Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu nhất thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.2 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TỐN – KIỂM TỐN

CHUN ĐỀ
THỰC TẬP CHUN NGÀNH
Đề tài
HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU NHẤT THÀNH
Họ tên sinh viên

:

Phùng Thị Tâm

Lớp

:

Kế toán tổng hợp

MSSV

:

LT040735TC

Giảng viên hướng :


dẫn

SVTH: Phùng Thị Tâm
i

TS. Phạm Thị Thủy


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

Hà Nội – 2016

SVTH: Phùng Thị Tâm
ii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU v
DANH MỤC SƠ ĐỒ vi
LỜI MỞ ĐẦU vii
CHƯƠNG 1

1


ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO
ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU NHẤT THÀNH

1

1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Nhất Thành 1
1.2. Các hình thức trả lương của Công ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Nhất Thành

3

1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích
theo lương tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất
Thành

6

1.3.1. Bảo hiểm xã hội 6
1.3.2. Bảo hiểm y tế

7

1.3.3. Kinh phí cơng đồn

8

1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp


8

1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành
CHƯƠNG 2

12

SVTH: Phùng Thị Tâm
i

8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU NHẤT THÀNH

12

2.1. Kế tốn tiền lương tại Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập
khẩu Nhất Thành 12
2.1.1. Chứng từ sử dụng

12

2.1.2. Phương pháp tính lương 22

2.1.3. Tài khoản sử dụng

23

2.1.4. Quy trình ghi sổ kế tốn tại Cơng ty

24

2.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ
phần Xuất Nhập Khẩu Nhất Thành
2.2.1. Chứng từ sử dụng

32

2.2.2. Tài khoản sử dụng

38

32

2.2.3. Quy trình ghi sổ kế tốn các khoản trích theo
lương tại Cơng ty 38
CHƯƠNG 3

48

HỒN THIỆN KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU NHẤT THÀNH


48

3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Cơng ty và phương
hướng hồn thiện 48
3.1.2. Nhược điểm50
3.1.3. Phương hướng hồn thiện

51

3.2. Các giải pháp hồn thiện kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập

SVTH: Phùng Thị Tâm
ii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
khẩu Nhất Thành 51
3.2.1. Về hình thức tiền lương và phương pháp tính
lương

51

3.2.2. Về tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán
52
3.2.3. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
3.2.4. Về sổ kế toán chi tiết


53

3.2.5. Về sổ kế toán tổng hợp

53

53

3.2.6. Về báo cáo kế toán liên quan đến tiền lương và
các khoản trích theo lương 53
KẾT LUẬN

55

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

56

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

57

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

SVTH: Phùng Thị Tâm
iii

58



Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải thích ký hiệu viết tắt

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NT

Ngày tháng

TK


Tài khoản

DV

Dịch vụ

SHTKĐƯ

Số hiệu tài khoản đối ứng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SVTH: Phùng Thị Tâm
iv


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1-1: Bảng cơ cấu lao động của Công ty giai đoạn 2013 –
20152
Bảng 2-1: Bảng chấm công

13

Bảng 2-2: Bảng chấm công làm thêm giờ14

Biểu 2-3: Bảng tính lương làm thêm giờ - Phịng Kinh doanh
16
Biểu số 2-4: Bảng tính tiền ăn ca

17

Biểu 2-5. Giấy đề nghị tạm ứng lương

18

Biểu 2-6: Phiếu chi 19
Bảng 2-7: Bảng thanh tốn tiền lương

20

Biểu 2-8: Bảng thanh tốn tiền lương tồn công ty 21
Biểu 2-9: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH 22
Biểu 2-10: SỔ CHI TIẾT

28

Biểu 2-11: SỔ CHI TIẾT

29

Biểu 2-12: Sổ nhật ký chung

SVTH: Phùng Thị Tâm
v


30


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
Biểu 2-13: Sổ cái TK334 32
Biểu 2-14: Giấy chứng nhận BHXH 34
Biểu 2-15: Phiếu thanh toán trợ cấp hưởng BHXH

35

Biểu 2-16: Phiếu chi 36
Biểu 2-17: Ủy nhiệm chi 39
Biểu 2-18: Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 39
Biểu 2-19: Sổ chi tiết TK3382 40
Biểu 2-20: Sổ chi tiết TK3383 43
Biểu 2-21: Sổ chi tiết TK3384 44
Biểu 2-22: Sổ chi tiết TK3386 45
Biểu 2-23: Sổ nhật ký chung

46

Biểu 2-24: Sổ cái TK 338 47
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1-1 : Tổ chức quản lý lao động tiền lương

8

Sơ đồ 2-1: Hạch toán tổng hợp thanh toán với NLĐ 27


SVTH: Phùng Thị Tâm
vi


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn

LỜI MỞ ĐẦU
Lao động có vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện
pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm nâng cao
năng suất lao động. Để đạt được mục đích trên, việc hạch tốn tiền cơng, tiền
lương chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động, đảm bảo
mức sống ổn định, tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao động,
điều đó cũng đồng nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh
nghiệp.
Hay nói cách khác, tiền lương là đòn bẩy kinh tế lao động tác dụng trực
tiếp đến người lao động. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và
phương pháp kế tốn tiền lương để trả lương một cách hợp lý, trên cơ sở đó

SVTH: Phùng Thị Tâm
vii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
thỏa mãn lợi ích của người lao động, để có động lực thúc đẩy lao động nhằm
nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Luôn luôn đi liền với tiền lương là các khoản trích theo lương, bao

gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan
tâm của toàn xã hội dành cho người lao động. Các quỹ này hình thành trên cơ
sở từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động. Và nó
chiếm một tỉ trong tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc tăng cường cơng tác, quản lý lao động, kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương một cách khoa học sẽ tiết kiệm được chi
phí nhân cơng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất
Thành, với kiến thức thu nhận được tại trường, cùng với sự hướng dẫn tận
tình của Cơ giáo TS. Phạm Thị Thủy và các anh chị Phịng Tài chính – Kế
tốn Cơng ty, em nhận thấy cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương có tầm quan trọng lớn lao đối với mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy em
đã lựa chọn và viết chuyên đề thực tập với đề tài: "Hoàn thiện Kế tốn tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu
Nhất Thành”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập của em gồm có 3
chương:
Chương 1: Đặc điểm lao động – tiền lương và quản lý lao động, tiền
lương tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành
Chương 2: Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành

SVTH: Phùng Thị Tâm
viii


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
Chương 3 Hồn thiện kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Cơng ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành

Do thời gian thực tập có hạn nên trong chuyên đề thực tập này không
thể tránh khỏi những sai sót và hạn chế vì vậy em mong được sự chỉ bảo và
giúp đỡ của Cô giáo TS. Phạm Thị Thủy và các anh chị Phịng Tài chính – Kế
tốn để chun đề của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.

SVTH: Phùng Thị Tâm
ix


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU NHẤT THÀNH
1.1. Đặc điểm lao động của Công ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Nhất Thành
Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng cho quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó là tổng hợp các kỹ năng, mức độ đào tạo, trình độ giáo
dục có sẵn tạo cho một cá nhân có khả năng làm việc và đảm bảo năng suất
lao động. Như vậy, nguồn vốn nhân lực của Cơng ty là lượng lao động hiện
có cùng với nó là kỹ năng tay nghề, trình độ đào tạo, tính sáng tạo và khả
năng khai thác của người lao động. Do đó, việc quản lý nguồn lao động về
mặt chất lượng luôn được Công ty đặc biệt trú trọng do đặc điểm của nghành
nghề ln địi hỏi phải có nguồn lao động có trình độ chun mơn cao. Nguồn
lao động có chất lượng thường được tuyển mộ từ các trường đại học. Chất
lượng và số lượng lao động luôn phải đảm bảo hài hoà với đặc điểm của lĩnh
vực kinh doanh. Do vậy việc phân bổ nguồn lao động cho các lĩnh vực một
cách hợp lý là một việc hết sức quan trọng.

Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại hoạt động chính của Cơng ty kinh doanh
các mặt hàng hóa đồ điện gia dụng nhập khẩu và các phụ kiện đi kèm. Đội
ngũ cán bộ công nhân viên trong Cơng ty hầu hết là những người có trình độ
tay nghề, tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên ngành
kinh tế, lái xe. Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên vẫn cịn rất trẻ, nhiệt tình, năng
động tuy nhiên kinh nghiệm thực tế còn hạn chế. Vì vậy, Cơng ty cần phải có

SVTH: Phùng Thị Tâm
1


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
những chính sách sử dụng nguồn lao động của mình một cách hợp lý để phát
huy những điểm mạnh đồng thời hạn chế những điểm yếu.
Để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động Công ty đã
lập theo dõi trên Bảng Cơ cấu lao động của Công ty:
Bảng 1-1: Bảng cơ cấu lao động của Cơng ty giai
đoạn 2013 – 2015
STT
1
2

Tiêu chí

Năm

Năm


2013

2014

2015

Tổng số lao động

40

47

52

Theo giới Nam

22

25

28

tính

18

22

24


Theo độ 18-25

05

09

12

tuổi

26-35

22

25

26

36-45

08

08

0

46-60

05


05

05

ĐH

20

25

27

Theo



12

14

15

trình độ

Dưới CĐ

08

08


10

3

4

Năm

Nữ

(Nguồn: Phịng Tổ chức – Hành chính)
Tính đến ngày 31/12/2015 tổng số người lao động trong Công ty Cổ
phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành là 52 người được làm việc trong môi
trường ổn định. Để có thế hiểu rõ về cơ cấu lao động của Cơng ty Cổ phần
Xuất Nhập khẩu Nhất Thành ta có thể phân tích như sau:
Từ bảng cơ cấu lao động của Công ty trong 03 năm cho ta thấy: Số lao
động năm 2014 tăng so với 2013 là 07 người tương ứng với mức tăng là
17,5%; Năm 2015 tăng 05 người so với năm 2014 tương ứng với mức tăng là

SVTH: Phùng Thị Tâm
2


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
10,64%. Điều này cho thấy cơ cấu lao động của Công ty đã ổn định tỷ lệ tăng
hàng năm không cao. Đây là cơ hội lớn của Công ty để tăng hiệu quả kinh
doanh. Cụ thể:
+ Theo giới tính: Ta thấy tỷ trọng lao động nam, nữ trong Công ty chiếm tỷ
trọng tương đối ổn định và lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn so với lao

động nữ. Điều này giúp cho Công ty tránh phải giải quyết các chế độ đặc biệt
cho lao động nữ như chế độ thai sản, ốm đau, bố trí nguồn nhân lực cho hợp
lý, chăm sóc sức khỏe tại chỗ… Cơ cấu lao động của Cơng ty tương đối là
hợp lý vì số lao động nam sẽ làm trong bộ phận kỹ thuật, vận chuyển. Cịn lao
động nữ ở bộ hành chính văn phịng
+ Theo độ tuổi:
Nhìn chung lực lượng lao động trong Cơng ty phần lớn là những người trẻ
tuổi, có tình trạng thể lực và trí lực tốt, có khả năng đáp ứng và hồn thành tốt
nhiệm vụ mà cơng ty đề ra. Đây vừa là thuận lợi nhưng cũng đặt ra thách thức
cho công ty. Lao động trẻ mặc dù có trình độ tốt nhưng kinh nghiệm cịn hạn
chế, lại dễ bị thu hút bởi các cơng ty khác…. Vì vậy Công ty cần tạo ra một
môi trường làm việc năng động có sức cạnh tranh và tạo cơ hội phát triển cho
nhân viên. Đồng thời cần có những đãi ngộ về vật chất và tinh thần hợp lý để
thu hút và giữ chân những nhân viên giỏi
+ Theo trình độ:
Nhìn chung cơ cấu lao động như trên là hợp lý. Là một Công ty tư nhân
hoạt động trong lĩnh vực thương mại do đó địi hỏi đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên phải là những người có trình độ, kỹ năng làm việc.

SVTH: Phùng Thị Tâm
3


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
1.2. Các hình thức trả lương của Cơng ty Cổ phần
Xuất Nhập khẩu Nhất Thành
Việc áp dụng các hình thức trả lương thích hợp cho từng doanh nghiệp
có ý nghĩa rất quan trọng, nó có tác dụng khuyến khích người lao động trong
lao động học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ tay nghề làm cho năng suất

lao động và hiệu quả lao động khơng ngừng tăng lên. Vì vậy, Công ty cần chú
trọng đến việc lựa chọn các hình thức trả lương cho cán bộ nhân viên trong
Cơng ty.
Do đặc thù của Công ty là công ty thương mại và dịch vụ nên Cơng ty
áp dụng các hình thức trả lương sau:
Thứ nhất, hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
Lương

Lương cơ bản

thời gian =

x
26

Số ngày công
thực tế

+

Các khoản phụ
cấp

Trong đó:
Tiền lương cơ bản được thỏa thuận giữa hai bên và tùy thuộc vào từng
vị trí cơng việc đảm nhận và được quy định cụ thể như sau:
+ Trưởng phòng là 7.000.000đ/người/tháng
+ Các nhân viên trong phòng tùy thuộc vào khối lượng công việc đảm nhận là
3.500.000đ/ người/tháng - 4.500.000đ/ người/tháng
Các khoản phụ cấp bao gồm

- Phụ cấp trách nhiệm: Tùy vào từng công việc cụ thể mà phụ cấp trách nhiệm
khác nhau. Cụ thể
+ Giám đốc và trưởng các phòng ban phụ cấp 1.000.000 đồng/người/tháng
+ Nhân viên Công ty là 500.000 đồng/người/tháng
- Phụ cấp ăn trưa 25.000 đồng/người/ngày công

SVTH: Phùng Thị Tâm
4


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
- Phụ cấp xăng xe điện thoại đối với nhân viên bán hàng là 500.000
đồng/người/tháng
Có 4 loại tiền lương theo thời gian giản đơn: Lương tháng, lương tuần,
lương ngày và lương giờ

+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động được thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động cộng các khoản phụ cấp (nếu
có).
+ Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức
lương của một ngày để tính trả lương. Mức lương này bằng mức lương tháng
chia cho 26 ngày.

Tiền lương
Tiền lương
ngày

tháng


=

Số ngày làm việc

x

thực tế

26 ngày
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho 8 giờ và số giờ làm
việc thực tế.
Tiền lương
giờ

Lương ngày
=
8 giờ

X
x

Số giờ làm

Tiền lương trả cho cán bộ nhân viên trong Công ty được căn cứ trên
mức lương cơ bản là mức lương thoả thuận giữa người lao động và nhà tuyển
dụng trong Công ty cộng với các khoản phụ cấp khác của Cơng ty cho người
lao động.
Thứ hai, hình thức trả lương theo thời gian có thưởng

SVTH: Phùng Thị Tâm

5


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm tốn
Ngồi tiền lương trả theo thời gian nói trên Cơng ty cũng áp dụng chế
độ thưởng Chế độ trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời
gian giản đơn và tiền thưởng khi đạt được chỉ tiêu về số lượng và chất lượng
đã quy định
Tiền thưởng của cá nhân trong tháng được nhiều hay ít là phụ thuộc
vào mức độ đóng góp và phấn đấu của người lao động trong tháng đó. Tiền
thưởng của cá nhân người lao động phụ thuộc vào: Ngày công làm việc thực
tế trong tháng đó: Ngày cơng để tính thưởng là ngày công thực tế người lao
động làm việc, những ngày công nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn nghề nghiệp,
nghỉ lễ, phép, việc riêng, chờ hưu, đi học tại chức, tham quan nghỉ mát, điều
dưỡng…khơng được tính thưởng.
1.3. Chế độ trích lập, nộp và sử dụng các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành
1.3.1. Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp cho công nhân viên trong
những trường hợp họ mất khả năng hoặc khơng có khả năng lao động như thai
sản, y tế, tai nạn lao động, về hưu...
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho công nhân viên theo kỳ. Theo chế độ hiện
hành, hàng tháng Cơng ty phải trích lập quỹ BHXH trên tổng số lương thực tế
phải trả cho công nhân viên trong tháng là 26 %.
Trong đó 18% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của đối tượng sử
dụng lao động, 8% trừ vào lương của người lao động. Những khoản trợ cấp
thực tế cho người lao động tại Công ty trong trường hợp họ ốm đau, tai nạn
lao động, nữ nhân viên nghỉ đẻ thai sản... được tính tốn trên cơ sở mức lương

ngày của họ, thời gian nghỉ có chứng từ hợp lệ và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi

SVTH: Phùng Thị Tâm
6


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
người lao động nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH
cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ
quan quản lý cũ. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào
quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý (qua tài khoản của họ ở kho bạc ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại Công ty trong các trường
hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính tốn dựa trên cơ sở mức
lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động
được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH
cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh tốn
với quỹ BHXH.
Cơng thức tính:

Khoản trích BHXH = Tổng tiền lương cơ bản x

26%.
1.3.2. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định là 4,5%
trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho tồn bộ cơng nhân Cơng ty nhằm
phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Theo chế độ hiện
hành, hàng tháng Công ty phải trích lập quỹ BHYT theo tỷ lệ 4,5% trên tổng
số tiền lương phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 3% tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tượng sử dụng lao động, 1,5% còn lại

trừ vào lương của người lao động.
Với khoản BHYT nộp cho cơ quan y tế thì khoản tiền này sẽ dùng để chi
trả cho các chi phí về khám chữa bệnh theo tỷ lệ quy định của Nhà nước.
Cách tính:

Khoản trích BHYT = Tổng tiền lương cơ bản x 4,5%

1.3.4. Bảo hiểm thất nghiệp
Là quỹ được hình thành từ việc trích lập 2% trên tổng lương cơ bản của
cán bộ công nhân viên trong Công ty. Quỹ này được lập cho cơ quan bảo

SVTH: Phùng Thị Tâm
7


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
hiểm để chi trả cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Tại Công ty
Cổ phần Xuất Nhập khẩu Nhất Thành, quỹ này được sử dụng để trợ cấp nâng
cao trình độ chun mơn và trợ cấp thất nghiệp cho cán bộ nhân viên trong
Cơng ty.
Cách tính: Khoản trích BHTN = Tổng tiền lương cơ bản x 2%
1.4. Tổ chức quản lý lao động và tiền lương tại Công ty Cổ phần
Xuất Nhập khẩu Nhất Thành
1.4.1. Tổ chức quản lý lao động
Tổ chức bộ máy quản lý lao động và tiền lương theo sơ đồ 1.1 như sau:
Giám đốc

Phó Giám đốc


Phịng Tài chính

Phịng Tổ chức -

- Kế tốn

Hành chính

Sơ đồ 1-1 : Tổ chức quản lý lao động tiền lương
(Nguồn: Phịng Tổ chức - Hành chính)
 Giám đốc

SVTH: Phùng Thị Tâm
8


Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Viện Kế toán – Kiểm toán
+ Chịu trách nhiệm đối với việc khen thưởng và kỷ luật trong Công ty.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào loại lao động được bình chọn để thưởng cho Cơng
nhân viên một cách hợp lý.
+ Xây dựng mối quan hệ giữa quản lý lao động và quản lý tiền lương.
Từ khâu, lập dự toán chấp hành dự toán và quyết toán.
+ Thực hiện tốt các mối quan hệ này sẽ phản ánh đầy đủ tình hình sử
dụng lao động và quỹ lương của công ty từng thời kỳ.
+ Dựa vào tiến độ làm việc của các bộ phận trong công ty nói chung và
nhiệm vụ, chức năng của các bộ phận nói riêng để xây dựng kế hoạch tiền
lương và kế hoạch tuyển dụng lao động;

 Phó Giám đốc

+ Cải tiến lề lối, phong cách làm việc của bộ phận quản lý, thường xuyên giữ
mối quan hệ giữa các bộ phận trong đơn vị;
+ Giúp Giám đốc quản lý lao động trong Cơng ty
+ Phó Giám Đốc sẽ ký duyệt tuyển dụng lao động khi Phịng Phịng Hành
chính – Nhân sự gửi bản kế hoạch tuyển dụng
 Phịng Kế tốn
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh tốn kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh
nghiệp.
+ Tính tốn phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản theo lương vào chi phi sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao động.
+ Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương

SVTH: Phùng Thị Tâm
9



×