Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số tổ hợp ngô lai tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.61 MB, 0 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HẢI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP
NGÔ LAI TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HẢI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ TỔ HỢP
NGÔ LAI TẠI THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Xuân Thắng
2. TS. Trần Trung Kiên


Thái Nguyên - 2016


i
L Ờ I C AM ĐO AN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, trước phòng
quản lý sau đại học và nhà trường về các thông tin, số liệu trong đề tài.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hải


ii
L Ờ I C ẢM Ơ N
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
Thầy giáo hướng dẫn, Viện nghiên cứu ngô, các tập thể và cá nhân. Tôi xin
chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Thắng– Viện Nghiên cứu Ngô và TS.
Trần Trung Kiên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, với cương vị
người hướng dẫn khoa học đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Phòng Đào tạo, khoa
Nông học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người đã truyền
thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý báu trong suốt
thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp Trường
Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Yên Bái đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè
những người luôn quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 05 tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Hải


iii
MỤC LỤC

M Ở Đ Ầ U .................................................................................................. 1 
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3 
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam............................... 4
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới ................................................ 4
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam................................................. 8
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Yên Bái ...................................... 14
1.3. Tình hình nghiên cứu về giống ngô trên thế giới và ở Việt Nam ......... 16
1.3.1. Tình hình nghiên cứu giống ngô trên thế giới ............................... 16
1.3.2. Tình hình nghiên cứu về giống ngô ở Việt Nam ........................... 19
1.4. Tình hình nghiên cứu về sinh trưởng và phát triển ở cây ngô. ............. 27

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 31 
2.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 32
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................... 32
2.4.2. Quy trình kỹ thuật ........................................................................... 33
2.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi, đánh giá............................ 34
2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 38


iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. 39 
3.1. Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của các tổ hợp ngô lai trong
thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016 tại Yên Bái ......................... 39
3.1.1. Giai đoạn tung phấn, phun râu ....................................................... 40
3.1.2. Giai đoạn chín sinh lý .................................................................... 41
3.2. Một số đặc điểm nông sinh học của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ
Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016 tại Yên Bái ................................................ 42
3.2.1. Chiều cao cây ................................................................................. 42
3.2.2. Chiều cao đóng bắp........................................................................ 44
3.2.3. Số lá ............................................................................................... 45
3.2.4. Chỉ số diện tích lá .......................................................................... 46
3.3. Đánh giá khả năng chống chịu của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Hè
Thu 2015 và vụ Xuân 2016 tại TP Yên Bái – Yên Bái ............................... 47
3.3.1. Sâu đục thân (Ostrinia nubilalis, Ostrinia funacalis) ..................... 49
3.3.2. Sâu đục bắp (Heliothis zea và H. Armigera) ................................. 49
3.3.3. Bệnh khô vằn (Rhizoctonia solani) ............................................... 50
3.3.4. Tỷ lệ đổ gãy ................................................................................... 52
3.4. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các tổ hợp ngô lai

tham gia thí nghiệm tại TP Yên Bái – Yên Bái ........................................... 52
3.4.1. Trạng thái cây ................................................................................ 53
3.4.2. Trạng thái bắp ................................................................................ 54
3.4.3. Độ che kín bắp ............................................................................... 54
3.5. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 và vụ Xuân 2016 tại Tp. Yên Bái – Yên Bái ....... 55
3.5.1. Chiều dài bắp ................................................................................. 55
3.5.2. Đường kính bắp ............................................................................. 56
3.5.3. Số bắp trên cây ............................................................................... 57
3.5.4. Số hàng trên bắp ............................................................................ 58


v

3.5.5. Số hạt trên hàng ............................................................................. 60
3.5.6. Khối lượng nghìn hạt (P1000 hạt) .................................................... 60
3.5.7. Năng suất lý thuyết ........................................................................ 61
3.5.8. Năng suất thực thu ......................................................................... 62
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 64 
1. Kết luận .................................................................................................... 64
2. Đề nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 66 


vi
D A N H M Ụ C C Á C T Ừ V I Ế T T ẮT
CCC

: Chiều cao cây


CCĐB

: Chiều cao đóng bắp

CIMMYT

: International Maize and Wheat Improvement Center (Trung
tâm cải tạo ngô và lúa mỳ Quốc tế)

cs

: Cộng sự

CSDTL

: Chỉ số diện tích lá

CV

: Coefficient of Variantion (Hệ số biến động)

Đ/c

: Đối chứng

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ
chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc)


IRRI

: International Rice Research Institute (Viện nghiên cứu lúa quốc tế)

HT15

: HèThu 2015

LSD.05

: Least Significant Difference (Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa ở
mức 95%)

NS

: Năng suất

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

P

: Probability (xác suất)

P1000 hạt


: Khối lượng 1000 hạt

PTNT

: Phát triển nông thôn

QPM

: Quality Protein Maize (ngô chất lượng Protein cao)

THL

: Tổ hợp lai

USDA

: United States Department of Agriculture
(Bộ Nông nghiệp Mỹ)

X16

: Xuân 2016


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây có hạt trên
thế giới giai đoạn 2005 – 2014 ........................................................... 4
Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2014 ..................... 5

Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014 ..................... 6
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2014 ........... 9
Bảng 1.5.Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2014 .................................. 10
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở vùng trung du miền núi phía bắc từ
2012 – 2014 ....................................................................................... 12
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô tỉnh Yên Bái giai đoạn 2000 - 2015 .......... 15
Bảng 2.1 Nguồn gốc các tổ hợp lai thí nghiệm................................................ 31
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng, phát dục của các tổ hợp ngô lai
thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân 2016 tại Yên Bái ................... 40
Bảng 3.2. Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân 2016 tại Yên Bái ........................ 43
Bảng 3.3. Số lá và chỉ số diện tích lá của các Tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân 2016 tại Yên Bái ........................ 46
Bảng 3.4. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân 2016 tại Yên Bái ........................ 48
Bảng 3.5. Khả năng chống đổ của các tổ hợp ngô lai thí nghiệm vụ Hè
Thu 2015 và Xuân 2016 tại Yên Bái ................................................ 51
Bảng 3.6. Trạng thái cây, trạng thái bắp và độ che kín bắp của các tổ
hợp ngô lai thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân 2016 tại
Yên Bái ............................................................................................. 53
Bảng 3.7. Chiều dài bắp, đường kính bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 và Xuân 2016 tại TP Yên Bái – Yên
Bái ..................................................................................................... 56
Bảng 3.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại Yên Bái............................... 58
Bảng 3.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp
ngô lai thí nghiệm vụ Xuân 2016 tại Yên Bái .................................. 59


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại Yên Bái ................................................ 44
Hình 3.2: Chiều cao cây, chiều cao đóng bắp của các tổ hợp ngô lai thí
nghiệm vụ Xuân 2016 tại Yên Bái ................................................... 45
Hình 3.3: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô lai
thí nghiệm vụ Hè Thu 2015 tại Yên Bái........................................... 63
Hình 3.4: Năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của các giống ngô lai
thí nghiệm vụ Xuân 2016 tại Yên Bái .............................................. 63


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trên thế giới cây ngô (Zea mays L.) là một trong ba cây lương thực quan
trọng, cung cấp lương thực cho con người và thức ăn cho vật nuôi, nguồn
nguyên liệu cho ngành công nghiệp. Hiện nay, ngô đang được quan tâm đặc
biệt với vai trò là nguồn nguyên liệu cho chăn nuôi và các ngành công nghiệp.
Với ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế, cùng với tính thích ứng rộng và tiềm
năng năng suất cao, cây ngô được hầu hết các quốc gia trên thế giới gieo trồng
(166 nước) và diện tích ngày càng mở rộng. Năm 2014, sản xuất ngô thế giới
đạt kỷ lục cả về diện tích, năng suất và sản lượng (diện tích 183,31 triệu ha,
năng suất 56,63 tạ/ha và sản lượng 1.038,28 triệu tấn) (FAOSTAT, 2016) [42].
So với năm 1961, năm 2014 năng suất ngô trung bình của thế giới tăng thêm
35,77 tạ/ha (từ hơn 19 lên 56,63 tạ/ha).
Ở Việt Nam, ngô tuy chỉ chiếm 32,3% diện tích cây lương thực có hạt,
nhưng có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau cây lúa. Diện tích trồng ngô của nước
ta chủ yếu tập trung ở vùng núi nơi có độ dốc cao, không chủ động nước tưới
và ít thâm canh. Vùng Trung du và miền núi phía Bắc được xem là vùng trồng

ngô lớn nhất, chiếm 43,7% diện tích ngô của cả nước (Tổng cục thống kê,
2016) [28]. Tuy nhiên, năng suất ngô lại thấp so với tiềm năng năng suất của
giống và không ổn định, dễ mất mùa khi gặp hạn và mưa lũ. Năng suất ngô
trung bình của nước ta năm 2014 đạt 44,1 tạ/ha chỉ bằng 77,9% năng suất ngô
bình quân thế giới (FAOSTAT, 2016) [42].
Yên Bái là một tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Đất đai của Yên Bái
đa dạng về chủng loại, đất nông nghiệp chiếm tới 79,59% tổng diện tích tự
nhiên, nhưng phần lớn diện tích là đất dốc. Độ dốc trung bình 25 – 30%, có
nơi độ dốc trên 45%. Cây trồng nông nghiệp trên đất dốc chủ yếu là cây ngô
và cây sắn (diện tích trồng ngô trên đất dốc khoảng 13.000 – 16.000 ha/năm,
chiếm 59,1 – 62,5% tổng diện tích trồng ngô). Năm 2015, diện tích trồng ngô
của tỉnh Yên Bái là 28,23 nghìn ha, năng suất 32,9 tạ/ha, sản lượng 92,970


2
nghìn tấn (Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, 2016) [20]. Như vậy, ở tỉnh Yên
Bái, cây ngô có diện tích sản xuất lớn nhưng năng suất còn thấp so với năng
suất trung bình của cả nước. Một trong những nguyên nhân năng suất thấp là
do sản xuất trên đất dốc với kỹ thuật canh tác truyền thống, chưa áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là trong đó sử dụng giống. Vì vậy, giải pháp
tối ưu là cần liên tục đưa những giống ngô mới và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất nhằm đảm bảo và nâng cao năng suất ngô hiện tại của tỉnh
một cách bền vững, hiệu quả. Chọn tạo được những giống ngô cho năng suất
cao, có khả năng chống chịu tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái của từng
vùng, để tìm ra được những giống ngô ưu việt nhất đưa vào sản xuất đại trà.
Xuất phát từ lợi ích và nhu cầu thực tế hiện nay, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một
số tổ hợp ngô lai tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ”.
2. Mục đích của đề tài
Chọn được tổ hợp ngô lai phù hợp với điều kiện sinh thái để đưa vào cơ

cấu cây trồng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất ngô của tỉnh Yên Bái.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở bước đầu cho việc chọn giống
ngô phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng.
- Bổ sung thêm dữ liệu khoa học về các giống ngô lai mới phù hợp với
điều kiện sinh thái vùng Tây Bắc.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần làm đa dạng tập đoàn giống ngô phù hợp với điều kiện
sinh thái tại Yên Bái.
- Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, tăng năng suất và
hiệu quả sản xuất ngô, khai thác tiềm năng đất đai, góp phần xoá đói giảm
nghèo, tăng thu nhập cho các hộ nông dân vùng miền núi.


3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sản xuất ngô ở nước ta hiện nay gặp phải rất nhiều những khó khăn do
nhu cầu giống, mùa vụ, kỹ thuật canh tác. Sản xuất ngô chưa đáp ứng được
nhu cầu trong nước. Hàng năm, Việt nam phải nhập khẩu hàng triệu tấn ngô
chủ yếu phục vụ ngành chăn nuôi và 1 số ngành công nghiệp khác. Trong
năm 2015, nước ta đã nhập khẩu 7,7 triệu tấn với tổng giá trị nhập khẩu hơn
1,6 tỷ USD. Chỉ tính trong 6 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã nhập 3,3 triệu
tấn ngô tương đương 650 triệu USD giá trị nhập khẩu (Tổng cục Hải quan,
2016). Vì vậy, việc chọn tạo và đưa vào thử nghiệm vào sản xuất những giống
ngô lai mới có năng suất cao, ổn định và thích nghi với những vùng sinh thái
khác nhau là vấn đề rất quan trọng góp phần đưa nhanh các giống ngô tốt vào
sản xuất đại trà nhằm nâng cao năng suất, sản lượng ngô.

Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và cây ngô nói riêng,
việc tạo ra những dòng, giống có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại
cảnh bất thuận là cần thiết. Công việc khảo nghiệm và đánh giá các đặc tính
nông sinh học của các giống mới đó được xem là một khâu quan trọng trước
khi đưa vào sản xuất đại trà. Thông qua việc đánh giá sự sinh trưởng, phát
triển, tiềm năng năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và một số điều kiện
bất lợi.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã kéo theo sự phát
triển của các vùng sản xuất. Mục đích sản xuất ngô hàng hoá với sản lượng
cao, quy mô lớn nhằm phục vụ nhu cầu thị trường cần phải có những biện
pháp hữu hiệu như đưa ra các giống ngô mới có nhiều ưu thế vào sản xuất
thay thế các giống ngô cũ năng suất thấp. Vì vậy cần phải đánh giá một cách
khách quan, kịp thời có cơ sở khoa học về những giống mới ở các vùng khác
nhau nhằm đánh giá tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định, khả năng
thích ứng, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận
cũng như chất lượng và hiệu quả kinh tế của giống ngô mới.


4
1.2. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới
Ngô là cây ngũ cốc lâu đời và phổ biến nhất trên thế giới mà không
cây trồng nào sánh kịp về tiềm năng năng suất hạt, về quy mô và hiệu quả
ưu thế lai.
Cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống ngô lai nhờ kết hợp
phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công
nghệ cao trong canh tác cây ngô đã góp phần đưa sản lượng ngô thế giới vượt
lên trên lúa mì và lúa nước.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng của một số cây có hạt trên thế
giới giai đoạn 2005 – 2014

Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2014

2005

2010

2014 2005

2010

2014

148,2 163,8 183,3

48,2

51,9

56,6 713,6

849,7

1038,3


Lúa nước 155,1 161,7 163,2

40,9

43,4

45,4 634,4

701,0

740,9

28,5

30,0

32,9 626,7

651,9

728,9

Năm
Ngô

Lúa mỳ

2005

2010


219,6 217,1 221,6

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [38]
Từ năm 2005 - 2014, diện tích trồng ngô đã liên tục tăng, từ 148,2 lên
183,3 triệu ha. Năm 2005, diện tích ngô còn thấp hơn so với lúa mỳ và lúa
nước, nhưng đến năm 2014 đã vượt so với lúa nước là 20,1 triệu ha. Năng
suất bình quân của ngô luôn vượt trên lúa nước và cao hơn nhiều so với lúa
mỳ. Năm 2014, năng suất ngô đạt 56,6 tạ/ha, lúa nước là 45,4 tạ/ha và lúa mỳ
là 32,9 tạ/ha. Sản lượng ngô năm 2005 đạt hơn 700 triệu tấn, đến năm 2014


5
đã vượt ngưỡng 1 tỷ tấn. So sánh với mức tăng của ngô thì lúa nước năm
2005 sản lượng đạt hơn 600 triệu tấn, đến năm 2014 tăng thêm hơn 1 triệu
tấn. Có thể nói cây ngô đã và đang chiếm vị thế quan trọng so với các cây có
hạt trên thế giới nhờ vào những ưu thế vượt trội của nó.
Cây ngô được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng có sự phân bố không
đồng đều giữa các châu lục. Do trình độ khoa học kỹ thuật và khả năng đầu tư
kinh tế vào sản xuất ngô của mỗi châu lục là khác nhau nên diện tích, năng suất,
sản lượng ngô giữa các châu lục trên thế giới có sự chênh lệch rất lớn.
Bảng 1.2: Sản xuất ngô của một số vùng trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)


(tạ/ha)

(triệu tấn)

Châu Mỹ

68,39

76,97

526,4

Châu Á

59,09

51,46

304,1

Châu Âu

18,75

69,02

129,4

Châu Phi


37,0

20,97

77,61

Châu Úc

7,85

82,0

6,44

Vùng

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [38]
Châu Mỹ tiếp tục dẫn đầu về diện tích (68,39 triệu ha), năng suất (76,97
tạ/ha) và sản lượng ngô (526,4 triệu tấn). Nhờ quá trình cơ giới hóa sản xuất
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong khâu chọn, tạo giống, đặc biệt là
ngô chuyển gen. Tiếp đến là Châu Á, tuy nhiên năng suất chỉ đứng thứ 4 (hơn
Châu Phi). Châu Úc có diện tích ngô thấp nhất (7,85 triệu ha) nhưng năng
suất (82,0 tạ/ha) cao nhất. Diện tích trồng ngô của châu Phi khá lớn, đạt 37,0
triệu ha nhưng trình độ canh tác còn lạc hậu nên năng suất ngô chỉ đạt 20,97
tạ/ha, chỉ bằng 27,6% năng suất so với Châu Mỹ.


6

Theo số liệu của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc

(FAO), việc sản xuất và tiêu thụ ngô trên thế giới đang có sự mất cân đối giữa
cung và cầu dẫn đến tình trạng các nước nhập khẩu ngô tăng dần, các nước xuất
khẩu ngô giảm dần từ nay đến những năm đầu thế kỷ XXI. Xuất khẩu ngô đã
đem lại nguồn lợi lớn cho các nước lớn sản xuất ngô như Mỹ, Trung Quốc,
Brazil (Ngô Hữu Tình, 2003) [30].
Bảng 1.3. Sản xuất ngô của một số nước trên thế giới năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Mỹ

33,64

107,32

361,091

Trung Quốc

35,98


59,97

215,812

Braxin

15,43

51,76

79,877

Mexicô

7,06

32,96

23,273

Ấn Độ

8,6

27,52

23,670

Đức


0,429

119,62

5,142

Hy Lạp

0,19

119,6

21,69

Ixaren

0,005

340,97

163,60

Nước

Nguồn: FAOSTAT, 2016[38]
Hàng năm Mỹ là nước dẫn đầu xuất khẩu ngô chiếm khoảng 60 - 73%
tổng lượng ngô thương mại thế giới (USDA, 2008) [43]. Brazil xuất khẩu
được 5 triệu tấn/năm và sẽ giữ vững ở mức này vì đảm bảo nhu cầu trong
nước. Trong khi đó nhiều nước trong khối EU, Đông Á, Đông Nam Á, vùng
Tây và Nam Phi vẫn là những nước nhập khẩu ngô chính.



7
Trung Quốc được xem là cường quốc đứng thứ hai trên thế giới, sau Mỹ, và
đứng thứ nhất trong khu vực châu Á trong lĩnh vực sản xuất ngô lai với tốc độ
tăng trưởng ngày càng tăng. Hiện nay, Mỹ và Trung Quốc là hai quốc gia có
diện tích trồng ngô lớn nhất và cao gấp nhiều lần so với các quốc gia khác trên
thế giới. Các nước khác như Đức, Hy Lạp, Ix-ra-en,.... mặc dù năng suất ngô cao
nhưng sản lượng vẫn còn thấp do diện tích trồng ngô chưa được mở rộng.
Những quốc gia dẫn đầu về năng suất ngô như: Israel 340,97 tạ/ha,
Kuwait 307,5 tạ/ha, Netherlands 123,4 tạ/ha, Qatar 128 tạ/ha, Tajikistan 121,9
tạ/ha... Những nước có diện tích trồng ngô lớn là: Mỹ 33,64 triệu ha, Trung
Quốc 35,98 triệu ha, Brazil 15,43 triệu ha… (FAOSTAT, 2016) [38]. Các
nước này đã đóng góp rất lớn đối với sản lượng ngô của thế giới, trong đó Mỹ
là nước có đóng góp lớn nhất và luôn là nước dẫn đầu về sản xuất ngô. Theo
số liệu của trường Đại học Tổng hợp Nebraska (2005), năng suất ngô ở Mỹ
tăng lên trong 50 năm qua là 50% do cải tạo nền di truyền của các giống lai,
50% do cải thiện chế độ canh tác. Ngoài ra một trong những lý do năng suất
ngô ở Mỹ tăng cao là nhờ việc áp dụng ngô chuyển gen vào sản xuất.
Trên thị trường quốc tế ngô đứng đầu trong danh sách những mặt hàng có
giá trị khối lượng hàng hóa giao dịch ngày càng tăng, tỷ trọng lưu thông lớn, thị
trường tiêu thụ rộng và nhu cầu ngày càng cao. Sở dĩ nhu cầu ngô tăng mạnh là
do dân số thế giới tăng nên nhu cầu về thịt, cá, trứng, sữa tăng mạnh dẫn đến đòi
hỏi lượng ngô dùng trong chăn nuôi tăng. Hơn nữa trong những năm gần đây khi
nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô được coi là nguồn nguyên liệu chính để chế
biến ethanol, một loại nhiên liệu sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu
xăng dầu. Trong những năm gần đây, khi nguồn dầu mỏ đang cạn kiệt thì ngô
được coi là nguồn nguyên liệu chính để sản xuất ethanol, một loại nhiên liệu
sạch dùng để thay thế một phần nguyên liệu xăng dầu. Trong bối cảnh giá
xăng dầu đang liên tiếp lập những kỷ lục mới, nhiên liệu sinh học đang trở

nên hấp dẫn hơn bao giờ hết. Tại Mỹ, nước sản xuất ethanol lớn nhất thế giới,


8
1/4 sản lượng ngô được dùng để sản xuất ethanol, như vậy chỉ riêng lượng
ngô dùng cho chương trình ethanol của Mỹ đã tương đương hơn một nửa nhu
cầu ngũ cốc của thế giới.
1.2.2. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam
Cây ngô được đưa vào Việt Nam khoảng 300 năm và đã trở thành một
trong những cây trồng quan trọng trong hệ thống cây lương thực quốc gia
(Ngô Hữu Tình và cs, 1997) [24]. Cây ngô đã khẳng định vị trí trong sản xuất
nông nghiệp và trở thành cây lương thực quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa
đồng thời là cây màu số một.
Với điều kiện tự nhiên phong phú, cây ngô sinh trưởng phát triển và phổ
biến khắp các vùng trên cả nước. Cùng với sự tiến bộ của toàn thế giới trong
phát triển sản xuất ngô trong thế kỷ 20 thì vài thập kỷ cuối sản xuất ngô ở
Việt Nam đã thu được những kết quả quan trọng. Đạt được thành tựu lớn
trong sản xuất ngô ở nước ta trong những năm gần đây là nhờ có những chính
sách khuyến khích của Đảng và Nhà nước trong việc áp dụng thành công
những tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, kỹ thuật canh tác vào sản xuất nên
cây ngô đã có những bước tiến mạnh về diện tích, năng suất và sản lượng.
Tình hình sản xuất ngô ở nước ta qua các giai đoạn lịch sử phát triển có
nhiều biến động, năng suất ngô Việt Nam những năm 1960 chỉ đạt trên 10
tạ/ha, với diện tích hơn 200 nghìn ha. Đến đầu những năm 1980, năng suất
cũng chỉ đạt 11 tạ/ha và sản lượng hơn 400 nghìn tấn, nguyên nhân là do
trồng các giống ngô địa phương với kỹ thuật canh tác lạc hậu. Từ giữa những
năm 1980 nhờ hợp tác với Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế
(CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào trồng ở nước ta góp
phần tăng năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990. Tuy nhiên
ngành sản xuất ngô nước ta thực sự có những bước tiến nhảy vọt là từ đầu

những năm 1990 đến nay.


9
Năng suất ngô nước ta tăng nhanh liên tục với tốc độ cao hơn trung bình
thế giới. Năm 1980, năng suất ngô nước ta chỉ bằng 34% so với trung bình thế
giới, năm 1990 bằng 42%, năm 2000 bằng 59,8%, năm 2005 bằng 74,4% và
năm 2014 đạt 77,9%. Năm 1990, sản lượng ngô vượt ngưỡng 1 triệu tấn, năm
2000 vượt ngưỡng 2 triệu tấn, và đến năm 2014 Việt Nam sản lượng ngô vượt
5 triệu tấn (5.202,5 triệu tấn).
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam trong giai đoạn 2006- 2014
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(nghìn tần)

2006

1.033,1

37,3

3.854,5


2007

1.096,1

39,3

4.303,2

2008

1.140,2

40,2

4.573,1

2009

1.086,8

40,8

4.431,8

2010

1.126,9

40,9


4.606,3

2011

1.081,0

46,8

4.684,3

2012

1.118,2

42,9

4.803,2

2013

1.172,5

44,3

5.193,5

2014

1.178,6


44,1

5.202,5

Nguồn: FAOSTAT, 2016 [38]
Số liệu bảng 1.4 cho thấy sản xuất ngô của nước ta tăng nhanh về diện
tích, năng suất và sản lượng. Năm 2006, diện tích đạt 1.033,1 nghìn ha, năng
suất đạt 37,3 tạ/ha và sản lượng là 3.854,5 nghìn tấn. Năm 2014, cả nước
trồng được 1.178,6 nghìn ha, năng suất 44,1 tạ/ha và sản lượng 5.202,5 nghìn
tấn. Việc tăng cường sử dụng giống ngô lai cho năng suất cao kết hợp với các
biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến, áp dụng những thành tựu khoa học đã
khiến cho năng suất ngô liên tục tăng trong giai đoạn 2006 - 2014 (từ 37,3


10

tạ/ha lên 44,1 tạ/ha) tăng 118,8%. Tuy diện tích, năng suất và sản lượng ngô
của chúng ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới và
khu vực nhưng năng suất ngô của nước ta còn rất thấp chỉ bằng 77,9% năng
suất bình quân của thế giới.
Như vậy để cây ngô Việt Nam phát triển một cách bền vững, đáp ứng
trên 80% nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người sản xuất, việc đánh giá đúng thực trạng sản xuất
ngô, đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm mở rộng diện tích trồng ngô, quy
hoạch vùng sản xuất ngô tập trung, sản xuất phải theo hướng hàng hóa.
Một thực trạng đặt ra hiện nay là mặc dù diện tích, năng suất và sản lượng
ngô của nước ta đều tăng nhanh nhưng so với bình quân chung của thế giới
năng suất ngô nước ta còn rất thấp, mặt khác nhu cầu sử dụng ngô của Việt
Nam ngày càng lớn. Vấn đề này đặt ra nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết cho
các cơ quan nghiên cứu chọn tạo giống là tạo ra các giống ngô có năng suất

cao, chống chịu tốt đồng thời đáp ứng được cả yêu cầu về chất lượng.
Bảng 1.5.Tình hình sản xuất ngô ở các vùng năm 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

Đồng bằng sông Hồng

88,7

47,2

418,9

Trung du và miền núi phía Bắc

514,7

36,7

1.891,0


Bắc Trung Bộ

207,9

41,4

861,0

Tây Nguyên

248,2

53,1

1.318,5

Đông Nam Bộ

80,0

59,5

475,7

ĐB sông Cửu Long

38,0

59,6


226,6

Vùng

Nguồn: Tổng cục thống kê, 2016 [28]


11
Diện tích, năng suất, sản lượng ngô phân bố không đều giữa các vùng
trong cả nước, qua bảng 1.5 cho thấy:
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy diện tích sản xuất ngô lớn nhất
(514,7 nghìn ha) nhưng năng suất lại thấp nhất trong cả nước (36,7 tạ/ha).
Ngược lại, vùng Đông Nam Bộ diện tích sản xuất nhỏ (80,0 nghìn ha) nhưng lại
cho năng suất cao nhất (59,5 tạ/ha). Tuy nhiên, với ưu thế về diện tích chiếm
43,7% diện tích của cả nước nên sản lượng chung của vùng vẫn cao hơn các
vùng khác, đạt 1.891,0 nghìn tấn chiếm 36,3% sản lượng của cả nước và trở
thành một trong những vùng sản xuất ngô trọng điểm cung cấp lượng ngô lớn
nhất cả nước.
Năng suất ngô có sự chênh lệch lớn giữa vùng có diện tích ngô lớn nhất cả
nước (Trung du và miền núi phía Bắc) với vùng có diện tích ngô nhỏ (Đông
Nam Bộ) được giải thích là do vùng Trung du và miền núi phía Bắc tuy có diện
tích lớn song chủ yếu tập trung ở các vùng miền núi, diện tích trồng chủ yếu trên
đất dốc, ít đầu tư, chăm sóc thuộc các vùng dân tộc ít người. Ngoài ra, do điều
kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn cũng như việc áp dụng các biện pháp kỹ
thuật canh tác tiên tiến còn hạn chế, các biện pháp canh tác hiện nay vẫn theo lối
truyền thống lạc hậu và các giống ngô trồng phần lớn là giống địa phương. Cộng
thêm vào đó là các điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng, khí hậu khắc nghiệt với
hạn hán và rét kéo dài vào mùa đông, lượng mưa phân bố không đều trong năm
dẫn tới năng suất thấp.
Có diện tích trồng ngô sau Trung du và miền núi phía Bắc, với 248,2

nghìn ha Tây Nguyên cũng được xem là vùng trọng điểm của cây ngô. Với
năng suất trung bình đạt 53,1 tạ/ha, đứng thứ 3 sau vùng Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long. Do có diện tích và năng suất khá cao nên sản
lượng ngô năm 2014 thu được là 1.318,5 nghìn tấn, chiếm 25,3% sản lượng
ngô của cả nước.


12
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích thấp nhất cả nước đạt 38,0
nghìn ha, nhưng năng suất bình quân đạt 59,6 tạ/ha, bằng Đông Nam Bộ (59,6
tạ/ha) do vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi, phù hợp với yêu cầu sinh
trưởng, phát triển của cây ngô như: Nhiệt độ bình quân cao 25 - 30oC, nguồn
ánh sáng dồi dào, hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu tưới tiêu, nền đất có độ
phì nhiêu cao, ngoài ra người nông dân có trình độ, có khả năng đầu tư, sản
xuất tập trung. Tất cả các điều kiện trên đã làm cho năng suất ngô tăng vọt so
với năng suất trung bình của cả nước, bằng 135,1%.
Bảng 1.6. Tình hình sản xuất ngô ở vùng trung du miền núi phía bắc từ
2012 – 2014

TT

Tỉnh

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)


(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2012

2013

2014 2012 2013 2014

2012

2013

2014

1

Hà Giang

52,5

52,6

54,2

32,1

33,6


33,0

168,7

176,9

178,8

2

Cao Bằng

39,3

38,8

39,0

32,3

33,8

32,8

127,0

131,3

128,1


3

Bắc Kạn

16,5

16,4

16,6

37,5

40,8

38,2

61,8

66,9

63,4

4

Tuyên Quang

14,1

16,2


15,9

42,8

43,8

42,7

60,4

71,0

67,9

5

Lào Cai

33,7

34,7

38,5

34,3

35,2

30,5


115,6

122,2

117,4

6

Yên Bái

24,7

26,7

28,5

30,6

31,6

29,3

75,5

84,5

83,6

7


Thái Nguyên

17,9

19,0

19,5

42,7

42,9

40,9

76,4

81,6

79,8

8

Lạng Sơn

21,8

22,0

21,6


47,6

47,9

45,0

103,8

105,4

97,1

9

Bắc Giang

8,6

9,3

10,1

39,1

38,0

38,9

33,6


35,3

39,3

10

Phú Thọ

17,4

18,6

18,7

45,5

45,4

45,8

79,1

84,4

85,6

11

Ðiện Biên


29,2

29,3

29,9

24,5

25,3

25,7

71,6

74,2

76,7

12

Lai Châu

21,4

21,2

22,1

27,8


27,0

28,1

59,4

57,3

62,2

13

Sơn La

168,7 162,8 162,5 39,6

40,2

40,6

667,3

654,7

659,1

14

Hoà Bình


36,2

39,7

41,6

40,4

143,8

153,4

152,0

443,2 504,5 514,7 36,7

37,6

36,7 1.844,0 1.899,1 1.891,0

Tổng cộng

36,9

37,6

Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2016 [28]



13

Diện tích trồng ngô năm 2014 của vùng Trung du miền núi phía Bắc là
514,7 nghìn ha, tuy diện tích lớn nhưng phân bố rải rác, đất trồng ngô có địa
hình phức tạp, chủ yếu là đất phiêng bãi, thung lũng, thềm sông suối, độ cao
so với mặt nước biển thay đổi từ vài trăm mét (Lạng Sơn) đến hơn nghìn mét
(Cao nguyên Đồng Văn - Hà Giang).
Ngô là cây trồng truyền thống của đồng bào các dân tộc miền núi, mặt
khác do dễ trồng, dễ bảo quản và tiêu thụ hơn các cây trồng khác nên diện
tích ngô vùng Trung du và miền núi phía Bắc tăng dần hàng năm (Tổng cục
thống kê, 2016) [28]. Diện tích ngô tăng chủ yếu do tăng vụ trên đất một vụ
lúa mùa (ruộng bậc thang) và tăng diện tích trồng ngô vụ 2. Do sử dụng giống
ngô lai và tăng đầu tư phân bón đã giúp năng suất ngô tăng và lợi nhuận của
nông dân trồng ngô tăng dần.
Các tỉnh Trung du và miền núi phía Bắc hàng năm luôn phải đối mặt với
tình hình khô hạn, mặc dù là nơi đất rộng người thưa nhưng cuộc sống của
đồng bào các dân tộc nhìn chung còn rất nhiều khó khăn, tỷ lệ nghèo đói vẫn
rất cao. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
là giải pháp tối ưu để phát triển sản xuất nông nghiệp.
Nhiều giống ngô lai có năng suất cao: LVN10, LVN4, LVN9, CP888,
CP999, B9698, NK4300, DK414, C919, DK6919… đã mang lại thu nhập
cao, góp phần không nhỏ xoá đói giảm nghèo cho người dân.
Nhìn chung diện tích ngô tăng chủ yếu là trên đất gò đồi, ruộng một vụ,
soi bãi… lại chống chịu được hạn tốt. Từ những cơ sở khoa học đó, nhất là
những diễn biến phức tạp của thời tiết, hạn hán kéo dài, Bộ NN và PTNT đã
khuyến cáo các địa phương cần chuyển đổi quyết liệt và mạnh mẽ hơn nữa
một phần diện tích lúa không đủ nước tưới sang các cây trồng cạn, tiết kiệm
nước nhưng vẫn mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Việc mở rộng diện tích được tưới chủ động cho cây trồng ở vùng núi cao
là vấn đề khó khăn vì địa hình canh tác trên nền đất dốc, nương rẫy và sườn



14
núi, nguồn nước tưới ở xa; nông dân nghèo thiếu vốn đầu tư; chi phí xây dựng
công trình tưới nước lớn hơn nhiều so với vùng đồng bằng. Như vậy, chủ yếu
diện tích ngô trong vùng được trồng ở vùng cao nhờ nước trời, chỉ có một
phần nhỏ diện tích ở vùng thấp là có tưới. Vì vậy, giải pháp tối ưu cho việc
nâng cao năng suất và sản lượng ngô ở vùng này là sử dụng các giống ngô
chịu hạn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật mới.
Nhiều tiến bộ KHKT mới về giống cũng như các biện pháp canh tác mới,
phù hợp với địa phương và điều kiện cụ thể của mình làm tăng thêm sự ưu việt
của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Nhiều vấn đề đặt ra cho ngành sản xuất ngô thế giới nói chung và nước
ta nói riêng đó là: Khí hậu toàn cầu đang biến đổi phức tạp, đặc biệt là lũ lụt,
hạn hán ngày càng nặng nề hơn, nhiều sâu bệnh mới xuất hiện, sản xuất ngô
nhiều nơi gây nên tình trạng xói mòn, rửa trôi đất, giá công ngày càng cao,
cạnh tranh gay gắt giữa ngô với cây trồng khác.
Với công tác chọn tạo giống, bộ giống ngô có khả năng chống chịu với
điều kiện bất thuận như hạn hán, phèn mặn hay kháng sâu bệnh… nhằm nâng
cao năng suất và hiệu quả cho người sản xuất vẫn chưa được đầu tư quan tâm
nhiều. Do đó đòi hỏi việc đầu tư nghiên cứu chọn tạo giống ngô đáp ứng với
những yêu cầu thực tiễn đặt ra.
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô của tỉnh Yên Bái
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm ở trung tâm của 15 tỉnh miền núi phía Bắc,
nằm trên giao điểm của tuyến giao thông chính Đông Bắc và Tây Bắc, Hà NộiLào Cai. Vị trí của Yên Bái là một lợi thế rất lớn cho khả năng giao lưu và phát
triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng
của giá trị công nghiệp, dịch vụ và từng bước hình thành các sản phẩm hàng
hoá chiến lược với quy mô ngày càng lớn. Sự chuyển dịch trên mang nhiều yếu
tố tích cực nó tác động thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển trong đó có
sản xuất nông, lâm nghiệp.



15
- Năng suất: Năng suất ngô bình quân năm 2000 đạt 19,7 tạ/ha, năm
2015 đạt 32,93 tạ/ha, tăng 13,23 tạ/ha so với năm 2000, tăng 9,31 tạ/ha so với
năm 2005. Trong giai đoạn 2005 – 2015, bình quân mỗi năm năng suất tăng
thêm 0,99 tạ/ha. Đây là mức tăng rất thấp so với các tỉnh trong khu vực và với
tiềm năng năng suất của các giống ngô.
- Sản lượng: Sản lượng ngô năm 2000 đạt 19.482 nghìn tấn, năm 2015
đạt 92.970 nghìn tấn, tăng trên 59,555 nghìn tấn so với năm 2005, bình quân
mỗi năm sản lượng ngô tăng thêm 8,1 nghìn tấn. Sản lượng ngô hàng năm
chiếm 21 - 22% tổng sản lượng lương thực.
Bảng 1.7. Tình hình sản xuất ngô tỉnh Yên Bái giai đoạn 2000 - 2015
Năm

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tạ/ha)

(tấn)

2000

9.890


19,70

19.482,0

2005

14.149

23,62

33.415,0

2006

14.313

24,44

34.988,0

2007

15.770

25,28

39.865,0

2008


17.416

25,97

45.229,0

2009

17.710

26,20

46.400,0

2010

22.641

28,40

64.313,0

2011

24.933

29,30

73.163,7


2012

24.491

30,40

74.487,2

2013

26.700

31,60

84.400,0

2014

28,471

29,37

83.612,0

2015

28,235

32,93


92.970,0

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Yên Bái, 2016) [20]


×