Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

Giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia đình ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (943.81 KB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN

GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
LÀM GIẢM LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN
CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 9620115

NĂM 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

HUỲNH THỊ ĐAN XUÂN
MÃ SỐ NCS: P0818002

GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
LÀM GIẢM LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN
CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ: 9620115



NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS. HUỲNH VIỆT KHẢI

NĂM 2023


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận án này, tơi đã nhận được sự động viên, hỗ trợ và giúp đỡ
chân thành và quý báu của Cha, Mẹ và những người thân trong gia đình cùng các
Anh, Chị cơng tác tại Ủy ban nhân dân và các hộ gia đình ở các địa bàn tơi thực
hiện khảo sát. Vì vậy, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Cha, Mẹ và tất cả
thành viên trong gia đình, Anh, Chị đang công tác tại Ủy ban nhân dân và các hộ
gia đình đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện giúp tơi hồn thành luận án này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành đến PGS.TS Huỳnh
Việt Khải – người ln tận tình chỉ dạy, định hướng và góp ý để tơi hồn thành luận
án.
Tơi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của Trường Kinh Tế - Trường Đại
học Cần Thơ. Quý Thầy, Cô đã tận tình truyền đạt kiến thức trong thời gian tơi cịn
học tập. Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo của Trường Kinh tế Trường Đại học Cần Thơ nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
yên tâm học tập trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ VN14-P6 bằng
nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản đã tài trợ một phần kinh phí để tơi hồn
thành luận án này.
Xin kính chúc tất cả q Thầy, Cô, người thân và bạn bè sức khỏe và hạnh
phúc!
Cần Thơ, ngày 06 tháng 02 năm 2023
Nghiên cứu sinh

Huỳnh Thị Đan Xuân


i


TĨM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm ước tính giá trị kinh tế của chương trình
giảm lượng chất thải rắn (CTR) của hộ gia đình ở Đồng bằng sơng Cửu Long
(ĐBSCL). Nghiên cứu đã ước lượng mức sẵn lòng chấp nhận bù đắp để đo lường
giá trị bằng hai phương pháp gồm định giá ngẫu nhiên và mơ hình lựa chọn. Các
yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương trình của hộ gia đình được ước
lượng bằng hai mơ hình Logit và Logit tham số ngẫu nhiên. Kết quả ước lượng
bằng mơ hình Logit trong phương pháp định giá ngẫu nhiên cho thấy mức sẵn lòng
chấp nhận bù đắp, trình độ học vấn, loại đơ thị và hoạt động tái chế của đáp viên là
các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương trình phân loại tại nguồn
theo hướng tái chế. Mức sẵn lòng chấp nhận trung bình của hộ gia đình tham gia
chương trình khoảng 30.000 đồng/tháng/hộ. Phương pháp mơ hình lựa chọn, kết
quả kiểm định IIA của Hausmann và McFadden cho thấy việc sử dụng mơ hình
Logit tham số ngẫu nhiên phù hợp hơn mơ hình Logit đa thức. Kết quả kiểm định
Swait-Louviere cho thấy việc sử dụng mơ hình Logit tham số ngẫu nhiên với biến
tương tác để ước lượng là phù hợp hơn mơ hình Logit tham số ngẫu nhiên cơ bản.
Kết quả ước lượng bằng mơ hình Logit tham số ngẫu nhiên với biến tương tác cho
thấy thuộc tính của chương trình phân loại tại nguồn theo hướng tái chế, mức sẵn
lòng chấp nhận bù đắp cho trước, làm giảm lượng chất thải rắn cần được xử lý, làm
giảm lượng khí thải CO2, số loại chất thải rắn được phân loại có ảnh hưởng đến
quyết định lựa chọn chương trình. Ngồi ra, các yếu tố thu nhập, giới tính và tuổi
của đáp viên cũng có ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương trình. Từ các tham
số được ước lượng, mức sẵn lịng chấp nhận trung bình để tham gia chương trình
khoảng 79.000 đồng/tháng/hộ. Dựa trên kết quả phân tích, một số giải pháp được đề
xuất gồm: thực hiện thí điểm chương trình ở khu vực có sự thuận tiện cho các khâu
trong hoạt động quản lý chất thải rắn; Ưu tiên tuyên truyền cho phụ nữ hay những

người có trách nhiệm chính về vấn đề vệ sinh trong gia đình. Nội dung tun tuyền
cần tập trung vào lợi ích của chương trình phân loại tại nguồn, chất thải rắn của hộ
gia đình có thể phân thành hai nhóm hay ba nhóm nhưng phải có nhóm chất thải rắn
có thể tái chế
Từ khóa: chương trình quản lý chất thải rắn, giá trị kinh tế, mức sẵn lòng chấp
nhận, phương pháp định giá ngẫu nhiên, phương pháp mơ hình lựa chọn

ii


ABSTRACT
The study was aimed at estimating the economic value of the solid waste
management (SW) program for households in the Mekong Delta (MD). The study
estimated willingness to accept compensation in order to measure value by
employing two methods including contingent valuation methodology and choice
modelling. The determinants of the decision to participate in the program of
households are estimated by two models, namely Logit and random parameters
Logit. The results estimated by the Logit model in the contingent valuation method
reveal that respondents' willingness to accept compensation, education level, urbantype, and recycling activities of the respondents are the factors that affect the
decision intended to participate in the recycling program at the source. The average
willingness to accept households participating in the program is about 30,000
VND/month/household. In the choice modelling approach, the IIA test results of
Hausmann and McFadden indicate that the use of the random parameter Logit
model is more suitable than the ordinary Logit model. The results of the SwaitLouviere test also reveal that the employ of the random parameter Logit model with
the interaction variable for estimation is more suitable than the basic random
parameter Logit model. The results estimated by the random parameters Logit
model with the interaction variable show the properties of the sorting program at the
source in the direction of recycling, and the willingness to accept a given offset,
which reduces the amount of solid waste that needs to be collected, reducing CO 2
emissions, the number of types of solid waste classified influences the decision to

participate in the program. In addition, factors such as income, gender, and age of
respondents also affect the decision to participate in the program. From the
estimated parameters, the average willingness to accept to join the program is about
79,000 VND/month/household. Based on the results, some proposed solutions
include: piloting the program in an area where it is convenient for all stages of solid
waste management; Prioritizing propaganda for women or those who have the main
responsibility for hygiene in the family. The propaganda content should focus on
the benefits of the at-source separation SW program, household solid waste can be
classified into two or three groups, but there must be a group of recyclable solid
waste.
Keywords: choice modelling, contingent valuation method, economic value, solid
waste management program, willingness to accept

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Huỳnh Thị Đan Xuân, là nghiên cứu sinh ngành Kinh tế nơng nghiệp,
khóa 2018 (đợt 2). Tơi xin cam đoan luận án này là cơng trình nghiên cứu khoa học
thực sự của bản thân tôi được sự hướng dẫn của PGS.TS Huỳnh Việt Khải.
Các thông tin được sử dụng tham khảo trong đề tài luận án được thu thập từ
các nguồn tin cậy, đã được kiểm chứng, được cơng bố rộng rãi và được tơi trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án này là do
chính tơi thực hiện một cách trung thực và không trùng lắp với các đề tài đã được
công bố.
Cần Thơ, ngày 06 tháng 02 năm 2023
Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh

PGS.TS Huỳnh Việt Khải


Huỳnh Thị Đan Xuân

iv


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1............................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU............................................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
1.1.1 Tính cấp thiết về mặt lý thuyết...................................................................... 1
1.1.2 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn...................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 4
1.2.1 Mục tiêu chung của nghiên cứu..................................................................... 4
1.2.2 Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu..................................................................... 5
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 5
1.4 Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 5
1.4.1 Đối tượng khảo sát......................................................................................... 5
1.4.2 Phạm vi không gian....................................................................................... 5
1.4.3 Phạm vi thời gian........................................................................................... 6
1.5 Cấu trúc của luận án....................................................................................... 6
1.6 Đóng góp của luận án...................................................................................... 9
CHƯƠNG 2............................................................................................................. 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................... 10
2.1 Cơ sở lý luận..................................................................................................... 10
2.1.1 Khái niệm giá trị kinh tế................................................................................ 10
2.1.2 Lý thuyết định giá giá trị kinh tế.................................................................... 13
2.1.3 Phương pháp định giá giá trị kinh tế.............................................................. 16
2.1.4 Phương pháp định giá giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng chất
thải rắn của hộ gia đình............................................................................................ 31
2.1.5 Lựa chọn thước đo mức sẵn lòng trả và mức sẵn lòng chấp nhận.................33

2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................................... 34
2.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu định giá phi thị trường bằng phương pháp
phát biểu sở thích..................................................................................................... 34
2.2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu định giá chương trình quản lý chất thải rắn sử
dụng phương pháp phát biểu sở thích...................................................................... 37
v


2.3 Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 41
2.3.1

Chương trình làm giảm lượng chất thải rắn................................................. 41

2.3.2

Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................... 44

2.3.3

Phương pháp phân tích số liệu..................................................................... 49

2.4 Tóm tắt chương................................................................................................ 58
CHƯƠNG 3............................................................................................................. 59
GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH LÀM GIẢM LƯỢNG....................59
CHẤT THẢI RẮN CỦA HỘ GIA ĐÌNH Ở ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG 59
3.1 Tình hình quản lý chất thải rắn của hộ gia đình ở Việt Nam và vùng ĐBSCL. 59
3.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội của vùng
ĐBSCL.................................................................................................................... 59
3.1.2 Tình hình quản lý chất thải rắn đơ thị ở các nước đang phát triển.........63
3.1.2.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn đô thị ở các nước đang phát triển............63

3.1.2.2 Tình hình thu gom và vận chuyển chất thải rắn đơ thị ở các nước đang phát
triển………….......................................................................................................... 64
3.1.2.3 Tình hình xử lý chất thải rắn đô thị ở các nước đang phát triển..................64
3.1.3 Tình hình quản lý chất thải rắn của hộ gia đình ở Đồng bằng sơng Cửu
Long………............................................................................................................. 65
3.1.3.1 Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt.................................................. 66
3.1.3.2 Tình hình thu gom chất thải rắn sinh hoạt................................................... 68
3.1.3.3 Tình hình xử lý chất thải rắn sinh hoạt........................................................ 71
3.1.4 Tác động của chất thải rắn đối với sức khỏe cộng đồng và sự phát triển
kinh tế và xã hội..................................................................................................... 74
3.1.4.1 Tác động của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng................................... 74
3.1.4.2 Tác động của chất thải rắn đến sự phát triển kinh tế và xã hội....................75
3.2 Giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia đình .76
3.2.1 Mơ tả đặc điểm nhân khẩu học của đáp viên............................................. 76
3.2.1.1 Giới tính của đáp viên.................................................................................. 76
3.2.1.2 Tuổi của đáp viên........................................................................................ 77
3.2.1.3 Trình độ học vấn của đáp viên..................................................................... 77
vi


3.2.1.4 Thu nhập của đáp viên và tổng thu nhập của hộ gia đình đáp viên.............78
3.2.2 Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình.......................78
3.2.2.1 Tình hình phát thải, phân loại tại nguồn và thu gom chất thải rắn sinh hoạt
của hộ gia đình......................................................................................................... 78
3.2.2.2 Sự hiểu biết của người dân về hoạt động tái chế thông qua hành vi phân loại
và bán phế liệu......................................................................................................... 80
3.2.3 Giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia
đình…….................................................................................................................. 84
3.2.3.1 Giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia đình
được định giá bằng phương pháp định giá ngẫu nhiên............................................ 84

3.2.3.2 Giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia đình
được định giá bằng phương pháp mơ hình lựa chọn................................................87
3.3 Tóm tắt chương................................................................................................ 95
CHƯƠNG 4............................................................................................................. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 97
4.1 Kết luận............................................................................................................. 97
4.2 Giải pháp làm giảm lượng CTR và cải thiện chất lượng của hoạt động quản
lý CTR của hộ gia đình.......................................................................................... 98
4.3 Hạn chế của luận án và kiến nghị cho hướng nghiên cứu tiếp theo............101

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khung phân tích........................................................................................... 8
Hình 2.1 Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa phi thị trường........................................12
Hình 2.2 Tổng giá trị kinh tế của hàng hóa phi thị trường........................................12
Hình 2.3 Mối quan hệ giữa CV, EV, WTP và WTA trong trường hợp chất lượng
môi trường bị suy giảm............................................................................................. 15
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa CV, EV, WTP và WTA trong trường hợp chất lượng
môi trường được cải thiện......................................................................................... 15
Hình 2.5 Phương pháp định giá phi thị trường......................................................... 18
Hình 2.6 Sự lựa chọn mua hàng hóa của người tiêu dùng dựa trên thuộc tính của
hàng hóa.................................................................................................................... 25
Hình 2.7 Thang bậc quản lý chất thải....................................................................... 41
Hình 3.1 Bản đồ hành chính vùng đồng bằng sơng Cửu Long.................................60
Hình 3.3 Tình hình thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và ủng hộ
chương trình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.......................................... 79

viii



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Lượng chất thải rắn được xử lý đạt tiêu chuẩn của một số địa phương ở
đồng bằng sông Cửu Long.......................................................................................... 6
Bảng 2.1 Mối quan hệ giữa khái niệm CV và EV và thước đo WTP và WTA.........16
Bảng 2.2 Các bước thực hiện của phương pháp mô hình lựa chọn..........................27
Bảng 3.1 Thu nhập bình quân đầu người/tháng năm 2016 và 2018 phân theo địa
phương ở ĐBSCL..................................................................................................... 61
Bảng 3.2 Dân số trung bình và mật độ dân số phân theo khu vực từ năm 2015 đến
năm 2018................................................................................................................... 63
Bảng 3.3 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh theo khu vực năm 2018
...................................................................................................................................67
Bảng 3.4 Khối lượng phát sinh, chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân
trên đầu người ở các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long năm 2018.....67
Bảng 3.5 Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom theo khu vực từ năm
2015 đến năm 2018................................................................................................... 69
Bảng 3.6 Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đô thị theo khu vực năm 2018.......70
Bảng 3.7 Bãi chôn lấp ở Đồng bằng sông Cửu Long.............................................. 71
Bảng 3.8 Lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn
theo khu vực từ năm 2015 đến năm 2018................................................................. 73
Bảng 3.9 Đặc điểm nhân khẩu học của các đáp viên trong mẫu điều tra.................76
Bảng 3.10 Trình độ học vấn của đáp viên................................................................ 77
Bảng 3.11 Lý do hộ gia đình ủng hộ và khơng ủng hộ chương trình quản lý CTR 80
Bảng 3.12 Lý do dẫn đến việc thực hiện và không thực hiện hoạt động tái chế......81
Bảng 3.13 Các loại phế liệu và tỷ trọng tái chế thơng qua hoạt động tái chế của hộ
gia đình...................................................................................................................... 83
Bảng 3.14 Sự hiểu biết của người dân về loại phế liệu có thể được mua bán..........84
Bảng 3.15 Tỷ trọng đáp viên sẵn lịng và khơng sẵn lịng chấp nhận thực hiện hành
vi phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn........................................................... 85

Bảng 3.16 Kết quả hồi quy Logit phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn lòng
chấp nhận bù đắp của hộ gia đình để thực hiện hành vi phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn............................................................................................................ 85
Bảng 3.17 Mức giá sẵn lòng chấp nhận ước lượng theo phương pháp tham số.......87
ix


Bảng 3.18 Tỷ trọng đáp viên phản hồi theo từng phiên bản..................................... 88
Bảng 3.19 Tỷ trọng đáp viên phản hồi theo từng lốc và tỷ trọng lựa chọn trong mỗi
câu hỏi trong từng lốc............................................................................................... 88
Bảng 3.20 Kết quả ước lượng bằng mơ hình MNL phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn các chương trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia đình.....89
Bảng 3.21 Kết quả kiểm định giả định IIA............................................................... 90
Bảng 3.22 Kết quả ước lượng bằng mơ hình RPL cơ bản và mơ hình RPL với các
biến tương tác phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia chương
trình làm giảm lượng chất thải rắn của hộ gia đình.................................................. 91
Bảng 3.23 Mức sẵn lịng chấp nhận trung bình cho từng thuộc tính của chương trình
làm giảm lượng CTR của hộ gia đình....................................................................... 93
Đơn vị tính: ngàn đồng/tháng................................................................................... 93
Bảng 3.24 Kết quả ước tính giá trị kinh tế của một số kịch bản của chương trình làm
giảm lượng CTR của hộ gia đình bằng phương pháp CM........................................95

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASC
CM
CS

CV
CVM
CTR
CTRSH
ĐBSCL
EV
IIA
IID
ML
MNL
RPL
WTA
WTP

Tiếng Anh
Alternative Specific Constant
Choice Modeling
Compensation Surplus
Compensation Variation
Contigent Valuation Method

Equivalent Variation
The Independence of Irrelevant
Alternative
Independently and Identically
Distributed
Mixed Logit
Multinomial Logit
Random Parameter Logit
Willingness to accept

Willingness to pay

xi

Tiếng Việt
Hằng số cụ thể thay thế
Phương pháp mơ hình lựa chọn
Thặng dư bù đắp
Giá trị bù đắp
Phương pháp định giá ngẫu nhiên
Chất thải rắn
Chất thải rắn sinh hoạt
Đồng bằng sông Cửu Long
Giá trị tương đương
Sự độc lập của các lựa chọn thay
thế không liên quan
Phân phối độc lập và đồng nhất
Mô hình Logit hỗn hợp
Mơ hình Logit đa thức
Mơ hình Logit tham số ngẫu nhiên
Mức sẵn lòng chấp nhận
Mức sẵn lòng chi trả


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
1.1.1 Tính cấp thiết về mặt lý thuyết
Việc xác định giá trị kinh tế của hàng hóa và dịch vụ mơi trường cung cấp
thơng tin hữu ích, phù hợp và thích hợp liên quan đến một chính sách và những

người ra quyết định có thể sử dụng thơng tin được cung cấp này (Arabamiry và
cộng sự, 2013). Phân tích lợi ích và chi phí (Cost–Benefit Analysis - CBA) được
xem là một ứng dụng nổi bật của giá trị kinh tế tuy nhiên không phải là ứng dụng
duy nhất. Phân tích kinh tế đã trở thành cơ sở cho những quyết định hiệu quả và
được ủng hộ bởi Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế từ cuối những năm 1960
trong dự án định giá của Ian Little và Jame Mirrless (Pearce và cộng sự, 2006). Một
số chương trình hành động trong Kế hoạch Hành động Môi trường lần thứ Sáu của
Ủy ban Châu Âu sử dụng định giá kinh tế cho các hành động về biến đổi khí hậu,
axit hóa, thiên tai và ô nhiễm tiếng ồn. Ngân hàng Thế giới cũng sử dụng giá trị
kinh tế trong các chỉ số về tính bền vững. Việc ấn định thuế suất đánh vào việc chôn
lấp chất thải và khai thác tài nguyên ở Vương quốc Anh cũng dựa trên cơ sở giá trị
kinh tế (Pearce và cộng sự, 2002).
Trong lĩnh vực quản lý CTR, theo quan điểm kinh tế, hệ thống quản lý chất
thải rắn (CTR) tối ưu là hệ thống mà nó giúp xã hội đạt được lợi ích rịng từ việc xử
lý CTR là cao nhất (Garrod và Willis, 1998). Tuy nhiên, các hoạt động quản lý CTR
thường khơng có giá hoặc có giá nhưng khơng phản ánh được giá trị thực. Điều này
gây khó khăn khi sử dụng giá của thị trường thơng thường cho định giá lợi ích kinh
tế của hoạt động quản lý CTR (Anaman và Jair, 2000). Vì vậy, lợi ích xã hội của hệ
thống quản lý cần được thực hiện để hỗ trợ các quyết định liên quan mức độ các
dịch vụ được cung cấp mặc dù việc phân tích có thể tốn kém và nguồn lực tài chính
của chính phủ có thể có giới hạn (Wang và cộng sự, 2011).
Sự cấp thiết định giá giá trị kinh tế của chương trình quản lý CTR chẳng hạn
như cải thiện dịch vụ thu gom, cải thiện hoạt động xử lý hay tăng cường phân loại
tại nguồn đã dẫn đến một số lượng lớn các các nghiên cứu sử dụng cả hai phương
pháp bộc lộ sở thích (Anex, 1995; Arimah, 1996 và Struk và Pojezdná, 2019) và
phát biểu sở thích (Czajkowski và cộng sự, 2014; Chung và Yeung, 2019; Danso và
cộng sự, 2006; Jin và cộng sự, 2006; Huhtala, 2010; Karousakis và Birol, 2008; Ko
và cộng sự, 2020; Lu và cộng sự, 2015; Sakata, 2007 và Zen và Siwar, 2015). Trong
các nghiên cứu định giá chương trình quản lý CTR, vấn đề liệu người dân có sẵn
lịng chi trả hay sẵn lòng chấp nhận để cải thiện chất lượng của hoạt động quản lý

CTR. Các phương pháp định giá kinh tế khác nhau có thể được sử dụng để ước tính
1


giá trị của

2


lợi ích phi thị trường từ chương trình quản lý CTR bằng cách mơ hình hóa sở thích
của xã hội đối với các thuộc tính của chương trình quản lý CTR thường là lợi ích
chương trình. Chẳng hạn, phương pháp định giá ngẫu nhiên (Contigent Valuation
Method - CVM) là cách tiếp cận toàn diện tập trung vào giá trị của việc chuyển từ
hiện trạng quản lý CTR sang tình trạng quản lý CTR thay thế theo chương trình
quản lý CTR đưa ra (xem trong nghiên cứu của Chung và Yeung, 2019; Danso và
cộng sự, 2006; Lu và cộng sự, 2015; Zen và Siwar, 2015). Tuy nhiên, phương pháp
CVM không thể được sử dụng khi nghiên cứu cần lựa chọn giữa nhiều chương trình
quản lý CTR (Stevens và cộng sự, 2000). Trong trường hợp này, việc sử dụng
phương pháp mơ hình lựa chọn (Choice Modeling - CM) là cần thiết (Adamowicz
và cộng sự, 1998). Phương pháp CM có lợi thế là đo lường giá trị cận biên của sự
thay đổi của thuộc tính của chương trình quản lý CTR và khơng quá quan tâm đến
bối cảnh tổng thể được sử dụng trong nghiên cứu của Czajkowski và cộng sự
(2014), Karousakis và Birol (2008) và Sakata (2007). Tuy nhiên, người nghiên cứu
phải đối mặt với việc thiết kế các lựa chọn thay thế trong phương pháp CM khá
phức tạp. Đồng thời, người trả lời cũng gặp khó khăn trước những lựa chọn phức
tạp này.
Ko và cộng sự (2020) cả phương pháp CVM và phương pháp CM dạng thí
nghiệm lựa chọn đều có thể được sử dụng ước tính giá trị kinh tế của chương trình
quản lý CTR. Hai phương pháp này có chung khung lý thuyết về mơ hình hữu dụng
ngẫu nhiên (Hanemann, 1984; Hanley và cộng sự, 1998). Nghiên cứu sử dụng đồng

thời hai phương pháp, phương pháp CVM và phương pháp CM, đã được chú ý
nhiều hơn. Mục tiêu chính trong các nghiên cứu này là đối chiếu phúc lợi được ước
tính bằng phương pháp CVM và phương pháp CM (Dachary-Bernard và
Rambonilaza, 2012). Số lượng nghiên cứu sử dụng đồng thời phương pháp CVM và
phương pháp CM còn hạn chế (Jin và cộng sự, 2018). Một số nghiên cứu đầu tiên
sử dụng đồng thời phương pháp CVM và phương pháp CM bao gồm Boxall và
cộng sự (1996, hoạt động giải trí săn bắn nai sừng tấm ở Canada), Adamowicz và
cộng sự (1998, hoạt động bảo tồn môi trường sống của tuần lộc ở Alberta), Hanley
và cộng sự (1998, khu vực nhạy cảm môi trường ở Scotland), Stevens và cộng sự
(2000, hoạt động quản lý hệ sinh thái), Lehtonen và cộng sự (2003, hoạt động bảo
tồn rừng ở Phần Lan), Colombo và cộng sự (2006, chính sách bảo tồn đất ở Tây
Ban Nha), Christie và Azevedo (2009, cải thiện chất lượng nước ở Mỹ), Gómez và
cộng sự (2014, lựa chọn cơng nghệ ở Chile), Jin và cộng sự (2018, bảo vệ đất canh
tác ở Trung Quốc). Trong số tài liệu được tìm thấy, nghiên cứu so sánh ước tính
chương trình quản lý CTR bằng phương pháp CVM và phương pháp CM được thực
hiện bởi Jin và cộng sự (2006, chương trình quản lý CTR ở Macao) và Ko và cộng
sự (2020, chương trình quản lý CTR ở Hàn Quốc).
Dựa vào lược khảo tài liệu và kiến thức của tác giả, nghiên cứu sử dụng đồng


thời phương pháp CVM và phương pháp CM để định giá chương trình quản lý


CTR chưa được thực hiện ở Việt Nam. Đây là lý do để nghiên cứu này sử dụng
phương pháp CVM và phương pháp CM để định giá giá trị kinh tế của chương trình
làm giảm lượng CTR của hộ gia đình ở Đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL).
Cách tiếp cận này làm nổi bật ưu điểm của từng phương pháp trong việc đưa ra
hàm ý chính sách cho việc quản lý CTR ở ĐBSCL. Ngoài ra, những phát hiện của
nghiên cứu này có thể bổ sung vào nguồn tài liệu về việc đối chiếu các ước tính
bằng phương pháp CVM và phương pháp CM của hàng hóa phi thị trường nói

chung và chương trình quản lý CTR nói riêng.
1.1.2 Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Trong giai đoạn 2009 - 2018, dân số đô thị Việt Nam tăng lên qua các năm. Sự
gia tăng dân số thành thị do luồng di cư từ nông thôn ra thành thị cao. Nguyên nhân
là do thu nhập của người dân khu vực nông thôn thấp và không ổn định, ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu (đặc biệt là vùng ĐBSCL), cũng như sự phát triển nhanh chóng
của cơng nghiệp. Khu vực dịch vụ của các đô thị, đặc biệt ở các tỉnh/thành phố lớn
đã tạo ra sự phân bổ không đồng đều giữa các vùng, gây áp lực lên mọi mặt của đô
thị nói riêng và mơi trường nói chung. Dân số tăng nhanh đã làm cạn kiệt các nguồn
tài nguyên thiên nhiên như nước, năng lượng, nguyên liệu để đáp ứng nhu cầu sản
xuất và tiêu dùng. Theo đó, lượng CTR phát sinh tăng nhanh ở các đơ thị ước tính
lượng CTRSH ở các đơ thị phát sinh trên tồn quốc tăng trung bình 10 - 16 % mỗi
năm, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). CTRSH ở đô thị chiếm hơn 50%
tổng lượng CTRSH của cả nước tăng từ 32.000 tấn/ngày năm 2014 lên 35.624
tấn/ngày năm 2019 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017; 2020).
Ở Việt Nam, công tác quản lý CTRSH còn nhiều bất cập như hệ thống kết cấu
hạ tầng đô thị chưa phát triển đồng bộ, trình độ, năng lực quản lý chưa đáp ứng
được nhu cầu phát triển của q trình đơ thị hóa. Theo Tổng cục Thống kê (2020),
lượng CTR thông thường được thu gom trên cả nước đạt 40.460 tấn/ngày, trong đó
tổng lượng CTRSH thông thường thu gom được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia tương ứng đạt khoảng 34.128 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 84,35%). Bên
cạnh đó, tỷ lệ thu gom CTR nông thôn chưa cao khoảng 66% và có sự chênh lệch
lớn giữa các địa phương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2020), CTR chưa được
phân loại tại nguồn, tỷ lệ tái chế thấp khoảng 10% lượng CTR được thu gom (Ngân
hàng thế giới, 2018), phương pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp (khoảng 71% lượng
CTR được thu gom) phần lớn (khoảng 80% bãi chôn lấp) không hợp vệ sinh (Bộ
Tài nguyên và Môi trường, 2020). Do đó, CTRSH đã tạo ra rất nhiều áp lực đối với
mơi trường và sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, việc củng cố và hoàn thiện hệ thống
quản lý CTR là rất cần thiết nhằm làm giảm lượng CTR và cải thiện vấn đề môi
trường cũng như sức khỏe cộng đồng. Hơn nữa, để quán triệt thực hiện chỉ đạo từ

Trung ương, ―quản lý chất thải rắn phải được thực hiện theo phương thức tổng
hợp,


nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn là nhiệm vụ ưu tiên hàng
đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải chơn lấp‖
(Văn phịng chính phủ, 2018) và ―chú trọng công tác phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn, trường hợp chưa đủ điều kiện triển khai phân loại chất thải rắn sinh
hoạt tại nguồn cần ưu tiên việc đầu tư các cơ sở xử lý có cơng đoạn phân loại tập
trung trước khi xử lý‖ (Văn phịng chính phủ, 2020a). Như vậy, việc cải thiện hệ
thống quản lý CTR địi hỏi phải có sự quan tâm từ phía cộng đồng nhiều hơn, nhận
thức và ý thức của người dân từ việc phân loại chất thải tại nguồn và góp phần vào
cơng tác tái chế và tái sử dụng.
Tuy nhiên, khi hệ thống này được cải thiện, phí dịch vụ quản lý CTR sẽ cao
hơn hiện tại là điều tất yếu. Để xác định mức phí mới này, hầu hết các nghiên cứu
sử dụng mức độ sẵn lòng chi trả của người dân đối với các dịch vụ quản lý CTR
được cải thiện, chẳng hạn như Chuen-Khee và Othman (2010) việc cải thiện chất
lượng xử lý chất thải rắn ở Malaysia; Alta và Deshaz (1996) cải thiện quản lý chất
thải rắn ở Gujarwala, Pakistan; Niringiye và O mortor (2010) việc quản lý chất thải
rắn ở Uganda; Yusuf và cộng sự (2007) việc quản lý CTRSH được cải thiện ở bang
Oyo, Nigeria; Ojok và cộng sự (2013) đã ước tính mức độ sẵn lòng chi trả (WTP)
của các hộ gia đình cho sự cải thiện dịch vụ quản lý chất thải rắn đô thị ở Kampala,
Uganda; Yuan và Yabe (2105) đã phân tích mức độ sẵn lịng chi trả của người dân
Bắc Kinh.
Các nghiên cứu định giá chương trình phân loại CTR tại nguồn nhấn mạnh
tầm quan trọng của hoạt động phân loại để đạt được sự cải thiện chất lượng của hoạt
động quản lý CTR (Czajkowski và cộng sự, 2014; Karousakis và Birol, 2008;
Owusu và cộng sự, 2013; Laurent và cộng sự, 2014). Các nghiên cứu cho rằng hoạt
động phân loại tại nguồn gây ra những bất tiện cho người dân vì địi hỏi khơng gian,
thời gian và cơng sức (Huhtala, 2010). Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa định giá sự

bất tiện này. Chính vì vậy, nghiên cứu này tiến hành định giá chương trình làm giảm
lượng CTR bằng thước đo mức sẵn lòng chấp nhận (WTA) của hộ gia đình để thực
hiện hành vi phân loại tại nguồn nhằm làm giảm lượng CTR cần được thu gom, vận
chuyển và xử lý.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung của nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là định giá giá trị kinh tế của chương trình làm
giảm lượng CTR của hộ gia đình ở ĐBSCL từ đó có cơ sở khoa học để đề xuất một
số giải pháp làm giảm lượng CTR và nâng cao chất lượng trong hoạt động quản lý
CTR ở ĐBSCL.


1.2.2 Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu
(i) Phân tích tình hình quản lý CTR của hộ gia đình ở ĐBSCL.
(ii) Ước tính giá trị kinh tế của chương trình làm giảm lượng CTR của hộ gia
đình
.

(iii) Đề xuất một số giải pháp làm giảm lượng CTR của hộ gia đình và nâng
cao chất lượng của hoạt động quản lý CTR ở ĐBSCL.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng về tình hình quản lý CTR của hộ gia đình ở ĐBSCL như thế nào?
Giá trị kinh tế của chương trình làm giảm CTR của hộ gia đình là bao nhiêu?
Những giải pháp nào cần được ưu tiên thực hiện để nâng cao chất lượng của
hoạt động quản lý CTR của hộ gia đình hiện nay ở khu vực ĐBSCL?
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng khảo sát
Nội dung chính của nghiên cứu này là ước tính giá trị kinh tế của chương trình
làm giảm lượng CTR của hộ gia đình ở ĐBSCL, từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải
pháp góp phần làm giảm lượng CTR của hộ gia đình. Vì vậy, đối tượng khảo sát của

nghiên cứu này là các hộ gia đình ở ĐBSCL. Đồng thời, theo báo cáo của Bộ Tài
nguyên và Môi trường (2017), lượng CTR phát sinh ở các đô thị chiếm hơn 50%
tổng lượng CTRSH của cả nước mỗi năm. Mức gia tăng lượng CTRSH giai đoạn từ
2011 đến 2015 trung bình 12% mỗi năm và có xu hướng tiếp tục tăng trong thời
gian tới. Chính vì vậy, nghiên cứu này tập trung khảo sát hộ gia đình sinh sống tại
khu vực đơ thị ở ĐBSCL.
1.4.2 Phạm vi không gian
Theo báo cáo của Bộ Tài ngun và Mơi trường (2018), tốc độ đơ thị hóa là
một trong những nguyên nhân làm gia tăng lượng CTR của hộ gia đình. Đây là cơ
sở để nghiên cứu thực hiện việc phân tầng với tiêu chí phân tầng là loại đơ thị.
Nghiên cứu tập trung vào ba nhóm đô thị loại I, II và III. Theo Bộ Tài ngun và
Mơi trường (2017), ĐBSCL có hai thành phố thuộc nhóm đơ thị loại I là thành phố
Cần Thơ và thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Trong đó, thành phố Cần Thơ là
thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố Mỹ Tho là thành phố trực thuộc tỉnh.
Thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc tỉnh An Giang, thành phố Cà Mau
tỉnh Cà Mau, thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang, thành phố Bạc Liêu tỉnh Bạc
Liêu, thành phố Trà Vinh tỉnh Trà Vinh là các thành phố trực thuộc tỉnh thuộc nhóm
đơ thị loại II. Những thành phố cịn lại ở ĐBSCL có quy mơ dân số 150.000 người
trở lên, mật độ dân số 6.000 người/km trở lên và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ



×