Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty điện lực thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cũng như các loại giá cả hàng hoá khác trên thị trường, tiền lương và
tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường
quyết định. Nguồn tiền lương và thu nhập của người lao động bắt nguồn từ
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong các yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất, sức lao động là yếu tố mang tính quyết định. Do đó có thể nói
tiền lương là phạm trù của sản xuất, yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trước khi
trả hoặc cấp phát cho người lao động. Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất cần phải được bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền
lương cũng phải được thơng qua q trình phân phối và phân phối lại thu
nhập quốc dân dựa trên hao phí, hiệu quả lao động. Nó địi hỏi phải ngang giá
với giá cả của các tư liệu tiêu dùng, sinh hoạt cần thiết nhằm tái sản xuất sức
lao động. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động
mà người lao động sử dụng để bù đắp hao phí lao động đã bỏ ra trong q
trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế tốn tiền
lương trong doanh nghiệp. Vì vậy em chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty điện lực Thanh Xuân”
Kết cấu đề tài gồm 3 phần như sau:
Chương 1:Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương
của công ty điện lực Thanh Xuân.
Chương 2:Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
cơng ty điện lực Thanh Xn.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty điện lực Thanh Xuân.

1


CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THANH
XUÂN


1.1. Đặc điểm lao động của Công ty
Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quy chế tiền lương, cách thức tính
lương của đơn vị là đặc điểm lao động. Nghiên cứu về đặc điểm lao động để
có thể bố trí cơng việc phù hợp tối đa hóa nguồn lực của người lao động từ đó
có phương thức trả lương, trả thưởng khuyến khích lao động phát huy được
khả năng hồn thành tốt nhiệm vụ đóng góp cho doanh nghiệp là vấn đề tiên
quyết cần làm trong quá trình xây dựng chế độ lương thưởng trong doanh
nghiệp. Công ty điện lực Thanh Xuân có tổng cộng 285 lao động. trong đó
phân loại lao động của công ty được thể hiện dưới bảng sau.
Biểu 1.1: Phân loại lao động.
Đơn vị tính: người
STT

Tiêu thức phân loại

Số lượng

Tỷ lệ so sánh

(người)

(%)

Theo giới tính
1

- Nam

191


67%

94

33%

- Cán bộ quản lý

38

13%

- Nhân viên thực hiện công việc hành

26

9%

221

78%

- Nữ
Theo chức danh, vị trí cơng việc
2

chính
- Nhân viên sản xuất trực tiếp
3


Theo độ tuổi

2


- <30

122

43%

- 30-50

128

45%

35

12%

26

9%

176

62%

83


29%

276

97%

9

3%

->50
Theo trình độ văn hóa
4

- Đại học, trên Đại học về điện
- Cao đẳng, trung cấp nghề
- Bằng cấp khác
Theo tính chất lao động

5

- Lao động có hợp đồng dài hạn
- Lao động có hợp đồng ngắn hạn

Qua bảng phân loại lao động trên của Công ty điện lực Thanh Xuân ta
có nhận xét về cơ cấu lao động của công ty như sau:
- Phân loại theo giới tính: lao động nam của cơng ty là 191 người
(chiếm 67%); lao động nữ là 94 người (chiếm 33%). Do đặc thù của ngành
điện và quá trình sản xuất phân phối điện đòi hỏi thể lực nhiều hơn, tham gia

sản xuất trực tiếp nhiều nên để bố trí cơng việc phù hợp với đặc điểm giới
tính, sức lao động nam giới thường đáp ứng công việc tốt hơn nữ giới, số lao
động nam chiếm tỷ lệ lớn hơn số lao động nữ, hơn nữa lao động nữ chủ yếu
đảm nhiệm các cơng việc hành chính và thu ngân, thu tiền điện trên địa bàn.
Các công việc về điều độ, sửa chữa, bảo hành đường dây là các lao động nam
là chính.
- Phân loại theo chức danh, vị trí cơng việc: Cán bộ quản lý 38 người
(chiếm 13%), nhân viên thực hiện cơng việc hành chính 26 người (chiếm
9%), Lao động trong khâu phân phối điện ( nhân viên sản xuất trực tiếp) của
công ty chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động của tồn cơng ty 221 người
(chiếm 78%). Điều này phản ánh đặc điểm của khâu phân phối và kinh doanh
bán điện do trình độ cơng nghệ chưa cao, công việc phần lớn phải sử dụng lao

3


động trực tiếp nên cơng việc địi hỏi làm thủ cơng là chính. Trong tương lai
chủ trương hiện đại hóa, áp dụng khoa học công nghệ của ngành điện, số lao
động trực tiếp có xu hướng giảm .
- Phân loại theo độ tuổi: Cơng ty có đội ngũ lao động trẻ, lao động dưới
30 tuổi 122 người (chiếm 43%), từ 30 đến 50 tuổi 128 người (chiếm 45%),
trên 50 tuổi 35 người (chiếm 12%). Do tính chất cơng việc địi hỏi nhiều về
thể lực nên để đáp ứng công việc số lao động trẻ của công ty chiếm tỷ lệ lớn.
Bên cạnh đó số lao động có thâm niên nghề, kinh nghiệm lâu năm khơng
nhiều địi hỏi cơng ty phải có phương án đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ lao động trẻ nhằm nâng cao năng suất lao động.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo về điện chiếm 71%, trong đó tỷ lệ tốt
nghiệp đại học và trên đại học về điện chiếm 9%; cao đẳng, trung cấp nghề về
điện chiếm 62%, ngành khác chiếm 29%. Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý của
công ty về cơ bản là tốt, đa số cán bộ quản lý cấp phòng trở lên đều đã tốt

nghiệp đại học, trên đại học đáp ứng được các tiêu chuẩn chức danh cán bộ
quản lý theo tiêu chuẩn của cơng ty. Cán bộ quản lý cấp đội có trình độ chưa
đồng đều, tỷ lệ lao động của công ty có trình độ cao chiếm tỷ lệ thấp, số lao
động không qua đào tạo về điện không nhiều, chủ yếu đảm nhiệm các cơng
việc khơng địi hỏi về nhiệm vụ chun mơn về điện như kế tốn, văn thư,…
- Lao động của công ty phần lớn là CBCC biên chế và có hợp đồng dài
hạn vì cơng việc phát sinh thường xun, ổn định, số lao động có tính chất
thời vụ ( hợp đồng ngắn hạn) chiếm tỷ lệ không nhiều.
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty
Cơng ty điện lực Thanh Xuân là doanh nghiệp sản xuất. Áp dụng kết
hợp nhiều phương thức trả lương, Lương của một người là kết quả của nhiều
phương pháp trả lương kết hợp. Về cơ bản tiêu chí trả lương của tồn ngành
điện là: Bảo đảm tính dân chủ, cơng bằng, cơng khai, minh bạch trong quản lý

4


và phân phối tiền lương. Nhằm khuyến khích người có tài năng, có trình độ
chun mơn kỹ thuật, năng suất lao động cao, đóng góp nhiều cho Tổng cơng
ty. Vì vậy phương thức thanh toán lương làm sao để đáp ứng được tiêu chí đặt
ra nhằm khuyến khích người lao động phát huy được năng lực, nâng cao năng
suất lao động, đảm bảo công bằng là rất quan trọng. Việc trả lương cho
CBCNVC (Người lao động) được thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo
lao động. Tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của người lao động.
Người lao động thực hiện các cơng việc địi hỏi trình độ chun mơn kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
thì được trả lương cao. Hiện nay Công ty điện lực Thanh Xuân đang áp dụng
các phương thức trả lương sau:
Mỗi hình thức trả lương đều có ưu nhược điểm riêng, chính vì vậy áp
dụng nhiều phương pháp trả lương kết hợp có thể hạn chế được những nhược

điểm đó. Quy tắc trả lương của công ty là kết hợp của 2 phương pháp trả
lương: hình thức trả lương theo thời gian, hình thức trả lương theo sản phẩm,
hình thức
Hàng tháng Tùy thuộc vào vị trí cơng việc, mức độ phức tạp của vị trí
cơng việc cơng ty xây dựng bộ chỉ tiêu về các hệ số nhằm xác định mức độ
hoàn thành cơng việc để thanh tốn tiền lương cho người lao động theo công
thức chung như sau:
V = V1 + V2 + Vtg + Vat + Vbsc + Vbs#
Trong đó:
V: Tổng tiền lương nhận được trong tháng
V1: Lương theo cấp bậc
V2: Lương theo kết quả sản xuất kinh doanh
Vtg: Lương làm thêm giờ (nếu có)
Vat: Tiền thưởng an tồn điện (nếu có)

5


Vbsc: Lương bổ sung chung (nếu có)
Vbs#: Lương bổ sung khác (nếu có)
Như vậy về cơ bản Cơng ty điện lực Thanh Xuân đang áp dụng các phương
thức trả lương sau:
1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian
Được xác định bằng hệ Quỹ lương V1 theo công thức trên. Tiền lương
theo thời gian là tiền lương thanh toán cho người cơng nhân căn cứ vào trình
độ lành nghề và thời gian cơng tác của họ.
Theo đó, tiền lương này của tất cả các CBCNV của cơng ty đều áp
dụng hình thức trả lương này căn cứ vào trình độ (xác định bằng hệ số lương
cấp bậc của người lao động. Hệ số này được quy định cụ thể trong Quy chế
phân phối Quản lý tiền lương của Công ty – Chi tiết theo Phụ lục 1- Quy

định về hệ số công việc) và thời gian thực tế theo dõi làm việc trong tháng.
Quỹ tiền lương này được xác định như sau:
V1 =

(Hcb + Hpc) x TLttnn
N

x nt

Trong đó:
V1: Lương theo cấp bậc theo tháng của người lao động
Hcb: Hệ số lương cấp bậc của người lao động
Hpc: Hệ số phụ cấp của người lao động (nếu có)
TLttnn: Mức tiền lương cơ bản theo hướng dẫn của Tổng Công ty điện
lực Miền Bắc
N: Ngày công tiêu chẩn theo quy định (22 ngày)
Nt: Ngày công thực tế làm việc trong tháng của người lao động
Để khắc phục nhược điểm chính của hình thức trả lương theo thời gian
là không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà công nhân đã tiêu
hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nên hình thức này khơng mang lại cho

6


người lao động sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình
khơng tạo diều kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và
khơng khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật
tư và lao động trong q trình cơng tác. Cơng ty xây dựng bộ tiêu chí để đánh
giá xếp loại CBCNV hàng tháng
1.2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động dựa
trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hồn thành.
- Là hình thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động .
Ai làm nhiều chất lượng sản phẩm tốt được hưởng nhiều lương ai làm ít chất
lượng sản phẩm xấu thì được hưởng ít lương. Những người làm việc như
nhau thì phải hưởng lương bằng nhau. Điều này sẽ có tác dụng tăng năng suất
lao động của người lao động.
- Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo để nâng cao khả năng làm việc và năng suất
lao động.
- Trả lương theo sản phẩm cịn có ý nghĩa trong việc nâng cao và hồn
thiện cơng tác quản lý, nâng cao tính tự chủ và chủ động trong làm việc của
người lao động. Đồng thời đấu tranh chống hiện tượng tiêu cực làm việc thiếu
trách nhiệm trong cán bộ công nhân sản xuất.
- Củng cố và phát triển mạnh mẽ thi đua sản xuất xã hội chủ nghĩa động viên
thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời áp dụng một cách đúng đắn các chế độ
tiền lương theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt chẽ được hai mặt khuyến khích bằng
lợi ích vật chất và động viên tinh thần để thúc đẩy sản xuất.

7


Như vậy chế độ trả lương theo sản phẩm có ý nghĩa kinh tế chính trị quan
trọng. Nó động viên người lao động làm việc để tăng thêm thu nhập va tăng
sản phẩm cho xã hội.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Là chế độ tiền lương được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết
sản phẩm va theo đơn giá nhất định. Trong bất kỳ trường hợp nào công nhận
hụt mức, hay vượt mức cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả lương

nhất định gọi là đơn giá sản phẩm như vậy tiền lương sẽ tăng theo số lượng
sản phẩm sản xuất ra.Hiện nay Công ty điện lực Thanh Xuân đang áp dụng
hình thức trả lương này cho nhóm nhân viên thu tiền điện. Mỗi tháng mỗi thu
ngân viên sẽ nhận một số hóa đơn nhất định, đơn giá tính lương mỗi hóa đơn
là 620 đồng, các thu ngân viên được phân quản lý thu theo địa bàn.
Tiền lương trả cho TNV được áp dụng theo công thức:
TL = ĐG x HĐ x r
Trong đó:
TL : Tiền lương trả theo sản phẩm của TNV
ĐG: Đơn giá tiền lương đối với một hoá đơn
HĐ: Số hoá đơn thu được
r : Hệ số thu róc của TNV
Đối với một hố đơn thì đơn giá là biết trước. Do đó tiền lương của
TNV chỉ phụ thuộc vào số hoá đơn thu được. Đối với Công ty ĐLTPHN đơn
giá tiền lương phải gắn liền với các chỉ tiêu sau:
-

Định mức thu tiền là 1560 Hố đơn/người/tháng. Đây là định

mức được Tổng Cơng ty quy định.
-

Hệ số công việc được quy định chung cho mọi TNV là 2.78.

Như vậy, đơn giá tiền lương cho một hoá đơn là:
ĐG =

2.78 X 620000

8


=1105 đồng


1560
Căn cứ vào mức độ hồn thành cơng việc của TNV, Cơng ty áp dụng hệ số thu róc như sau:

Mức thu đạt

Hệ số được hưởng (r)

100%

1.0

98 - < 100%

0.9

96 - <98%

0.8

90 - <96%

0.7

<90%

0.6


* Chế độ trả lương sản phẩm tập thể :
Để gắn trách nhiệm của mỗi cá nhân với kết quả sản xuất kinh doanh
chung của tồn Cơng ty, chất lượng cơng việc hồn thành của mỗi cá nhân
không chỉ ảnh hưởng đến tiền lương của cá nhân đó mà cịn ảnh hưởng đến
lương của cả tập thể (lương của mỗi đội, phịng. Kết quả hồn thành của mỗi
đội, phịng lại ảnh hưởng đến lương của tồn Cơng ty theo Quỹ lương nhận
phân cấp từ Công ty mẹ - Điện lực thành phố Hà Nội)
Được xác định bằng quỹ tiền lương V2 theo cơng thức trên. Ngồi tiền
lương V1 được nhận hàng tháng, mỗi Đội, phòng chức năng của cơng ty được
giao các chỉ tiêu phấn đấu hồn thành hàng tháng theo công việc và chất
lượng lao động. Căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi Đội, phòng và
kết luận đánh giá của Hội đồng thi đua của Cơng ty làm căn cứ để tính lương
V2
Khi có tạm ứng hoặc thanh tốn lương V 2 của Công ty điện lực cho các
đơn vị, căn cứ kết quả sản xuất kinh doanh tháng đối với các phòng, Đội sản
xuất, Cơng ty điện lực sẽ thanh tốn cho các bộ phận theo công thức sau:
V2 = Hcb x Kt x Hc
Trong đó:

9


V2: Lương theo kết quả sản xuất kinh doanh của người lao động được
hưởng trong tháng
h : hệ số vị trí (hệ số cơng việc) của người lao động
Hcb: Hệ số lương cấp bậc của người lao động
Kt: Hệ số thành tích sản xuất kinh doanh theo các chỉ tiêu đã bao gồm
chỉ tiêu kinh doanh điện năng, chỉ tiêu an tồn lao động của Đội
Trong đó Kt : Hệ số thành tích được xác định bằng Bảng chấm điểm

thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đối với đội sản xuất – Phụ lục 2 và
Bảng chấm điểm thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh đối với cá nhân hoặc
nhóm người lao động nhận khốn – Phụ lục 1
Kt = (100 + Ktn + Ktt +Kgb)%
+ Chỉ tiêu thu nộp tiền điện K tn: Được giao và đánh giá theo kết quả
thực hiện hàng tháng. Nếu thu nộp cao hơn hoặc thấp hơn so với kế hoạch
giao thì cứ 0,01% so với kế hoạch thì tương ứng được công hoặc trừ 0,05%
quỹ tiền lương V2 ( Mức cộng hoặc trừ tối đa không quá 5%)
+ Chỉ tiêu tổn thất điện năng K tt: Được giao và đánh giá theo kết quả
thực hiện theo quý. Nếu đơn vị thực hiện tăng hoặc giảm 0,01 đồng so với kế
hoạch giao thì điểm tương ứng trừ hoặc cộng 0,05% quỹ tiền lương V 2 ( Mức
cộng hoặc trừ tối đa không quá 5%)
Đối với Văn phòng điện lực và Tổ Điều Độ được tính bằng tỷ lệ bình
qn hồn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của các Đội sản xuất.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại cơng
ty điện lực Thanh Xn
Hệ số lương cơ bản và các loại phụ cấp (nếu có) của người lao động
theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ được
dùng để:

10


- Làm cơ sở đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất
nghiệp.
- Làm cơ sở để trả lương đối với phần lương trả theo hệ số lương cơ
bản
Các loại phúc lợi mà người lao động được hưởng rất đa dạng và phong
phú, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: quy định của Chính phủ,
tập quán trong nhân dân, mức độ phát triển kinh tế, khả năng tài chính hoặc

hồn cảnh cụ thể của doanh nghiệp. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm củadoanh
nghiệp gồm có:


Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế .



Hưu trí.



Nghỉ phép, nghỉ lễ.



Ăn trưa do doanh nghiệp đài thọ.



Trợ cấp của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên đơng con hoặc có
hồn cảnh khó khăn.



Q tặng của doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên vào các ngày lễ,
tết hoặc các dịp sinh nhật, cưới hỏi...




Tổ chức thăm quan, du lịch cho cán bộ công nhân viên bằng kinh phí
tài trợ của cơ quan, cơng đồn cơ quan.
1.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội.
Để phòng ngừa và giảm thiệt hại của tình trạng khó khăn về tài chính
do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi
già, tàn tật… thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ, chăm sóc y tế
cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn.
Như vậy ngồi tiền lương thì cơng nhân viên còn được trợ cấp xã hội. Khoản
trợ cấp xã hội này chủ yếu được chi từ quỹ BHXH.

11


Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử
dụng lao động, người lao động và môt phần hỗ trợ của nhà nước.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 26% trên tổng
quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động
thực tế trong kỳ hạch toán. Trong đó người sử dụng lao động phải nộp 18%
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, cịn lại là người lao động nộp
8% và trừ vào tiền lương hàng tháng.
Nhà nước quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bước mở rộng và
nâng cao việc bảo đảm vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho người lao
động và gia đình của họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai
sản, hết tuổi lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động,
chết, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác.
Hàng tháng khi tính lương của người lao động kế tốn đồng thời tính trích
nộp các khoản bảo hiểm theo các quy định hiện hành, số tiền bảo hiểm người
lao động phải nộp được khấu trừ trực tiếp vào lương trước khi chuyển trả
người lao động và đóng bảo hiểm cho phần trách nhiệm của Cơng ty đối với
phần bảo hiểm đó.

Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải trích lập phiếu
nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ
sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ. Công ty cũng tiến hành nộp BHXH
trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý( qua tài khoản
của họ ở kho bạc ) theo đúng quy định của nhà nước.
1.3.2. Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám,
chữa bênh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm
đau, thai sản…

12


Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ bảo
hiểm y tế bằng 4,5% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động.
Trong đó doanh nghiệp phải chịu 3% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh, cịn lại 1,5 % người lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền lương
của họ.
Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản lý
và chi trả cho người lao động, thông qua mạng lưới y tế. Nhằm huy động sự
đóng góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng
trong việc khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế các
doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT
Khi tính được mức trích quỹ BHYT, cơng ty nộp toàn bộ cho cơ quan
BHYT, và quỹ này được sử dụng khi thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang,… cho người lao động trong thời gian ốm đau,
thai sản.
1.3.3. Kinh phí cơng đồn.
Kinh phí cơng đồn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao
động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi

của mình đồng thời cơng đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển
thái độ của người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động.
Đây là nguồn kinh phí mà hàng tháng doanh nghiệp đã trích theo một tỷ lệ
nhất định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho
người lao động. Kinh phí cơng đồn là khoản phí tài trợ cho hoạt động cơng
đồn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ
lệ 2% trên tổng tiền lương thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng
lao động có thời hạn. Khoản chi phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ hạch toán.

13


Thơng thường khi trích kinh phí cơng đồn thì doanh nghiệp phải nộp
một nửa còn một nửa để lại chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.
1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp.
Là khoản dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế
độ. Công ty tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho các CBCNV có
hợp đồng ngắn hạn, cơng việc mang tính thời vụ, số lượng người lao động
này của Công ty chiếm tỷ lệ ít. Cơng ty trích quỹ BHTN theo quy định của
nhà nước là trích với tỷ lệ 2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất của cơng
ty cịn 1% tính trừ vào thu nhập của người lao động.
1.3.5. Sử dụng các khoản trích theo lương tại Cơng ty cổ phần Pin Hà Nội.
Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn dùng để trợ
cấp cho công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, mất sức, nghỉ hưu...tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc
quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ
quan bảo hiểm chuyên trách. theo cơ chế tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo
hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả cho các
trường hợp nghỉ hưu, mất sức...ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi

trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản...và tổng hợp chi trả
để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quĩ bảo hiểm
xã hội dù ở cấp nào quản lí cũng phải thực hiện theo chế độ qui định.
Quĩ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những nguời có tham
gia đóng góp quĩ trong các hhoạt động khám chữa bệnh. Quĩ bảo hiểm y tế do
cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thơng qua
mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho
BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các
cấp. Số kinh phí cơng đồn mà doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản

14


lý và chỉ tiêu chế độ qui định. Một nửa được nộp lên cơ quan quản lý cơng
đồn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho việc hoạt động cơng
đồn tại đơn vị.
Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn
cùng với tiền lương phải trả cho cơng nhân viên hợp thành loại chi phí về
nhân cơng trực tiếp cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính
tốn, trích lập và chi tiêu sử dụng quĩ tiền lương quĩ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và kinh phí cơng đồn có nghĩa khơng những đối với việc tính giá
thành sản phẩm mà cịn cả việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong
doanh nghiệp.
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty điện lực Thanh
Xuân
Quản lý lao động là hoạt động quản lý lao động con người trong một tổ
chức nhất định trong đó chủ thể quản trị tác động lên khách thể bị quản trị
nhằm mục đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức. Vì vậy để tồn tại và phát
triển doanh nghiệp phải thường xuyên tìm cách nâng cao hiệu quả sản xuất

kinh doanh. Trong đó các cơng việc phải quan tâm hàng đầu là quản trị lao
động. Công ty điện lực Thanh Xuân tổ chức quản lý lao động như sau:
Giám đốc Cơng ty có quyền ra Quyết định bổ nhiệm chức danh các
trưởng phịng, phó trưởng phịng, đội trưởng, đội phó, … trong cơng ty và đề
xuất nhu cầu đào tạo và lao động: tuyển dụng, nâng bậc, nâng ngạch lên Tổng
Công ty để tổ chức thực hiện
- Phân cấp xét thành tích:
Hàng tháng căn cứ vào mức độ hồn thành nhiệm vụ. Các phịng
nghiệp vụ, các Điện lực, các Phân xưởng bình xét thành tích cho người lao
động trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, chấm điểm chỉ tiêu giao
khoán quản lý vận hành, chỉ tiêu tổn thất, chỉ tiêu thu, nộp tiền điện… đối với

15


từng tổ và cá nhân hoặc từng nhóm người lao động, lập thành biên bản gửi về
Công ty trước ngày mùng 10 tháng sau.
Hội đồng thi đua Công ty thống nhất phân cấp như sau:
Hội đồng thi đua do giám đốc công ty thành lập. Chủ tịch hội đồng do
giám đốc làm trưởng ban, Phó giám đốc và đại diện ban chấp hành cơng đồn
làm Phó chủ tịch hội đồng . Các trưởng phòng, đội trưởng là các thành viên.
Định kỳ hội đồng thi đua khen thưởng công ty tổ chức họp bình xét theo kết
quả tự họp xét của các phịng, đội trình lên. Kết quả bình xét của các cá nhân
trong đội do trưởng phòng, đội trưởng căn cứ vào kết quả theo dõi thực hiện
nhiệm vụ để chấm điểm cho nhân viên trong đội. Kết quả chung của đội sẽ
làm căn cứ để Hội đồng thi đua bình xét cho các trưởng phịng, đội trưởng.
Cụ thể cơng tác bình xét của các phịng, đội:
- Giao cho các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc họp xét cơng
nhận thành tích thi đua của CBCNV trong đơn vị mình và đề nghị thành tích
của trưởng, phó đơn vị trình Hội đồng thi đua Cơng ty điện lực để xét và công

nhận. Đồng thời lãnh đạo các đơn vị phải chịu trách nhiệm về kết quả bình xét
thành tích thi đua của CBCNV trong đơn vị trước lãnh đạo Công ty.
- Hội đồng thi đua của công ty chỉ xét thành tích đối với các đối tượng
là trưởng, phó các phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc
Trách nhiệm của các đơn vị:
- Phòng Kinh doanh điện năng: Lập và giao các chỉ tiêu kinh doanh
điện năng cho các Điện lực, hết tháng, quý tổng hợp thực hiện các chỉ tiêu của
các đơn vị có xác nhận kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng,
gửi về phòng Tổ chức lao động để tổng hợp.
- Phòng Kế hoạch và đầu tư: Lập và giao kế hoạch sản xuất, kế hoạch
sửa chữa lớn, xây lắp các công trình cho các đơn vị, hết tháng tổng hợp đánh

16


giá kết quả thực hiện của các đơn vị gửi về phòng Tổ chức lao động để tổng
hợp.
- Phòng tài chính kế tốn: Hết tháng xác nhận kết quả thực hiện của các
đơn vị về các chỉ tiêu kinh doanh đã giao (nộp tiền điện) gửi về phòng Tổ
chức lao động để tổng hợp.
- Phòng kỹ thuật vận hành, phòng an tồn lao động, phịng Điều độ
lưới điện: Tổng hợp thực hiện việc chấp hành kỷ luật vận hành, các quy định
về thực hiện cơng tác an tồn, bảo hộ lao động, suất sự cố lưới điện… gửi về
phòng tổ chức lao động để tổng hợp.
- Phòng Tổ chức lao động: Tổng hợp thực hiện các chỉ tiêu, kết quả
bình xét thành tích của các đơn vị, trình Hội đồng thi đua Công ty điện lực
họp để công nhận thành tích của các đơn vị và các trưởng, phó đơn vị. Căn cứ
kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị, kết luận đánh giá thành tích của
Hội đồng thi đua Cơng ty điện lực. Phịng Tổ chức lao động có trách nhiệm
phân phối nguồn tiền lương V2 cho các đơn vị trực thuộc, đồng thời lập bảng

thanh toán tiền lương cho công ty.
- Các đơn vị: Lập và giao chỉ tiêu cho đội sản xuất, nhóm và cá nhân
nhận khoán, Hết tháng Tiểu ban thi đua của Điện lực họp xét và chấm điểm
cho tổ và từng cá nhân người lao động trong đơn vị mình, gửi biên bản về
thường trực thi đua Công ty để theo dõi tổng hợp. Các đơn vị căn cứ nguồn
tiền được phân bổ, thành tích của từng Đội và cá nhân, vị trí cơng tác, ngày
cơng lao động thực tế…, lập bảng thanh toán cho người lao động. Hồ sơ
chứng từ trả lương phải được lưu trữ ở đơn vị và gửi về công ty điện lực 01
bản để cập nhật vào chứng từ chi trả tiền lương, tiền thưởng của Công ty.
Trường hợp đặc biệt:
- Điểm cộng: Hội đồng thi đua Cơng ty trong q trình xét thành tích
của các đơn vị có thể quyết định cộng thêm điểm cho các đơn vị nếu đơn vị

17


đó có thành tích đột xuất hoặc tham gia thực hiện tốt cơng việc phục vụ mục
đích chính trị địa phương giao. Mức cộng tối đa không quá 5 điểm.
- Điểm trừ: Trường hợp các đơn vị thường xuyên không hoàn thành
nhiệm vụ được giao, sự cố chủ quan, tai nạn lao động, đơn vị có CBCNV bị
kỷ luật lao động thì tùy theo mức độ vi phạm mà Hội đồng quyết định trừ
điểm của đơn vị mức từ 2 đến 10 điểm.
Nhận xét, đánh giá, bổ nhiệm luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ
thuộc diện đơn vị quản lý. Được ra quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng,
phó phịng (trừ Trưởng phịng Tài chính Kế tốn), đội trưởng, đội phó... Sau
khi ra quyết định bổ nhiệm báo cáo Tổng công ty.
Xét và quyết định khen thưởng thi đua hàng năm, đột xuất cho tập thể,
cá nhân thuộc diện đơn vị quản lý theo quy chế về công tác thi đua khen
thưởng của Tổng công ty.
Xét và xử lý kỷ luật CBCNV thuộc đơn vị khi có sai phạm, được ra

quyết định thi hành kỷ luật đến hình thức khiển trách (Sau khi quyết định báo
cáo Tổng công ty bằng văn bản).
Đối với hình thức kỷ luật “kéo dài thời hạn nâng lương không quá sáu
tháng hoặc chuyển làm việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa
là sáu tháng hoặc cách chức và hình thức kỷ luật sa thải”: đơn vị tổ chức kiểm
điểm, xét kỷ luật theo trình tự và gửi hồ sơ kỷ luật lên Tổng công ty xem xét,
xử lý và quyết định.
Các đơn vị có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát người lao
động trong đơn vị thực hiện nghiêm túc nội quy lao động và kỷ luật lao động
của Tổng công ty.
Căn cứ định mức lao động của Tổng cơng ty, xây dựng hao phí lao
động của đơn vị, trình Tổng cơng ty phê duyệt.
Xây dựng quỹ tiền lương kế hoạch của đơn vị trong cơ cấu hình thành

18


giá bán điện nội bộ của Tổng công ty bán cho Cơng ty Điện lực quận/huyện,
trình Tổng cơng ty phê duyệt và giao giá bán điện nội bộ cho đơn vị.
Đề nghị với Tổng công ty nhu cầu về bổ sung lao động cho đơn vị để
Tổng công ty xem xét, tuyển dụng lao động cho đơn vị.
Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ tiền
thưởng an tồn điện, khuyến khích an tồn điện của đơn vị.
Xây dựng quy chế trả lương, thưởng an toàn điện, khuyến khích an tồn
điện trong đơn vị trên cơ sở quy chế của Tổng công ty; đảm bảo tiền lương,
tiền thưởng gắn với năng suất, chất lượng và hiệu quả công việc.
Trực tiếp quản lý, vận hành, khai thác và cập nhật một số dữ liệu (theo
quy định của Tổng công ty) đối với người lao động trong chương trình phần
mềm quản lý nhân sự do Tổng cơng ty xây dựng thống nhất trong tồn Tổng
cơng ty và cài đặt tại đơn vị.

Tổng công ty giao đơn vị quản lý toàn bộ hồ sơ gốc của người lao động
thuộc đơn vị; chịu trách nhiệm cập nhật hồ sơ, giấy tờ, bằng cấp của người lao
động bổ sung vào hồ sơ gốc.
Các đơn vị trực thuộc giải quyết mọi chế độ liên quan đến người lao
động khi nghỉ hưu trí, chuyển cơng tác, thơi việc, tạm hỗn hợp đồng lao
động và các hình thức chấm dứt hợp đồng lao động khác (sau khi có quyết
định của Tổng cơng ty cho người lao động nghỉ hưu trí, chuyển cơng tác, thơi
việc, tạm hỗn hợp đồng lao động và các hình thức chấm dứt hợp đồng lao
động khác).
Giải quyết các chế độ về tử tuất, tai nạn lao động, thai sản, ốm đau, thất
nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động của đơn vị theo đúng quy
định.

19


Trực tiếp giải quyết mọi vấn đề liên quan đến lập và quản lý sổ BHXH,
thẻ BHYT. Thu, nộp, đối chiếu và thanh quyết tốn kinh phí BHXH, BHYT,
BHTN với cơ quan BHXH địa phương.
Tự thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch bảo hộ lao động, trang
phục làm việc theo tiêu chuẩn, định mức do Tổng công ty ban hành.
* Cơng tác đào tạo:
Đơn vị trực thuộc có quyền đề nghị Tổng công ty tuyển dụng lao động
bổ sung cho đơn vị theo Quy chế tuyển dụng lao động do Tổng công ty ban
hành.
Sau khi Tổng công ty tuyển dụng lao động cho đơn vị trực thuộc, giao
các đơn vị trực thuộc trực tiếp quản lý hồ sơ gốc của người lao động và cập
nhật hồ sơ, giấy tờ liên quan của người lao động bổ sung vào bộ hồ sơ gốc
của người lao động.
Trình Tổng cơng ty quyết định cử người của các đơn vị trực thuộc tham

gia các khoá đào tạo dài hạn, ngắn hạn, tham quan, học tập tại nước ngồi.
Đơn vị trực thuộc có quyền tiếp nhận, nhận xét, đánh giá học sinh, sinh
viên về thực tập tại đơn vị.
1.4.1. Phòng Tổ chức nhân sự :
a/ Về tổ chức :
- 01 Trưởng phòng phụ trách chung.
- 03 phó phịng.
- Các cán bộ nhân viên chun giúp việc như: Công tác tổ chức lao động,
công tác hành chính quản trị, cơng tác thanh tra pháp chế và bảo vệ …
b/ Chức năng - Nhiệm vụ:
Công tác tổ chức lao động :
- Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị trình Giám đốc phê
duyệt.

20


- Xây dựng chức năng nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc Điện lực.
- Xây dựng phương án quy hoạch cán bộ kế cận, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý.
- Sắp xếp lao động hợp lý, phù hợp với chức danh công việc.
- Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch bảo hộ lao động trình
Cơng ty duyệt và tổ chức thực hiện.
- Xây dựng quy định trả lương, thưởng của đơn vị trên cơ sở quy chế trả
lương thưởng của Cơng ty, thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, theo dõi đóng
BHXH, BHYT và các chế độ cho người lao động.
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua trong sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường củng cố kỷ luật lao động và tham mưu cho Giám đốc Điện lực
xử lý kỷ luật lao động đối với người vi phạm kỷ luật lao động.
- Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động theo bộ luật lao động

và quy định của Công ty.
- Tổ chức thực hiện bồi huấn, kèm cặp, thi nâng bậc cho công nhân trong diện
thi hàng năm đã được Công ty phê duyệt và bồi huấn chuyên môn nghiệp vụ
cho CNVC.
1.4.2. Phịng Tài chính - Kế tốn: (P5)
a/ Về tổ chức:
- 01 Trưởng phòng phụ trách chung.
- Các cán bộ, nhân viên, chuyên viên giúp việc.
b/ Chức năng nhiệm vụ:
- Thanh tốn chế độ cho cán bộ cơng nhân viên chức.
- Trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định của Công ty.
- Tổng hợp, theo dõi, báo cáo thu, chi tài chính theo quy định của Cơng ty.
- Tiếp nhận tài sản các cơng trình xố bán tổng và các cơng trình sử dụng khai
thác khác để bán điện mà khách hàng khơng u cầu hồn vốn.

21


- Thực hiện chế độ báo cáo, chấp hành chế độ tài chính kế tốn theo quy định
của Nhà nước, Tập đồn và của Cơng ty.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo theo đúng quy định.
1.4.3. Cơng đồn Điện lực Thanh Xuân:
a/ Về tổ chức:
- 01 chủ tịch cơng đồn.
b/ Chức năng nhiệm vụ:
- Tham mưu đề xuất tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng và tuyên
truyền trong công tác sản xuất kinh doanh
- Tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn thi đua trên cơ sở chính sách của nhà nước,
quy định của Cơng ty và thực tế của Điện lực, để tổ chức phát động các phong
trào thi đua

- Tổ chức chăm lo đến đời sống của các cán bộ công nhân viên trong Điện lực
như : Đi tặng quà thăm hỏi người ốm, tặng quà cho các con em trong Điện lực
nhân dịp lế, tết…
- Tổ chức việc sơ tổng kết công tác thi đua khen thưởng.

22


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY ĐIỆN LỰC THANH XN

2.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty điện lực Thanh Xn
2.1.1. Chứng từ sử dụng
Kế tốn tiền lương của Cơng ty căn cứ vào chứng từ lao động tiền
lương, do bộ phận tính lương tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và
thanh tốn các khoản trích theo lương, BHXH để ghi sổ kế tốn. Các chứng từ
mà cơng ty sử dụng bao gồm:
- Bảng chấm công (mẫu số 01 LĐ – TL)
- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02 LĐ – TL)
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03 LĐ – TL)
- Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05 LĐ – TL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu số 06 LĐ – TL)
- Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07 LĐ – TL)
- Hợp đồng giao khoán (mẫu số 08 LĐ – TL)
- Biên bản nghiệm thu khối lượng khoán gọn
- Sổ kế toán chi tiết TK334
- Sổ cái TK334
Các chứng từ từ 01 đến 06 là các chứng từ bắt buộc.
2.1.2. Phương pháp tính lương
Tiền lương chính là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động

theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng
cao bồi dưỡng sức lao động.

23


Nhận thức tầm quan trọng của công tác tiền lương, Ban giám đốc,
phịng kế tốn – tài vụ ngay từ khi Công ty đi vào hoạt động đã xây dựng hệ
thống tiền lương phù hợp đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+ Bảng thanh toán tiền lương:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cơng
nhan viên trong đơn vị. Bảng thanh tốn lương được lập hàng tháng tương
ứng với bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh
toán lương là các chứng từ liên quan như:
- Bảng chấm cơng.
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH…
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám
đốc đơn vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lương cho cơng nhân
viên. Bảng thanh tốn lương được lưu tại phịng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay
lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH. Tuỳ thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương
trong tháng của đơn vị, kế tốn có thể lập bảng này cho từng phịng ban bộ
phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “ Phiếu nghỉ hưởng

BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi
trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối
tháng kế tốn tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và
luỹ kế từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng

24


này được chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế tốn
trưởng duyệt chi.
Ngồi mức lương cấp bậc được hưởng theo quy định, các cán bộ công
nhân viên Cơng ty cịn được hưởng hệ số lương riêng của Công ty dựa trên
cấp bậc chức vụ công việc đang làm và định mức cơng việc được giao. Đó là:
- Phụ cấp trách nhiệm với cán bộ.
- Phụ cấp ăn ca, nhà ở, phụ cấp chung…
- Phụ cấp khác tính trên số BHXH, BHYT, BHTN trả thay lương.
+ Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ làm căn cứ để tính tiền thưởng
thường xuyên cho người lao động. Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền thưởng
là các chứng từ ban đầu như: “ Bảng chấm công”, “ Phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc cơng việc hồn thành”,… và phương án tính thưởng đã được người có
thẩm quyền phê duyệt. Trong các trường hợp thưởng đột xuất cho người lao
động, kế tốn khơng lập “ Bảng thanh tốn tiền thưởng” theo mẫu 03 – LĐTL
mà tự thiết kế mẫu phù hợp với phương án tính thưởng.
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành là chứng từ xác nhận
số sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành của từng đơn vị hoặc cá nhân người
lao động. Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và
người duyệt. Phiếu được chuyển cho phòng kế tốn để tính lương, tính
thưởng.
+ Hợp đồng giao khốn là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận

khốn về khối lượng cơng việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh tốn tiền
cơng lao động cho người nhận khốn.
Ngồi ra cịn có tiền thưởng theo xếp loại nhân viên hay tiến độ sản xuất
của các tổ đội. Hàng năm căn cứ tình hình thực tế của Cơng ty, căn cứ năng

25


×