình.
* Khu vực kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.

Với quy mô vừa và nhỏ, kinh tế tư nhân thường t p trung vào các
ngành Thương mại, dịch vụ phát triển kéo theo đó là việc lao động di chuyển
từ lĩnh vực sản xuất (công - nông nghiệp) sang lĩnh vực phi sản xuất. Như v y
nó sẽ thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong n n kinh tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh h ởng đến vai trò của kinh tế t nhân trong
phát triển kinh tế xã hội địa ph ơng
* Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế tạo ra nhu cầu v vốn đầu tư cho tăng trưởng phát
triển và đồng thời cũng tạo đi u kiện cho n n kinh tế nói chung và khu vực tư
nhân nói riêng tích luỹ nguồn lực. Nếu tăng trưởng trì trệ, thu nh p tăng ch m
hoặc giảm s t thì khả năng tích luỹ của khu vực tư nhân suy giảm, nguồn lực
của họ bị hạn chế và do đó ảnh hưởng đến khả năng huy động đóng góp vào
phát triển kinh tế xã hội.
* Hệ thống pháp luật
Hệ thống lu t pháp có ảnh hưởng quyết định tới sự phát triển và khả
năng đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội từ khu vực tư nhân. Nếu như
trong thời kỳ bao cấp, ở nước ta khu vực tư nhân gần như không tồn tại do qui
định pháp lu t và cơ chế kinh tế, thì nay, với sự phát triển n n kinh tế thị
trường đa thành phần, khu vực tư nhân đã có sự phát triển mạnh mẽ. Nhờ đó,
vai trị của khu vực tư nhân tăng lên.
Các cơ chế chính sách như các lu t v doanh nghiệp, đầu tư tư nhân,
các qui định v huy động nguồn lực tài chính, v hệ thống tài chính, ngân

Luan van


22
hàng, thị trường chứng khoán, đầu tư cơ sở hạ tầng, chính sách thuế, đất đai,
chuyển giao cơng nghệ, hợp tác kinh doanh,. đ u ảnh hưởng quan trọng đến
khu vực kinh tế tư nhân và những đóng góp cho phát triển kinh tế xã hội từ

khu vực này.
Chính vì thế, để phát huy có hiệu quả vai trị của khu vực kinh tế tư
nhân tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội, cần phải xây dựng và hoàn
thiện hệ thống lu t pháp, thể chế và cơ chế chính sách.
* Mơi trường kinh doanh
Mơi trường kinh doanh là mơi trường có nhi u doanh nghiệp, trong đó
có các doanh nghiệp tư nhân hoạt động. Với hệ thống các chính sách, qui
định, t p qn,. hay nói cách khác là lu t chơi trong n n kinh tế. Môi trường
kinh doanh thu n lợi sẽ tạo đi u kiện cho các doanh nghiệp phát triển, từ đó
thu h t được các nguồn lực trong xã hội vào sản xuất kinh doanh, trong đó có
nguồn lực từ khu vực tư nhân. Cụ thể là
Thứ nhất, môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động đầu tư. Nếu
môi trường thu n lợi, đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, đầu tư cho phát
triển kinh tế xã hội gia tăng làm tăng nhu cầu v vốn, và từ đó kích thích hoạt
động huy động nguồn lực tài chính từ kinh tế tư nhân.
Thứ hai, tạo đi u kiện tăng thu nh p và lợi nhu n của khu vực tư nhân
tăng lên làm gia tăng tích luỹ các nguồn lực. Đó là đi u kiện để tăng cường
huy động nguồn lực của kinh tế tư nhân vào đầu tư phát triển kinh tế xã hội.
Thứ ba, khi môi trường kinh doanh thu n lợi, thì các hình thức huy
động các nguồn lực từ kinh tế tư nhân cho phát triển kinh tế xã hội sẽ đa dạng
và trở nên dễ ràng hơn.
Môi trường kinh doanh phụ thuộc vào nhi u yếu tố, trong đó quan
trọng nhất chính là các yếu tố lu t pháp, thể chế, cơ chế chính sách, xác l p
lu t chơi cho n n kinh tế.

Luan van


23
* Môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mơ có tác động đến mọi mặt của n n kinh tế quốc
dân. Nếu môi trường vĩ mô không ổn định, doanh nghiệp sẽ khơng có đi u
kiện thu n lợi để phát triển, th m chí, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng
phá sản. Các yếu tố có thể gây mất ổn định vĩ mơ gồm lạm phát thiểu phát,
thâm hụt cán cân thanh toán, lãi suất, tỷ giá, hệ thống tài chính... Chẳng hạn,
khủng hoảng tài chính có thể nổ ra và đe doạ tồn bộ n n kinh tế. Khi đó,
ngay cả những doanh nghiệp làm ăn tốt nhất cũng sẽ gặp khó khăn, phải thu
hẹp, th m chí đóng c a sản xuất. Trong đi u kiện đó, th t khó để phát huy vai
trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế vĩ mô không ổn
định tạo ra rủi ro cao cho đầu tư, khiến cho việc huy động nguồn lực từ kinh
tế tư nhân trở nên khó khăn, do rất khó dự báo kết quả đầu tư. Chính vì thế,
mơi trường vĩ mơ ổn định là đi u kiện để thu h t đầu tư tư nhân, dù là đầu tư
trực tiếp hay đầu tư qua hệ thống tài chính.
* Xu hướng, tập quán tiêu dùng - tiết kiệm - đầu tư
Khả năng huy động nguồn lực từ khu vực kinh tế tư nhân chịu ảnh
hưởng bởi xu hướng và t p quán tiêu dùng, tiết kiệm và đầu tư. Nguồn thu
nh p của các hộ gia đình được s dụng một phần để chi tiêu tiêu dùng và một
phần để tiết kiệm. Nếu xu hướng tiêu dùng c n biên cao, nghĩa là với mỗi thu
nh p tăng thêm, hộ s dụng nhi u cho chi tiêu, thì nguồn lực tài chính tiết
kiệm được sẽ thấp. Ngược lại, nếu xu hướng tiêu dùng c n biên thấp, tiết
kiệm sẽ được nhi u hơn và từ đó nguồn lực tài chính tư nhân sẽ cao hơn. Khả
năng huy động nguồn lực, bên cạnh phụ thuộc vào qui mơ tích luỹ nguồn lực
tài chính, cịn phụ thuộc vào xu hướng đầu tư. Nếu hộ gia đình ít có t p quán
và xu hướng đầu tư sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư tài chính, tỷ lệ huy động
nguồn lực sẽ thấp, hộ sẽ giữ nguồn lực tại nhà dưới dạng vàng, ngoại tệ và
ti n mặt nhi u hơn, thay vì đầu tư. Trong những năm qua, cùng với tăng

Luan van



×