Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở thành phố hồ chí minh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 109 trang )

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


LÊ THÀNH DANH

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

HÀ NỘI - 2014

Luan van


3

BỘ QUỐC PHỊNG
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ


LÊ THÀNH DANH

XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
MÃ SỐ: 60 31 02 03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN THẮNG

HÀ NỘI - 2014

Luan van


4

MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

3

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1.

10

Những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh

1.2.

10

Thực trạng và kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ,

công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh

36

Chương 2: YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÂY
DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY
2.1.

Những nhân tố tác động v

uc u

57

dựng đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh
hiện nay
2.2.

57

Những giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

71

KẾT LUẬN


96

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

98

PHỤ LỤC

101

Luan van


5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thấm nhu n tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và cơng tác cán bộ, Đảng
ta khẳng định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn
liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong
công tác xây dựng Đảng”. Đổi mới cán bộ lãnh đạo các cấp là mắt xích quan
trọng nhất m Đảng phải nắm chắc để thúc đẩy sự nghiệp cách mạng. Hội
nghị l n thứ năm Ban Chấp h nh Trung ương khoá IX đã ban h nh Nghị
quyết về đổi mới nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ã, phường, thị trấn.
Nghị quyết đã nhấn mạnh vai trị của đội ngũ cán bộ, cơng chức v đề ra một
loạt chủ trương, biện pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ã, phường,
thị trấn đáp ứng yêu c u nhiệm vụ cách mạng. Quán triệt quan điểm của
Đảng, năm 2008 Quốc hội đã ban h nh Luật cán bộ, cơng chức.
Trong hệ thống hành chính bốn cấp của Nh nước ta. Xã, phường, thị
trấn l đơn vị hành chính ở cơ sở, có vai trị nền tảng trong hệ thống đó. Đ

là cấp giữ vị trí hết sức quan trọng, l nơi tu ệt đại bộ phận nhân dân sinh
sống, l nơi trực tiếp diễn ra mọi hoạt động của đời sống xã hội. Vì vậ , Đội
ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng của bộ máy Nhà
nước, là chỗ dựa, là công cụ sắc bén để nhân dân thực hiện và phát huy quyền
làm chủ của mình, l m cơ sở cho chiến lược ổn định và phát triển đất nước, là
yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, quốc
phòng - an ninh của cấp xã. Thực tế cho thấ , đội ngũ cán bộ cấp xã có vai trò
rất quan trọng trong việc thực hiện chức năng l m c u nối giữa Đảng với nhân
dân, giữa cơng dân với Nh nước. Đó l đội ngũ trực tiếp làm công tác tuyên
truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nh nước tr n địa b n d n cư,
giải quyết mọi nhu c u của d n cư, bảo đảm sự phát triển kinh tế của địa

Luan van


6

phương, du trì trật tự, an ninh, an tồn xã hội tr n địa bàn cấp xã. Do tính
chất cơng việc của cấp ã, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vừa giải quyết
những công việc hàng ngày, vừa phải quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của
cấp trên, lại phải tổng kết tình hình thực tiễn ở địa phương để từ đó giúp Đảng
ủy, chính quyền đề ra kế hoạch, chủ trương, biện pháp đúng đắn, thiết thực,
phù hợp với thực tiễn tại địa phương. Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có
vai trị quan trọng trong việc xây dựng và phát huy sức mạnh của hệ thống
chính trị, cơ sở xây dựng các phong trào cách mạng của nhân dân, góp ph n
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng - an ninh ở địa bàn xã. Sức mạnh của hệ thống chính trị, sự ổn định của
xã hội, sự phát triển sâu rộng và hiệu quả của phong trào cách mạng của nhân
dân luôn gắn liền với năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ này.

Mọi đường lối chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng v Nh nước có
thể thành hiện thực hay không ở cấp xã, nhất thiết phải thông qua hoạt động
của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Thành ủy Thành phố Hồ
Chí Minh, mà trực tiếp, thường xuyên là các huyện ủy, chính quyền huyện,
cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp ã đã quán triệt sâu sắc
đường lối, quan điểm của Đảng, chỉ thị, nghị quyết của Đảng ủy, chính quyền
các cấp, vận dụng đúng đắn, phù hợp với đặc điểm, tình hình, nhiệm vụ của
từng cơ sở. Nhờ đó, đã góp ph n nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức cách
mạng, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã về số lượng, cơ cấu ngày càng
hợp lý, chất lượng được nâng cao.
Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trong
những năm qua vẫn còn những hạn chế, bất cập cả trong lãnh đạo, chỉ đạo và
tổ chức thực hiện. Trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, một số

Luan van


7

chủ thể, chưa nhận thức đ

đủ về mục tiêu, nội dung và biện pháp, cịn gặp

nhiều khó khăn, lúng túng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Ở một số xã,
việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp ã chưa chấp hành nghiêm quy
trình, vẫn cịn biểu hiện cảm tính, chưa to n diện chính xác. Vì thế, đã dẫn
đến những sai l m, khuyết điểm trong quy hoạch, đ o tạo, bồi dưỡng, bố trí,
sử dụng cũng như thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, cơng chức.

Tình trạng suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận cán bộ, công chức cấp ã chưa được ngăn chặn, đẩy lùi một cách có hiệu
quả. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã cịn nhiều mặt
hạn chế.
Hiện nay, nhiệm vụ xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh toàn
diện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý xã hội, nhiệm vụ cách mạng có
bước phát triển mới, yêu c u ng

c ng cao, địi hỏi phải xây dựng đội ngũ

cán bộ, cơng chức cấp xã vững mạnh. Tình hình đó đã v đang trực tiếp đặt ra
địi hỏi cấp thiết đối với cơng tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Vì vậy, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay là vấn
đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, góp ph n xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã vững mạnh, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong những năm qua đã có nhiều cơ quan, cán bộ khoa học, cán bộ
lãnh đạo, quản lý nghiên cứu về cán bộ và cơng tác cán bộ với nhiều góc độ
tiếp cận khác nhau.
+ Nguyễn Phú Trọng (2001): “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước”, Nxb CTQG, ST, Hà Nội. Cuốn sách đã l m rõ những vấn đề lý luận

Luan van


8


v phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tr n cơ sở đó đưa ra những
quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu c u sự
nghiệp cách mạng cả hiện tại v tương lai; luận giải những yêu c u về chất
lượng đội ngũ cán bộ trong điều kiện hoàn cảnh mới của đất nước và thời đại.
Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, tác giả chỉ rõ, phải căn cứ vào tiêu
chuẩn cán bộ, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, có tính đến mơi trường và
điều kiện cơng tác, mức độ tín nhiệm của qu n chúng nơi cơng tác v nh n d n
nơi cán bộ sinh sống; trách nhiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức là của
cấp ủy, tổ chức đảng. C n có một quy hoạch khoa học về xây dựng đội ngũ
cán bộ trong điều kiện thời bình, đất nước diễn ra quá trình đổi mới, biến
động và phát triển mạnh mẽ. N ng cao hơn nữa chất lượng đ o tạo, bồi dưỡng
cán bộ. Tiếp tục đổi mới vấn đề sử dụng cán bộ. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung và
hồn thiện chính sách đối với cán bộ v gia đình cán bộ, công chức.
+ Đề tài khoa học cấp nh nước KX04.09: Xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức đáp ứng địi hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
dân, do dân, vì dân” (2002-2004) của Bộ Nội vụ.
+ Vũ Văn Hiền (chủ biên): Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
(2007).
+ Thuỳ Anh: Nét mới trong tạo nguồn bí thư, chủ tịch xã, phường ở
Đồng Nai, Tạp chí Xây dựng Đảng, tháng 9 năm 2009.
+ Bùi Văn Tiếng: Tạo nguồn lãnh đạo xã, phường ở Đà Nẵng, Tạp chí
Xây dựng Đảng, tháng 4 năm 2010.
+ Đo n Minh Huấn: Tạo nguồn cán bộ hệ thống chính trị cơ sở các
tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay. Đề tài cấp Bộ, 2005.
+ Tr n Hoàng Khải: Tạo nguồn cán bộ lãnh đạo quản lý ở tỉnh Bạc

Luan van



9

Liêu hiện nay, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành xây dựng
Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2010.
+ Hồng Chí Bảo: Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện
nay, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005. Viện nghiên cứu khoa học tổ chức
Nh nước: Hệ thống chính trị cơ sở - Thực trạng và một số giải pháp đổi mới,
Nxb CTQG, Hà Nội, 2004.
+Nguyễn Thế Vịnh: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở theo Nghị quyết
trung ương 5 khoá IX, Đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội, 2007.
+ Lê thị Lý: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã trước yêu cầu đổi
mới, Luận văn thạc sỹ khoa học chính trị chuyên ngành xây dựng Đảng, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2003.
+ Nguyễn Mậu Dựng: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng
bộ các cấp ở Tây Nguyên hiện nay, Luận án tiến sỹ khoa học chính trị, chuyên ngành
xây dựng Đảng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2000
Trong các cơng trình này, các tác giả đã dựa v o quan điểm của chủ
nghĩa Mác – L nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng để nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức. Các cơng trình
đã nghiên cứu những vấn đề lý luận công tác cán bộ, công chức, làm rõ vai trị
của cơng tác cán bộ, cơng chức; khẳng định những yêu c u khách quan của xây
dựng đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở. Làm rõ những tác động ảnh
hưởng, qua đó khẳng định những vấn đề có tính ngun tắc, ác định rõ yêu c u,
giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức cơ sở hiện nay.
Căn cứ v o quan điểm, đường lối xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của
Đảng, các tác giả đã đưa ra các giải pháp cơ bản trong tuyển chọn, quy hoạch,
đ o tạo, sắp xếp, quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức... để hình th nh cơ
cấu cán bộ, cơng chức hợp lý, nhằm đáp ứng yêu c u sự nghiệp xây dựng và bảo


Luan van


10

vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới. Đó l những tài liệu có giá trị để tác giả
nghiên cứu, kế thừa trong thực hiện nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu đề tài
luận văn. Tu nhi n do đối tượng, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, phạm vi
nghiêm cứu của mỗi cơng trình khác nhau, m đến na chưa có cơng trình n o
nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống công tác xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh với tính chất là một cơng trình
khoa học độc lập.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức; đề xuất những giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán
bộ, cơng chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đánh giá đúng thực trạng và rút ra kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất yêu c u và những giải pháp tăng cường xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở 58

xã thuộc các huyện Củ Chi, Hóc Mơn, Bình Chánh, Nhà Bè, C n Giờ của
Thành phố Hồ Chí Minh, số liệu tổng kết thực tiển từ năm 2005 đến 2014. các
giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2025.

Luan van


11

5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của đề tài
* Cơ sở lý luận
Chủ nghĩa Mác-L nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối
chính sách, pháp luật xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của Đảng, Nhà
nước l cơ sở lý luận của đề tài.
* Cơ sở thực tiễn
Hoạt động xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ
Chí Minh; các Văn kiện, Nghị quyết, các báo cáo tổng kết công tác xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức xã, Đảng ủy các xã ở Thành phố Hồ Chí Minh và
kết quả điều tra, khảo sát, tổng kết thực tiễn cùng với kinh nghiệm thực tiễn
công tác của bản thân tác giả l cơ sở thực tiễn của luận văn.
* Phương pháp nghiên cứu
Tr n cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-L nin, đề tài sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghi n cứu: Lôgic - lịch sử; phân tích và tổng hợp;
đối chiếu - so sánh; điều ta, khảo sát, tổng kết thực tiễn; điều tra xã hội học;
phương pháp chu n gia...
6. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp ph n làm rõ thêm những vấn đề lý
luận xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; cung cấp cơ sở khoa học cho việc
ác định các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đề tài có
thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn xây dựng Đảng ở

các học viện, trường chính trị.
7. Kết cấu của đề tài
Gồm: Mở đ u, 2 chương (4 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục.

Luan van


12

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh
1.1.1. Cán bộ, cơng chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh
* Các xã ở Thành phố Hồ Chí Minh
Các xã ở Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Hiến pháp năm
1992 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay Thành phố Hồ
Chí Minh có 5 huyện với 58 xã. Huyện Củ Chi có 20 xã và 1 thị trấn. Huyện
Hóc Mơn có 11 xã và 1 thị trấn. Huyện Bình Chánh có 15 xã và 1 thị trấn
Huyện Nhà Bè có 6 xã và 1 thị trấn. Huyện C n Giờ 6 xã và 1 thị trấn. Hệ
thống chính trị ã được tổ chức và hoạt động theo qu định của Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các xã ở Thành phố Hồ Chí Minh có truyền thống về lịch sử văn hoá,
đấu tranh cách mạng. Nhìn chung kinh tế tăng trưởng với nhịp độ cao và phát
triển tương đối toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh. Tỷ lệ thất nghiệp giảm d n, thời gian sử dụng lao động ở nông thôn tăng
l n. Đời sống nh n d n được cải thiện rõ rệt, mức sống của gia đình có cơng
với cách mạng, các đối tượng chính sách được nâng lên cả về vật chất và tinh

th n. Phong tr o đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh
hùng, gia đình có cơng với nước, người cao tuổi, người già neo đơn, trẻ mồ
côi cơ nhỡ, người khuyết tật, người nghèo được đẩy mạnh. Một số ã trước
đ

thuộc diện khó khăn na đã thốt ra khỏi khó khăn, nhiều ã vươn l n

th nh khá, đã oá ong nh tranh tre, nứa, lá dột nát cho hộ nghèo, tỷ lệ hộ
nghèo còn dưới 0,5 %.
Đi đôi với tăng trưởng kinh tế, hệ thống chính trị các xã ở Thành phố
Hồ Chí Minh ng

c ng được xây dựng vững mạnh. Tổ chức cơ sở đảng,

Luan van


13

chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, đo n thể nhân dân hoạt động ngày càng có
hiệu quả thiết thực. Quy chế dân chủ được triển khai thực hiện ở các khu dân
cư. Cấp ủy, chính quyền cơ sở nhận thức đ

đủ hơn về vai trò của các tổ

chức đo n thể trong thực hiện dân chủ ở khu d n cư.
Bên cạnh sự phát triển tương đối toàn diện, các xã ở Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn cịn có những khó khăn bức xúc về kinh tế, chính trị, văn hố, ã hội.
Sự phát triển khơng đồng đều giữa thành thị với nông thôn tạo nên sự chênh lệch
về thu nhập và mức sống trong một bộ phận không nhỏ cộng đồng d n cư đặc

biệt là ở lĩnh vực nông nghiệp nông thôn thu n nông, nơi kinh tế chậm phát triển,
sản xuất gặp nhiều khó khăn. Từ đó l m nảy sinh nhiều bức xúc xã hội. Vùng
nông nghiệp, nơng thơn, diện tích đất canh tác bị thu hẹp do xây dựng các khu
công nghiệp đã tạo ra số lao động nơng nghiệp dư thừa, khơng có việc làm.
Cùng với những giá trị truyền thống văn hoá tốt đẹp, các xã ở Thành phố
Hồ Chí Minh cũng l nơi còn nhiều phong tục, tập quán lạc hậu từ cách nghĩ,
cách l m đến các thói quen trong sinh hoạt văn hoá chưa theo kịp sự phát triển
của xã hội. Nếp nghĩ, thói quen “lệ làng mạnh hơn phép nước”, gia trưởng độc
đốn cịn khá nặng nề, cịn nhiều thủ tục trong việc cưới, tang, lễ hội. Một số
bức xúc xã hội chưa được chú trọng giải quyết như chất lượng giáo dục - đ o
tạo còn hạn chế, tỷ lệ lao động qua đ o tạo nghề còn thấp, thiếu việc làm còn
cao, nhất là ở những nơi chu ển đổi mục đích sử dụng đất. Nhiều nơi bị ô
nhiễm môi trường kéo dài, chậm được giải quyết. Trình độ dân trí và phẩm
chất, phong cách cơng tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong cấp ủy, chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, đo n thể nh n d n ã chưa đáp ứng kịp yêu
c u nhiệm vụ. Giải quyết khiếu nại, tố cáo còn chậm, nhất là ở cấp cơ sở, một số
vụ việc cịn để khiếu kiện đơng người vượt cấp, kéo dài; an ninh nông thôn ở
một số khu vực còn tiềm ẩn những mâu thuẫn phức tạp, tệ nạn xã hội, tai nạn
giao thơng những năm g n đ

có chiều hướng gia tăng.

Luan van


14

Trình độ dân trí, dân chủ, giác ngộ chính trị của nhân dân ở xã rất khác
nhau, nhu c u, lợi ích rất đa dạng, phức tạp. Cộng đồng d n cư gồm mọi t ng
lớp nh n d n, đa dạng, phức tạp về trình độ văn hố, lứa tuổi, giới tính, dân

tộc, tơn giáo, ngành nghề. Nhìn chung, trình độ dân trí, dân chủ, ý thức về
quyền làm chủ trong nhân dân ngày một cao. Ở các xã Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày càng có nhiều cán bộ, đảng vi n đã nghỉ hưu sinh sống. Đó l
những người được đ o tạo, có trình độ, từng trải, có bề dày kinh nghiệm. Bên
cạnh đó l các bộ phận d n cư thu n nông, buôn bán, sản xuất kinh doanh ở
các ngành nghề và các loại hình dịch vụ rất đa dạng. Tuy có sự phát triển
nhanh về kinh tế, xã hội nhưng vẫn còn một bộ phận lớn d n cư trình độ dân
trí thấp, cịn chịu ảnh hưởng nặng của những phong tục tập quán lạc hậu.
* Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Luật cán bộ, cơng chức được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khố XII, thơng qua, định nghĩa cán bộ, cơng chức như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được b u cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nh nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, xã,
phường, thị trấn thuộc quận huyện, trong biên chế v hưởng lương từ ngân
sách nh nước.
Cán bộ xã là công dân Việt Nam, được bố trí các chức vụ: Bí thư, Phó
Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí
thư Đo n Thanh ni n Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ
Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh
Việt Nam.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

Luan van


15


nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Qu n đội nhân dân mà không phải l sĩ quan, qu n nh n
chun nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải l sĩ quan, hạ sĩ quan chu n nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nh nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế v hưởng lương từ
ng n sách nh nước; đối với công chức trong bộ má lãnh đạo, quản lý của
đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo qu định của pháp luật.
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chun mơn, nghiệp vụ. Cơng chức cấp xã có các chức danh: Trưởng Công
an; Chỉ hu trưởng Quân sự; Văn phịng - thống k ; Địa chính - nơng nghiệp - xây
dựng v mơi trường; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hoá - xã hội.
Cán bộ, công chức cấp xã bao gồm cả cán bộ, công chức được luân
chuyển, điều động, biệt phái về cấp ã. Căn cứ v o điều kiện kinh tế - xã hội,
qu mơ, đặc điểm của địa phương, Chính phủ qu định cụ thể số lượng cán
bộ, công chức cấp ã. Như vậy đội ngũ cán bộ, công chức khơng bó hẹp chỉ là
những cán bộ hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo của Đảng, cán bộ chuyên
trách trong các cơ quan Đảng mà còn cán bộ hoạt động ở bất kể lĩnh vực nào
trong bộ má Nh nước, các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
đất nước theo qu định của Hiến pháp.
* Nhiệm vụ đội ngũ cán bộ cấp xã.
- Chỉ đạo, quán triệt, cụ thể hoá và tổ chức cho nhân dân trong xã chấp
hành và thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nh nước, nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, chủ trương phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng - an ninh của Thành ủy, huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân Thành phố, huyện.

Luan van



16

- Nghiên cứu, quán triệt, cụ thể hoá nghị quyết, chỉ thị của cấp trên,
nắm chắc tình hình của ã, đề xuất báo cáo chủ trương, biện pháp để Đảng ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nh n d n ã ác định nghị quyết, quyết định,
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh trên
địa bàn xã. Phổ biến, quán triệt, chỉ đạo, quản lý và tổ chức cho nhân dân
trong xã thực hiện thắng lợi các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh tr n địa bàn xã.
Tiến hành công tác tuyên truyền giáo dục, thuyết phục, vận động Nhân
d n. Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tư tưởng, giải quyết kịp thời
các vấn đề tư tưởng nảy sinh trong các t n lớp Nhân dân, tạo ra sự đồng thuận
xã hội đối với đường lối, chính sách của Đảng v Nh nước. Xây dựng, củng
cố niềm tin của Nhân dân trong xã vào mục ti u, lý tưởng, sự nghiệp đổi mới,
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nh nước.
- Đại diện v chăm lo bảo đảm, n ng cao đời sống vật chất tinh th n
của các t ng lớp nhân dân trong xã. Tổ chức các phong tr o h nh động cách
mạng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng đời sống văn hoá, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng
nông thôn mới. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và
Nh nước ở cơ sở.
- Thực hiện chức năng lãnh đạo của Đảng, chức năng quản lý nh nước
ở cơ sở. Thực hiện chức trách, nhiệm vụ và là lực lượng chủ trì, nịng cốt
trong xây dựng Đảng, xây dụng hệ thống chính trị ở cơ sở, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức ở xã. Chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc, tổ chức, hoạt
động, chế độ, nề nếp sinh hoạt và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, kỷ
luật Đảng, pháp luật của Nh nước, các qu định của địa phương, cơ sở.
- Tích cực học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị,

đạo đức, lối sống, kiến thức, năng lực, phương pháp công tác. Giữ vững, tăng

Luan van


17

cường quan hệ gắn bó mật thiết giữa cấp ủy, chính quyền, đo n thể với nhân dân
trong xã. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, phịng chống “Diễn
biến hồ bình”, bạo loạn lật đổ, phòng chống tiêu cực và các tệ nạn xã hội trên
địa bàn xã.
- Chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, bồi
dưỡng, rèn luyện đội ngũ công chức ở xã.
* Nhiệm vụ đội ngũ công chức cấp xã.
Đội ngũ công chức cấp xã, làm công tác chuyên môn thuộc biên chế
của Ủy ban nhân dân cấp xã, có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nh nước về lĩnh vực công tác được phân
công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
giao. Theo qu định của Bộ Nội vụ, đội ngũ cơng chức cấp xã có những
nhiệm vụ tr n các lĩnh vực sau đ :
Trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tồn xã hội. Cơng chức cấp xã có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nh n d n ã trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã
hội tr n địa b n theo qu định của pháp luật; Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ
theo qu định của pháp luật về cơng an ã v các văn bản có liên quan của cơ
quan có thẩm quyền;
Trong lĩnh vực quốc phịng, qn sự địa phương. Cơng chức cấp xã có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp ã trong lĩnh vực quốc phòng, quân
sự tr n địa b n theo qu định của pháp luật; Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ

theo qu định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng to n d n, nghĩa vụ
quân sự v các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền;
Trong các lĩnh vực: Văn phịng, thống kê. Có nhiệm vụ tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban

Luan van


18

nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc và thanh niên trên
địa b n theo qu định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch cơng tác, lịch
làm việc định kỳ v đột xuất của Hội đồng nh n d n, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp ã; Giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn
bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân
dân cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” v “một cửa
li n thông” tại Ủy ban nhân dân cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và
chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy
định của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi
việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo
tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế xã hội tr n địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu c u của Hội đồng nhân
d n, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qu định của pháp luật chuyên
ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.

Trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị,
giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn. Công chức cấp xã có nhiệm
vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp ã trong các lĩnh vực: Đất đai, t i
ngu n, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới tr n địa b n theo qu định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện

Luan van


19

các nhiệm vụ sau: Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu
và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi
trường v đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông,
nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tr n địa b n theo qu định của pháp
luật; Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, bảo vệ môi trường tr n địa bàn cấp xã; Giám sát về kỹ thuật các
cơng trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong
việc tiếp nhận hồ sơ v thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký
và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai v biến động về đất đai tr n
địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai v việc cấp phép cải tạo, xây
dựng các cơng trình và nhà ở tr n địa b n để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo
qu định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qu định của pháp
luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Trong lĩnh vực tài chính, kế tốn. Cơng chức cấp xã có nhiệm vụ tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp ã trong lĩnh vực tài chính, kế tốn tr n địa bàn theo

quy định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng dự
toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức
thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên
địa bàn cấp xã; Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân
sách theo hướng dẫn của cơ quan t i chính cấp trên; quyết tốn ngân sách cấp
xã và thực hiện báo cáo t i chính, ng n sách theo đúng qu định của pháp
luật; Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã,
kế tốn các quỹ cơng chun dùng và các hoạt động tài chính khác, kế tốn
tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, t i sản,...) theo qu định

Luan van


20

của pháp luật; Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác quản lý tài sản cơng;
kiểm tra, quyết tốn các dự án đ u tư

dựng thuộc thẩm quyền quản lý của

Ủy ban nhân dân cấp ã theo qu định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo qu định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao.
Trong lĩnh vực tư pháp và hộ tịch. Cơng chức cấp xã có nhiệm vụ tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp ã trong lĩnh vực tư pháp v hộ tịch tr n địa bàn
theo qu định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Phổ biến,
giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân
nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nh n d n tr n địa bàn cấp xã trong
việc tham gia xây dựng pháp luật; Kiểm tra, r soát các văn bản quy phạm

pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp ã báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên
địa bàn cấp xã; Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực,
chứng nhận và theo dõi về quốc tịch tr n địa bàn cấp ã theo qu định của
pháp luật; phối hợp với công chức Văn hoá - xã hội hướng dẫn xây dựng
hương ước, qu ước ở thôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp
xã; Chủ trì, phối hợp với cơng chức khác thực hiện cơng tác hồ giải ở cơ sở.
Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qu định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
Trong các lĩnh vực Văn hoá - xã hội. Cơng chức cấp xã có nhiệm vụ
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp ã trong các lĩnh vực: Văn hoá, thể dục thể
thao, du lịch, thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, ã hội, y tế, giáo
dục theo qu định của pháp luật. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau: Tổ
chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao, du lịch,

Luan van


21

y tế và giáo dục tr n địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hoá ở cộng đồng d n cư v

dựng gia đình văn hố tr n địa bàn cấp xã;

Thực hiện các nhiệm vụ thơng tin, truyền thơng về tình hình kinh tế - xã hội ở
địa phương; Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề tr n địa bàn;
theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng
chính sách lao động, thương binh v


ã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện

và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội v người có cơng;
quản lý nghĩa trang liệt sĩ v các cơng trình ghi cơng liệt sĩ; thực hiện các hoạt
động bảo trợ xã hội v chương trình xố đói, giảm nghèo tr n địa bàn cấp xã;
Chủ trì, phối hợp với công chức khác v trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố xây
dựng hương ước, qu ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qu định của pháp luật
chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò
quan trọng đối với việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ, cán bộ là
cái gốc của mọi công việc. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp ã l người trực
tiếp đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nh nước vào
nhân dân và tổ chức thực hiện, l m cho đường lối, chủ trương, chính sách
thành hiện thực. Cán bộ, công chức cấp xã là công bộc của nhân dân, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của nh n d n, chăm lo lợi ích của nhân
dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở và xây dựng xã hội lành mạnh. Đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã là lực lượng nồng cốt trong tuyên truyền vận động, giáo
dục, thuyết phục, giải quyết các tranh chấp dân sự, khắc phục, ngăn chặn các
tệ nạn xã hội, các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; giáo dục nhân dân tự giác
chấp h nh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nh nước;

Luan van


22


tham gia vào những quyết định quan trọng của xã, góp ý bổ sung, phát triển,
hồn thiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nh nước. Vì vậ , đội ngũ
cán bộ công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trị quan trọng đối
với việc tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nh nước.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có vai trị quan trọng trong lãnh đạo
quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, quốc phòng – an
ninh, xây dựng đời sống văn hoa ở cơ sở. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn xác
định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”. Người cũng lý giải một cách cặn
kẽ, dễ hiểu vai trị “cái gốc” của cán bộ thơng qua những bài nói, bài viết và
việc làm của Người. Vai trị đó, theo Người được thể hiện trong các mối quan
hệ chủ yếu: cán bộ với đường lối, chính sách; cán bộ với tổ chức bộ máy; cán
bộ với công việc và cán bộ với qu n chúng. Như vậy, theo quan niệm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh, cán bộ khơng chỉ l người vạch ra đường lối mà cịn có vai
trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện đường lối đó. Người nói: “ Cán bộ
l người đem chính sách của Chính phủ, của đo n thể thi hành trong nhân
dân, nếu cán bộ dở thì chính sách ha cũng không thể thực hiện được”, “Cán
bộ là dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạ được
thì động cơ dù tốt, dù chạy, tồn bộ má cũng t liệt”. Điều đó khẳng định
chất lượng cán bộ là nhân tố là vai trò quan trọng trong việc thực hiện cụ thể
hố đường lối, chính sách của Đảng v o đời sống xã hội.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ Chí Minh là lực
lượng nắm bắt và phản ánh kịp thời tình hình đời sống, t m tư, ngu ện vọng
của nhân dân với Đảng v Nh nước, cụ thể hoá các chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nh nước, đề ra những chỉ tiêu, nhiệm vụ lãnh đạo,
quản lý, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội,
quốc phòng - an ninh xây dựng đời sống văn hoá ở cấp xã.

Luan van



23

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng nịng cốt trong xây
dựng đảng, chính quyền, hệ thống chính trị ở cơ sở. Nghị quyết Trung ương
ba khố VII ác định: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách
mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then
chốt trong xây dựng Đảng”. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là lực lượng
lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội, quốc phòng - an ninh xây dựng đời sống văn hố ở cấp ã. Đội ngũ
cán bộ, cơng chức cấp xã là một mắt xích của hệ thống chính trị và trong các
Đảng bộ xã và là lực lượng nịng cốt trong cơng tác xây dựng Đảng, chính
quyền, hệ thống chính trị.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã là nguồn cán bộ, công chức cho cấp
trên. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã vững mạnh có đ

đủ phẩm

chất, năng lực là một trong những nguồn quan trọng cung cấp cán bộ cho cấp
huyện và Thành phố Hồ Chí Minh. Bởi vì, thơng qua hoạt động thực tiễn ở cơ
sở, đội ngũ cán bộ này tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, sự năng động và
sáng tạo của họ không ngừng được bổ sung và nâng cao. Trong thực tế, một
số cán bộ chưa được rèn luyện từ thực tiễn ở cơ sở, n n khi được phân cơng
đảm nhận các vị trí lãnh đạo ở cấp cao hơn thường khơng thích ứng với nhiệm
vụ và sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngược lại, cán bộ cơng tác ở cơ sở, thì khi điều
động về huyện, Thành phố Hồ Chí Minh với vị trí cao hơn, sẽ vững vàng, có
bản lĩnh trong qu ết đốn, ử lý cơng việc, thích ứng nhanh với nhiệm vụ
mới, đúng như L nin khẳng định: “ C n đề bạt một cách có hệ thống những
người đã được thử thách qua thực tiễn”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “
Cán bộ công chức cơ sở không những là cái khâu liên hệ mà còn là cái kho

dồi d o cho Đảng lấy thêm lực lượng mới. Nếu đội ngũ n

phát triển và củng

cố thì Đảng sẽ phát triển và củng cố, bằng không Đảng sẽ khô héo”.
Do vậy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Hồ
Chí Minh vững mạnh là một mắt xích quan trọng đặc biệt v l cơ sở thực

Luan van


24

hiện chiến lược cán bộ của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối giữa cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền với nhân dân, là người trực tiếp tiếp nhận các ý kiến của nhân dân
đề đạt với Đảng, Nhà nước, thực hiện quyền lợi chính trị, kinh tế, văn hố của
nhân nhân. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trị thực hiện dân chủ,
tun truyền giáo dục nhân dân về chủ nghĩa ã hội, về Đảng, về Nh nước, về
pháp chế, pháp luật, về trách nhiệm và quyền làm chủ, bồi dưỡng nâng cao tinh
th n

u nước, yêu chủ nghĩa ã hội, ý thức, năng lực của người làm chủ, tuyên

truyền, thuyết phục nhân dân tự giác thi hành chính sách của Đảng và pháp luật
Nh nước, đồng thời thu thập, phản ánh ý kiến của nh n d n, đề xuất với cấp ủy
đảng và chính quyền những chủ trương, biện pháp giải quyết những vấn đề liên
quan đến quyền hạn, nghĩa vụ của nhân dân.
Đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trực tiếp góp ph n củng cố, tăng

cường mối quan hệ của Đảng, Nh nước với nhân dân ở địa phương, cơ sở.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp ã l người tiếp nhận và trực tiếp truyền đạt,
hướng dẫn, triển khai tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật Nh nước. Hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bao
hàm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương; hội tụ đ

đủ mọi

nội dung lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Nh nước. Hoạt động của đội ngũ cán
bộ, công chức cấp ã đụng chạm đến đến các lợi ích của các giai cấp, t ng lớp
xã hội, của tập thể và cá nhân, liên quan trực tiếp đến lợi ích, quyền dân chủ của
nhân dân. Hàng ngày họ phải đối mặt với những diễn biến phức tạp của cuộc
sống; l nơi h ng ng

cảm nhận trực tiếp thái độ và tâm trạng của nhân dân;

nắm và xử lý những vấn đề nảy sinh.
* Đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
Một là, tính đa dạng, phức tạp về loại hình, chức danh, cương vị công tác
của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. Đội ngũ đội ngũ cán bộ, công chức cấp

Luan van


25

xã bao gồm cán bộ Đảng, cán bộ chính quyền và khối Mặt trận đo n thể với
những cương vị cơng tác khác nhau như: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ

tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đo n Thanh ni n Cộng sản Hồ
Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân
Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Hoạt động ở mỗi ngành, mỗi
cấp, mỗi cương vị cơng tác địi hỏi cán bộ có những tiêu chuẩn cụ thể khác nhau,
khơng có tiêu chuẩn chung chung cho mọi cán bộ, công chức.
Xuất phát điểm của mỗi người khi bước vào cán bộ, công chức cấp xã
cũng khác nhau. Có người trưởng thành từ cơ sở, có người được tr n điều
động, tăng cường theo chế độ ln chuyển cán bộ. Trình độ học vấn khơng
đồng đều cũng l một đặc điểm chi phối của đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp
xã. Với những người ở trình độ cử nh n thì chưa được trang bị kiến thức về lý
luận chính trị một cách có hệ thống. Những người từ cơ sở trưởng thành
thường chỉ qua các lớp bồi dưỡng của huyện và thành phố.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp ã tr n địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
có sự khác biệt nhất định về kinh nghiệm và vốn sống, tuổi đời. Số cán bộ,
công chức đã qua các cương vị lãnh đạo, quản lý, được tu dưỡng, rèn luyện
trong thực tiễn hoạt động chính trị - xã hội, nên ở họ có khả năng tự ý thức
được về bản thân. Tuy nhiên, ở đội ngũ n

dễ nả sinh tư tưởng công th n,

chủ quan. Nhìn nhận cấp dưới đơi khi mang theo lề thói gia trưởng, độc đoán,
dựa vào kinh nghiệm cũ, thiếu phương pháp tiếp cận thế hệ.
Ph n lớn cán bộ, công chức cấp xã là những người sinh và lớn lên sau
năm 1975. Vì thế, họ chưa trải qua thử thách nhiều trong thực tiễn chính trị - xã
hội. Những đức tính của người cán bộ như: tính kỷ luật, tính tự kiềm chế, khả
năng l m chủ bản thân, ý thức tự phê bình và phê bình, kỹ năng đánh giá h nh
vi, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân còn nhiều mặt hạn chế.

Luan van



26

Hai là, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đa dạng, phức tạp về thành
phần xuất thân, nơi cư trú. Tuyệt đại đa số cán bộ, công chức cấp xã tr n địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh đều cư trú ở các địa phương tr n địa bàn. Trong nền
kinh tế thị trường thành ph n xuất thân của đội ngũ cán bộ, công chức thường
xuyên biến đổi. Chính điều n

qu định sự khác biệt về nhận thức, nhu c u, tình

cảm, thị hiếu của họ. Trong ý thức, hành vi của họ luôn in đậm dấu ấn cả tích
cực và tiêu cực của những phong tục, tập quán của địa phương m họ sinh sống.
Hiện nay, số cán bộ, cơng chức có gia đình cư trú tr n cùng một địa bàn huyện ở
Thành phố Hồ Chí Minh khá phổ biến. Điều này một mặt tạo điều kiện thuận lợi
cho việc nhận ét, đánh giá, học tập lẫn nhau; mặt khác lại gây trở ngại cho công
tác xây dựng cán bộ, cơng chức, do những thói quen tập tục lạc hậu. Trong một
số cán bộ, công chức cịn t n dư của tư tưởng phong kiến. Đó l , “một người làm
quan cả họ được nhờ”, trong quan hệ ứng xử, nhận ét đánh giá thường bị chi
phối bởi quan hệ thơn óm, gia đình, họ hàng, cục bộ địa phương.
Ba là, tính phức tạp về điều kiện, chuyên môn công tác, hoạt động.
Cán bộ, công chức cấp xã gồm những người làm việc trong các tổ chức
của hệ thống chính trị xã với các chức danh khác nhau. Có người cơng tác
trong tổ chức đảng. Có người cơng tác làm việc trong bộ máy chính quyền.
Có người trong khối Mặt trận Tổ quốc v các đo n thể. Do điều kiện, chuyên
môn công tác, hoạt động khác nhau nên con đường bổ nhiệm tuyển dụng cũng
khác nhau. Với cán bộ đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc v các đo n thể
là bổ nhiệm, hoặc thông qua b u cử. Với công chức làm việc trong bộ máy
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc v các đo n thể là việc thi tuyển, thực
hiện chế độ lương theo ngạch bậc... Mặc dù đã được huyện ủy, Ủy ban nhân

dân huyện quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, nhưng đời sống của cán bộ, công
chức cấp xã vẫn ở trong tình trạng khó khăn, thiếu thốn. Việc bảo đảm các tài
liệu, thông tin phục vụ cho công tác cịn rất hạn chế. Kinh tế, đời sống gia
đình của khơng ít cán bộ, cơng chức ở cấp xã cịn nhiều khó khăn.

Luan van


×