Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.62 KB, 3 trang )
Kì 2
Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất
Mẫu 1:
Câu 1: Phản ánh hiện tượng trong tự nhiên: tháng năm ngày dài, đêm ngắn còn tháng
mười ngày ngắn, đêm dài.
Câu 2: Từ sự quan sát của người xưa về những vì sao để dự báo thười tiết, qua đó
khun con người cần phải chủ động sắp xếp cơng việc để tránh rủi ro
Câu 3: Khi trên trời có ráng có màu sắc mỡ gà thường là lúc sắp có bão. Vì vậy, dự
báo bão để chủ động giữ gìn nhà cửa
Câu 4: Vào tháng bảy, khi kiến bị ra khỏi tổ thường có lũ lụt, vì vậy cần dự báo lũ
lụt để chủ động phòng tránh, hạn chế rủi ro, thiệt hại
Câu 5: Một tấc đất có giá trị bằng hoặc hơn một tấc vàng, vì vậy con người cần phải
biết quý trọng, nâng niu đất. Đồng thời, phê phán những người lãng phí đất đai.
Câu 6: Câu tục ngữ giúp con người biết lựa chọn hình thức canh tác và dựa vào điều
kiện tự nhiên để sản xuất, tạo ra nhiều của cải vật chất
Câu 7: Khuyên con người ta trong lao động sản xuất cần đảm bảo bốn yếu tố nếu
trên để mùa màng bội thu
Câu 8: Thời vụ và đất đai là hai yếu tố quan trọng với nhà nơng, trong đó thời vụ là
yếu tố quan trọng hàng đầu
Mẫu 2:
Câu 1: Bài học kinh nghiệm: Đêm tháng năm và ngày tháng mười rất ngắn, vì vậy,
phải chủ động sắp xếp cơng việc cho hợp lí.
Câu 2: Chú ý phân bố thời gian biểu sinh hoạt, làm việc hợp lý, biết trân trọng thời
gian.
Câu 3: Kinh nghiệm này dựa trên quan sát thực tiễn, phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp.
Câu 4: Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển nhiều thì sắp có mưa lớn, lụt lội.
Câu 5: Thứ tự quan trọng của các nghề đem lại kinh tế cho con người: nghề nuôi cá,
làm vườn, làm ruộng
Câu 6: Nghề đem lại giá trị vật chất, lợi ích kinh tế nhiều nhất cho con người là ni
cá, sau đó là làm vườn và cuối cùng là làm ruộng