Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ đề thống kê của học sinh lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

HUỲNH VĂN GIỎI

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ CỦA HỌC SINH LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ mơn Tốn
Mã số: 8.14.01.11

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRUNG

ĐỒNG THÁP – NĂM 2019

Luan van


i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cơ giáo Phịng Đào tạo Sau đại
học Trường Đại học Đồng Tháp đã hỗ trợ, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tác giả trong thời gian học tập cũng như đã đưa ra những góp ý quý báu
trong quá trình tác giả thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy
PGS.TS.TrầnTrung, người đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt tác giả trong suốt
thời gian qua.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, tổ Toán trường THPT
Thuận Hòa đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và tổ chức


thực nghiệm sư phạm.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Do điều kiện chủ quan và khách quan, luận văn chắc chắn cịn thiếu
sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến phản hồi để tiếp tục hồn thiện,
nâng cao chất lượng luận văn.
Sóc Trăng, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Huỳnh Văn Giỏi

Luan van


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, nếu có sai tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm.
Sóc Trăng, tháng 10 năm 2019
Tác giả luận văn

Huỳnh Văn Giỏi

Luan van


iii
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Đóng góp của luận văn ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của đề tài ...................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......................................... 7
1.1. Các khái niệm liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh ................................................................................................................ 7
1.1.1. Kiểm tra............................................................................................ 7
1.1.2. Đánh giá ........................................................................................... 7
1.1.3. Đánh giá kết quả học tập................................................................... 8
1.2. Các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................... 9
1.2.1. Bài kiểm tra tự luận .......................................................................... 9
1.2.2. Trắc nghiệm khách quan ................................................................. 10
1.3. Những yếu tố đặc trưng của đánh giá câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn ........... 17
1.3.1. Độ khó và độ phân biệt của câu hỏi ................................................ 17
1.3.3. Chất lượng của phương án nhiễu .................................................... 19
1.3.4. Độ phân hoá của bài trắc nghiệm .................................................... 21
1.4. Quy trình xây dựng bộ câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn ............................. 25
1.5. Phân tích câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn .................................................. 27

Luan van


iv
1.5.1. Mục đích của việc phân tích, đánh giá câu hỏi TNKQ .................... 27

1.5.2. Phương pháp phân tích, đánh giá câu hỏi TNKQ ............................ 28
1.6. Chủ đề “Thống Kê” lớp 10 trong trường THPT ..................................... 28
1.7. Thực trạng xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết
quả học tập chủ đề Thống Kê của học sinh lớp 10 ........................................ 33
1.7.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 33
1.7.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 34
1.7.3. Công cụ khảo sát ............................................................................ 34
1.7.4. Hình thức khảo sát .......................................................................... 34
1.7.5. Kết quả khảo sát ............................................................................. 34
1.8. Kết luận chương 1 ................................................................................. 39
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CHỦ ĐỀ THỐNG KÊ CỦA
HỌC SINH LỚP 10 .................................................................................... 41
2.1. Nguyên tắc chủ đạo để xây dựng hệ thống câu hỏi ................................ 41
2.2.1. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong dạy học bài “Bảng phân
bố tần số và tần suất”................................................................................ 43
2.2.2. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong dạy học bài “Biểu đồ” 49
2.2.3. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong dạy học bài “Số trung
bình cộng. Số trung vị. Mốt.” ................................................................... 55
2.2.4. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng trong dạy học bài “Phương sai
và độ lệch chuẩn” ..................................................................................... 60
2.3. Sử dụng câu hỏi TNKQ trong dạy học chủ đề Thống Kê lớp 10 ............ 64
2.3.1. Trong dạy học bài mới .................................................................... 64
2.3.2. Trong giải bài tập............................................................................ 73
2.3.3. Trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập cuối chương ..................... 82

Luan van


v

Chương 3.THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 99
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm............................................................. 99
3.2. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................... 99
3.3 . Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 100
3.4. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................ 100
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................. 101
3.5.1. Đánh giá định tính kết quả thực nghiệm ....................................... 101
3.5.2. Đánh giá định lượng kết quả thực nghiệm .................................... 102
3.5.3. Phân bố độ khó câu hỏi và năng lực của học sinh ......................... 104
3.6. Kết luận chương 3 ............................................................................... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................... 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 110
BÀI BÁO LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ............................................. 114
PHỤ LỤC

Luan van


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Bảng 1.1. Kết quả điều tra hiểu biết của giáo viên về đo lường đánh giá và câu hỏi
TNKQ ..................................................................................................... 35
Bảng 1.2. Kết quả điều tra việc sử dụng câu hỏi TNKQ trong KTĐG kết quả học
tập mơn tốn chủ đề Thống Kê ............................................................. 35
Bảng 1.3. Kết quả điều tra thái độ, phương pháp học tập của HS học tập mơn tốn
lớp 10 chủ đề Thống Kê ........................................................................ 38
Bảng 3.1. Bảng phân bố tần số về điểm số và tỉ lệ phần trăm bài kiểm tra 15 phút
(lần 1) của hai lớp: 10C7-lớp thực nghiệm và 10C3-lớp đối chứng ...... 102

Bảng 3.2. Bảng phân bố tần số về điểm số và tỉ lệ phần trăm bài kiểm tra một tiết
của hai lớp: 10C7-lớp thực nghiệm và 10C3-lớp đối chứng .............. 103
Bảng 3.3. Thống kê độ khó của câu hỏi theo lý thuyết khảo thí cổ điển............... 104
Bảng 3.4. Hiện tượng nhằm đáp án của các câu hỏi ............................................ 105
Bảng 3.5. Thống kê mức độ phân biệt giữa các câu hỏi thi ............................ 106

Luan van


vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT
ĐG

NGỮ NGHĨA
Đánh giá

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

KQHT

Kết quả học tập


KT

Kiểm tra

KT - ĐG

Kiểm tra, đánh giá

MTBT

Máy tính bỏ túi

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông.

TN

Trắc nghiệm

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

Luan van



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội
quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng nhằm
tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ
thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần
chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát
triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hịa đức, trí, thể, mỹ và
phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh”. Đổi mới phương pháp kiểm
tra đánh giá là một trong những phương hướng cơ bản của đổi mới phương
pháp dạy học, bởi kiểm tra đánh giá là một bộ phận hợp thành rất quan trọng
của quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá là một khâu khơng thể tách rời của
q trình dạy học, việc đánh giá chính xác kết quả học tập là cơ sở để có
những quan điểm đúng đắn trong quá trình dạy học.
1.2. Kiểm tra đánh giá ở trường phổ thông hiện nay cho ta thấy đánh
giá chỉ là kiểm tra sự thuộc bài (ghi nhớ), làm lại theo bài mẫu của giáo viên
dạy và đánh giá học sinh hiện tại chỉ là chấm điểm mà khơng có sự phản hồi
của học sinh; ít chú trọng đến điểm mạnh yếu của học sinh để giúp học sinh
tiến bộ, GV quan tâm nhiều đến điểm số trong các đợt kiểm tra 15 phút, một
tiết và thi học kỳ để xếp loại học sinh, bị chi phối bởi quan niệm “kiểm tra gì
học nấy” kể cả việc ra đề KT; giáo viên và nhà quản lý chưa hiểu sâu sắc về
triết lý đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh, phụ thuộc nhiều vào thi cử và bệnh
thành tích. Giải pháp cho vấn đề này là tìm mọi cách giúp GV hiểu được triết
lý về đánh giá: đánh giá phải vì sự tiến bộ của học sinh, đánh giá là quá trình
học tập, đánh giá về kết quả học tập, giáo dục; đồng thời tạo sự thay đổi mạnh
mẽ về nhận thức đối với công tác kiểm tra đánh giá; tập trung bồi dưỡng GV
các phương pháp, kỹ thuật, hình thức đánh giá mới; tổ chức cho học sinh tự


Luan van


2
đánh giá và đánh giá với nhau; xây dựng cơ chế đào tạo đội ngũ chuyên gia
về đánh giá trong giáo dục.
Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học
tập của học sinh, đặc biệt là chất lượng đầu vào và đầu ra của các trường Cao
đẳng và Đại học là vấn đề được quan tâm hàng đầu của nền giáo dục Việt Nam
hiện nay nên Bộ Giáo dục và Đào tạo đã sử dụng hình thức thi TNKQ đối với
tất cả các mơn (trừ môn văn) cho kỳ thi trung học phổ thông quốc gia với hai
mục đích là xét tốt nghiệp và tuyển sinh Đại học-Cao đẳng từ năm 2016-2017.
Điều đó cho thấy phương pháp TNKQ là một phương pháp đo lường và đánh giá
có nhiều ưu điểm đang được ứng dụng rộng rãi trong và ngồi nước, đó là
phương pháp nổi bật hơn so với phương pháp đánh giá truyền thống: kiểm tra
vấn đáp, kiểm tra tự luận và đặc biệt là không phụ thuộc vào người chấm bài,
bao phủ được hầu hết nội dung của môn học...Tuy nhiên, GV vẫn chưa có kinh
nghiệm trong việc ra đề kiểm tra trắc nghiệm nên bước đầu khó khăn và vấp
phải sai sót khơng đáng có, do việc xây dựng đề thi trắc nghiệm không đơn giản.
Thực tế cho thấy câu hỏi TNKQ do giáo viên soạn khơng được phân
tích, đánh giá nên đề kiểm tra cũng chưa có hiệu quả và phần lớn giáo viên
quan niệm rằng kiểm tra chỉ để cho điểm và xếp hạng học sinh. Và điều khó
khăn hơn là: xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tốt địi hỏi nhiều thời
gian, cơng sức và chun mơn xuất sắc kết hợp với kiến thức đo lường đánh
giá nên phải có cộng tác của nhiều giáo viên cùng mơn học và các chuyên gia
cùng thực hiện. Tuy rằng đã có một số sách tham khảo trên thị trường viết về
câu hỏi TNKQ, nhưng để phù hợp với thực tế dạy học, mỗi GV cần biết tự
biên soạn câu hỏi TNKQ theo cách riêng của mỗi người, có thể dần dần từ
từng bài, từng chương cho đến toàn bộ nội dung chương trình mơn Tốn ở
tốn phổ thơng.


Luan van


3
1.3. Trong chương trình hiện hành, thống kê mơ tả được đưa vào một
cách có hệ thống, học sinh bắt đầu làm quen với thống kê ngay từ tiểu học. Ở
THCS, thống kê mô tả được tổ chức thành một chương ở lớp 7, sau đó là lớp
10 và một số kiến thức thống kê suy diễn xuất hiện ở lớp 11. Một trong những
mục tiêu quan trọng của dạy học thống kê là trang bị cho HS kiến thức cơ bản
về thống kê, phương pháp thống kê, phân thích dữ liệu thống kê và khả năng
vận dụng chúng vào cuộc sống. Mục đích là đào tạo cơng dân năng động, để
họ có nhận định khoa học về những thơng tin mà họ gặp thường ngày trong
cuộc sống biết phê phán, biết tán thành… Thế nhưng, hiện nay nhiều giáo
viên toán THPT lại cho rằng thống kê, nhất là thống kê mơ tả là một phần dễ
học vì HS chỉ cần nhớ cơng thức để tính tốn đó là một nhận định sai lầm, dẫn
đến học sinh chưa hứng thú với môn học, chưa thấy đuợc sự vận dụng vào
thực tiễn cuộc sống.
1.4. Đã có một số đề tài nghiên cứu về xây dựng đề thi trắc nghiệm trong
đánh giá kết quả học tập của học sinh như Luận văn của Nguyễn Thanh Hùng
(2018) về đề tài:“Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong
dạy học hình học không gian lớp 11”[17], Vũ Thanh Tuyết (2008) với đề tài
luận văn: “Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học
hình học khơng gian lớp 11” [38]; luận văn của Tạ Thị Thu Hiền
(2008):“Nghiên cứu, xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng
để kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn tốn lớp 12 tại trường THPT Bến Tre,
Vĩnh Phúc” [11],…nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về xây dựng và sử dụng
câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ đề thống kê của học sinh
lớp 10.
Với tất cả những lý do trên, cùng với mong muốn góp phần nâng cao

chất lượng hiệu quả dạy học và kiểm tra đánh giá mơn Tốn, đồng thời là một
giáo viên dạy Tốn THPT, tơi chọn đề tài luận văn: “Xây dựng và sử dụng

Luan van


4
câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ đề thống kê của
học sinh lớp 10”. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu cần thiết góp
phần vào q trình đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh, đồng thời nâng cao kỹ năng của giáo viên trong việc thiết kế câu
hỏi TNKQ dùng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm và chỉ ra quy trình sử dụng các câu
hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ đề thống kê của học sinh
lớp 10, nhằm góp phần cải tiến nội dung và công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập mơn tốn của HS THPT.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn
tốn của học sinh lớp 10.
- Phạm vi nghiên cứu: Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và quy trình
sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập chủ
đề Thống kê của học sinh lớp 10.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được các câu hỏi trắc nghiệm tốt và chỉ ra được quy trình
sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ đề Thống kê
của học sinh lớp10 thì sẽ góp phần xây dựng được ngân hàng câu hỏi trắc
nghiệm mơn Tốn lớp 10 hiệu quả, nhằm nâng cao kĩ năng sử dụng các câu
hỏi trắc nghiệm hiệu quả trong đánh giá kết quả học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng
và Nhà nước; nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu về đo lường, đánh giá trong
giáo dục, những cơ sở lý luận của việc KT-ĐG KQHT của HS, câu hỏi
TNKQ; nghiên cứu chương trình chương Thống Kê trong sách giáo khoa.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, khảo sát thực trạng hoạt động ĐG
KQHT của GV, nhận thức và thực trạng xây dựng và sử dụng NHCH trong

Luan van


5
giảng dạy ở trường THPT, thông qua phiếu điều tra, dự giờ, đánh giá kết quả
học tập của HS, phỏng vấn, trao đổi; thực trạng KT - ĐG KQHT môn Toán của
HS hiện nay.
5.3. Tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết kinh nghiệm của bản thân và đồng
nghiệp trong quá trình dạy học Toán; tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, đồng
nghiệp, học sinh trong quá trình thiết kế, thử nghiệm, phân tích đánh giá câu
hỏi TNKQ.
5.4. Thử nghiệm sư phạm: Để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các
kế hoạch đã đề xuất.
5.5. Sử dụng phần mềm QUEST để xử lý số liệu thống kê, phân tích
câu hỏi TNKQ; sử dụng phần mềm trộn câu hỏi trắc nghiệm McMIX.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận khoa học KT-ĐG để lựa chọn phương pháp
xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ
đề thống kê của học sinh lớp 10.
- Nghiên cứu thực tiễn về KT-ĐG kết quả học tập chủ đề Thống kê của
học sinh lớp 10.
- Thử nghiệm các đề thi trắc nghiệm đã xây dựng để phân tích chọn lựa
các câu hỏi tốt, phân hóa được năng lực học sinh.

- Thực nghiệm sư phạm để kiểm định giả thuyết khoa học và đánh giá
tính khả thi, hiệu quả của các kết luận được rút ra từ luận văn.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về KT-ĐG kết quả học tập của
HS THPT.
- Cung cấp đề thi trắc nghiệm trong đánh giá kết quả học tập chủ đề thống
kê của học sinh lớp 10 vào ngân hàng câu hỏi thi mơn tốn cho trường THPT .
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.

Luan van


6
Chương 2. Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm trong đánh giá kết
quả học tập chủ đề thống kê của học sinh lớp 10
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

Luan van


7
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Các khái niệm liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
1.1.1. Kiểm tra
Theo từ điển Tiếng Việt của Hồng Phê: “Kiểm tra là xem xét tình hình
thực tế để đánh giá, nhận xét” [19]. Theo Phạm Hữu Tòng: “Kiểm tra là sự

theo dõi, tác động của người kiểm tra đối với người học nhằm thu được
những thông tin cần thiết để đánh giá” [32].
Theo tác giả trong [24, tr.5]: “ KT được xem là phương tiện và hình
thức của ĐG. Việc KT cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm
cơ sở cho việc ĐG. Trong DH có một số loại KT chủ yếu là: KT thăm dò, KT
kết quả, KT xếp thứ bậc và KT năng lực tổng thể có định hướng; mỗi loại có
một mục đích riêng. Thi cũng là KT nhưng có tầm quan trọng đặc biệt”
Theo tác giả trong [17, tr.5]: “Kiểm tra kết quả học tập của HS là quá
trình xác định mục đích, nội dung, lựa chọn phương pháp, tập hợp số liệu,
bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người học trong quá trình học
tập, rèn luyện và phát triển. Kiểm tra bao gồm xác định mục tiêu kiểm tra,
công cụ kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra, tức là đánh giá”.
Từ các quan điểm nêu trên chúng tôi nhận thấy quan điểm của tác giả
trong [17, tr.5] là phù hợp với quan điểm kiểm tra mà chúng tôi đang xét đến.
1.1.2. Đánh giá
Theo bảng thuật ngữ đối chiếu Anh - Việt: “Đánh giá là q trình hình
thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích
những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra,
nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc” [9, tr.15].

Luan van


8
Theo tác giả Đỗ Ngọc Thống: “ĐG là sự đối chiếu với mục tiêu đào tạo
đã đề ra mà xác định được chất lượng của kết quả đào tạo và tự đào tạo đối
với HS trong nhà trường”. Còn theo Trần Bá Hồnh: “ĐG là q trình hình
thành những nhận định, phán đốn về kết quả cơng việc, dựa vào sự phân tích
những thơng tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra,

nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc” [13, tr.5].
Chúng tôi nhận thấy, về KT-ĐG, các định nghĩa trên thống nhất với
nhau ở các điểm sau:
 Mục đích đánh giá là gì?
 Sẽ sử dụng cơng cụ nào để đánh giá?
 Sẽ thu thập những bằng chứng gì?
 Sẽ phân tích các chứng cứ ấy bằng phương pháp nào?
 Sử dụng kết quả phân tích ấy như thế nào?
Từ đó chúng tơi đồng nhất với khái niệm ĐG của tác giả Trần Bá
Hoành là phù hợp với quan điểm đánh giá mà chúng tôi đang xét đến.
1.1.3. Đánh giá kết quả học tập
KQHT của HS là khái niệm chỉ những thành tựu học tập trực tiếp của
HS, do hoạt động học tập của học sinh mang lại, thể hiện ở những mục tiêu
học tập cụ thể HS đạt được trong những lĩnh vực nhận thức, hành động, xúc
cảm sau một q trình học tập.
Theo Hồng Đức Nhuận, Lê Đức Phúc: “ĐG kết quả học tập là quá
trình thu thập và xử lý thơng tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học
tập của HS, về tác động và ngun nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho
những quyết định sư phạm của GV và nhà trường, cho bản thân HS để họ học
tập ngày một tiến bộ hơn” [32, tr.13].

Luan van


9
Theo tác giả trong [17, tr.5]: “Đánh giá kết quả học tập của HS là một
quá trình thu thập các thông tin về kiến thức, kỹ năng, thái độ của HS một
cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác với năng lực của HS, từ đó so sánh với một
tập hợp các tiêu chí thích hợp của mục tiêu đã xác định nhằm đưa ra quyết

định theo một mục đích nào đó giúp điều chỉnh q trình dạy học tốt hơn.”
Từ đó, chúng tơi đồng nhất với khái niệm ĐG KQHT của HS như sau:
“ĐG kết quả học tập của HS là q trình thu thập, phân tích và xử lí thông tin
về kết quả học tập của HS; trên cơ sở đó, đối chiếu với mục tiêu của mơn học,
của lớp, của nhà trường tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của GV, nhà
trường và cho bản thân HS để họ học tập ngày một tiến bộ hơn” [31, tr.15].
Theo quan điểm trên, đánh giá thực hiện đồng thời hai chức năng: vừa
là nguồn thông tin phản hồi về q trình dạy và học, vừa góp phần điều chỉnh
chính q trình này. Để có thể thực hiện tốt các chức năng trên, việc đánh giá
kết quả học tập của HS cần đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, có tính hệ
thống và tồn diện, đảm bảo tính khách quan và công khai; những yêu cầu
trên đây cũng chính là những thước đo giá trị của đánh giá. [31, tr.16]
1.2. Các công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Có rất nhiều cơng cụ có thể dùng ĐG KQHT của HS. Một số cơng cụ
phổ biến thường dùng như: bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách
quan, bài tập (bài tập ở lớp, bài tập ở nhà), bài thực hành, dự án học tập, báo
cáo thực nghiệm, phiếu hỏi, phiếu quan sát ....Mỗi cơng cụ đều có những ưu,
nhược điểm và khả năng đo khác nhau. Trong đề tài này, chúng tôi trình bày
bài kiểm tra tự luận và câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
1.2.1. Bài kiểm tra tự luận
Khái niệm: Là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy đủ
các câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Thơng qua đó, GV cho
điểm hoặc xác định mức độ kết quả của bài thi.

Luan van


10
Mục đích: KT kiến thức, kĩ năng, tính sáng tạo, tư duy của HS thông
qua việc làm bài của bản thân HS, đồng thời giúp GV nhìn nhận, ĐG trình độ

học vấn của HS thơng qua bài làm.
Ưu điểm: Có khả năng đo lường được các mục tiêu đã xác định trước;
rèn luyện cho HS có thói quen tập suy diễn, tổng qt hố, tìm mối tương
quan giữa các sự kiện khi học bài hay soạn bài; tạo điều kiện giúp hình thành
và phát triển tư duy lơgic, tư duy sáng tạo. Khi HS tự mình sáng tạo, giải
quyết vấn đề theo đường hướng mới hoặc tự do sắp đặt ý tưởng, óc sáng kiến
có cơ hội phát triển nhiều hơn khi chỉ chọn lựa những câu trả lời cho sẵn; tạo
cơ hội cho HS luyện cách hành văn khoa học, sắp đặt ý tưởng để có thể diễn
đạt tư tưởng một cách hữu hiệu hơn; dễ soạn hơn câu hỏi trắc nghiệm.
Khuyết điểm: Việc ĐG các phương án trả lời cũng như bài giải của HS sẽ
thiếu tính khách quan vì phụ thuộc nhiều vào chủ quan của người chấm; việc chấm
bài khó khăn, mất nhiều thời gian; điểm số có độ tin cậy thấp vì khó xác định được
một cách đơn trị các tiêu chí ĐG, cũng như chứa nhiều yếu tố ngẫu nhiên (tâm trạng
và sự mệt mỏi của người chấm, thứ tự các bài chấm, chữ viết....) có thể ảnh hưởng
đến việc cho điểm; số lượng câu hỏi ít nên khi giảng dạy cũng như KT, GV chú
trọng truyền đạt kiến thức trọng tâm dẫn đến việc học tủ, học lệch.
1.2.2. Trắc nghiệm khách quan
Khái niệm: TNKQ là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm
câu trả lời sẵn (câu hỏi đóng), gọi là TNKQ vì chúng đảm bảo tính khách
quan khi chấm điểm. Loại câu hỏi này nêu lên vấn đề cần trả lời và cho những
thông tin cần thiết để HS chọn lựa để trả lời một cách ngắn gọn và HS phải trả
lời theo một khuôn khổ định sẵn, không thể đưa ra ý kiến nào khác của mình.
Ưu điểm: Trong thời gian ngắn có thể kiểm tra được nhiều đơn vị kiến
thức, đi được vào nhiều khía cạnh khác nhau của một đơn vị kiến thức nên có
thể chống lại khuynh hướng học tủ, học lệch của HS; việc chấm điểm tương

Luan van


11

đối dễ dàng, chính xác và khách quan khơng phụ thuộc vào người chấm đồng
thời phân tích được kết quả kiểm tra dựa vào lập trình trên máy tính và
phương tiện kỹ thuật hiện đại; dựa trên cơ sở khoa học xác suất và thống kê
có thể dễ dàng dùng lý thuyết trắc nghiệm và công cụ để xử lý các thơng tin
thu được về mặt định lượng, do đó có thể nâng cao chất lượng của từng câu
hỏi TNKQ.
Khuyết điểm: Không đánh giá sâu được năng lực tư duy, sáng tạo, cách
trình bày hợp logic và thể hiện tính thẩm mỹ trong bài làm của học sinh; việc
nắm vững kiến thức có thể giúp học sinh lựa chọn đúng phương án trả lời, tuy
nhiên có thể “ đốn mị” để trả lời; việc soạn thảo câu hỏi TNKQ thường rất
khó, rất cơng phu, nhất là đối với câu hỏi đánh giá khả năng tư duy ở bậc cao
và tốn kém chi phí, thời gian thử nghiệm.
Trong các cơng cụ nêu trên thì cơng cụ trắc nghiệm khách quan đánh
giá khá chính xác mức độ nhận thức của học sinh và phù hợp với xu thế KTĐG của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo vì hiện nay Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã
chính thức sử dụng câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn để kiểm tra, đánh giá học
sinh trong các kì thi quan trọng. Chính vì thế, chúng tơi đi sâu vào phân tích
bộ câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn làm cơng cụ chính để KT-ĐG KQHT trong
luận văn này mà khơng phân tích nội dung, hình thức các kiểu câu trắc
nghiệm như: câu ghép đôi, câu điền thế và câu đúng/sai .
* Câu hỏi trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn
Dạng câu hỏi này gồm 2 phần là phần dẫn và phần lựa chọn, đồng thời
đây là dạng câu hỏi khó viết nhất và có độ tin cậy cao nhất.
Phần dẫn: Là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chưa hoàn thành). Yêu
cầu là nêu ra một vấn đề hay đưa ra một ý tưởng rõ ràng nhằm giúp cho người
làm bài có thể hiểu rõ câu trắc nghiệm muốn địi hỏi điều gì để lựa chọn câu
trả lời thích hợp.

Luan van



12
Phần lựa chọn: Gồm bốn phương án trả lời, trong đó có duy nhất một
phương án đúng, các phương án còn lại được xem là câu “nhiễu” hoặc “mồi
nhử” hoặc “gài bẫy”, HS phải nắm vững kiến thức mới phân biệt được và
quan trọng là làm sao những “mồi nhử” đều hấp dẫn ngang nhau đối với
những HS chưa đọc kỹ hay chưa hiểu kỹ bài học.
Ví dụ 1.1:
Điểm điều tra về chất lượng sản phẩm mới (thang điểm100 ) như sau:
80 65 51 48
72 68 39 41

45
54

61
61

30 35 84 83 60 58 75
72 75 72 61 50 65

Số lần xuất hiện của số 61 là: A. 3.
Đáp án đúng là A.

B. 4 .

C.1.

D. 2 .

Các phương án nhiễu là D, B, C.


Mục đích: Kiểm tra về tính cẩn thận của HS và mức độ thông hiểu về
khái niệm tần số ở ví dụ 1.1, đồng thời cho thấy phương án nhiễu là phù hợp.
Ví dụ 1.2: Điều tra thời gian hồn thành một sản phẩm của 20 cơng
nhân, người ta thu được mẫu số liệu sau (thời gian tính bằng phút).
10 12 13 15 11 13 16 18 19 21
23 21 15 17 16 15 20 13 16 14
Kích thước mẫu là:
A.23.

B.20.

Đáp án đúng là B.

C. 10.

D.200.

Các phương án nhiễu là A, C, D.

Mục đích: Kiểm tra là về cách nhận xét bài tốn của HS và tìm ra đáp
án nhanh chóng ở ví dụ 1.2.
* Một số lưu ý khi soạn câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn [40]
 Người soạn câu hỏi trắc nghiệm phải biết mục tiêu của mình thì việc
soạn thảo mới có giá trị và phải bao quát được các mức độ tư duy: nhận biết,
thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao.

Luan van



13
Ví dụ 1.3:
Câu 1: Cơng việc nào sau đây khơng phụ thuộc vào các công việc của
môn Thống Kê
A. Thu thập số liệu.

B. Trình bày số liệu.

C. Phân tích và xử lí số liệu.

D. Ra quyết định dựa trên số liệu.

Mục đích: câu 1 chỉ mức độ nhận biết và kiểm tra cách ghi nhớ kiến
thức của HS và giúp cho HS hiểu ý nghĩa của công việc thống kê.
Câu 2: Cho bảng số liệu ghi lại điểm của 40 học sinh trong bài kiểm tra
một tiết mơn tốn
Điểm

3

4

5

6

7

8


9 10 Cộng

Số học sinh 2

3

7

18 3

2

4 1

40

Số trung bình là:
A. 6.1.

B. 6.5.

C. 6.7.

D.6.9.

Mục đích: câu 2 ở mức độ thơng hiểu và kiểm tra HS cách sử dụng
cơng thức tính số trung bình vì HS thường sai cơng thức này do khơng tìm
được phương pháp học về cơng thức đó.
Câu 3: Điều tra về chiều cao của học sinh khối lớp 10, ta có kết
quả sau:

Nhóm
Chiềucao(cm)
Số học sinh

1

2

5

6

152;154 

3
154;156 

4

150;152 

156;158 

158;160 

160;162 

5

18


40

26

8

3

Độ lệch chuẩn của dãy số liệu là:
A.0.78.

B. 1.28.

C. 2.17.

D. 1.73.

Mục đích: câu 3 thể hiện mức độ vận dụng thấp, kiểm tra kiến thức độ
lệch chuẩn của số liệu và hướng dẫn HS vấn đề thực tế khi áp dụng độ lệch.
 Câu dẫn ghép với các phương án trả lời phải thành câu hoàn chỉnh. Câu
dẫn nếu là câu phủ định thì cần phải gạch dưới hoặc in đậm từ phủ định đó.

Luan van


14
Đưa “ý chính” của câu hỏi vào câu dẫn, khơng nên đưa vào phương án lựa
chọn. Câu dẫn phải viết rõ ràng, tránh tối nghĩa.
Ví dụ 1.4: Để điều tra các con trong mỗi gia đình của một chung cư

gồm 100 gia đình. Người ta chọn ra 20 gia đình ở tầng 4 và thu được mẫu
số liệu sau đây:
2

4

2

1

3

5

1

1

2

3

1

2

2

3


4

1

1

2

3

4

Có bao nhiêu giá trị khác nhau trong mẫu số liệu trên:
A. 4.

B. 20.

C. 10.

D. 5.

Mục đích: ví dụ này thì phần dẫn là một câu hỏi và khi ghép với câu trả
lời chưa tốt, đồng thời kiểm tra HS ở mức độ nhận biết và phương án B và C
đều khơng đạt u cầu vì học sinh loại ngay.
Ví dụ 1.5:
Chọn khẳng định sai trong các khẳng định sau:
A. Số lần xuất hiện của mỗi giá trị trong mẫu số liệu được gọi là tần số
của giá trị đó.
B. Kích thước của mẫu bằng tổng các tần số.
C. Tần số của 1 giá trị không nhất thiết là 1 số nguyên dương.

D. Tần suất của 1 giá trị không nhất thiết là 1 số ngun dương.
Mục đích: tơ đậm từ phủ định ở câu dẫn và kiểm tra HS ở mức độ
thông hiểu khái niệm tần số.
 Các phương án nhiễu phải có cấu trúc và nội dung tương tự như câu trả
lời đúng, đồng thời chúng phải có độ dài tương xứng tránh thu hút sự chú ý
của HS vì nổi bật hơn.
Ví dụ 1.6:
Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau:

Luan van


15
A. Độ lệch chuẩn là bình phương của phương sai.
B. Độ lệch chuẩn là một nửa của phương sai.
C. Độ lệch chuẩn là căn bậc hai số học của phương sai.
D. Độ lệch chuẩn là hiệu số của phương sai và tần số.
Mục đích: Kiểm tra mức độ nhận biết kiến thức độ lệch chuẩn và các
phương nhiễu có cấu trúc và nội dung tương ứng câu trả lời đúng.
 Đối với các phương án đúng nên sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, tránh
vị trí ưu tiên nào đó. Tránh có phương án: tất cả đều đúng, tất cả đều sai, một
đáp án khác,….Vì có hai vấn đề chính là HS dễ chọn đáp án là những câu này
và trong q trình trộn đề sẽ khó khăn vì các đáp án này có thể khơng nằm ở
vị trí cuối cùng.
Ví dụ 1.7:
Cho dãy số liệu thống kê: 10;11;12;13;14;15 . Số trung bình cộng
của dãy thống kê là:
A. 13.5.

B. 12.


C. 12.5.

D. Đáp số khác.

Mục đích: ví dụ 1.7 xuất hiện phương án nhiễu là đáp số khác, không
phù hợp. Với ví dụ 1.7 thì GV kiểm tra ở mức độ thông hiểu.
 Sử dụng kiến thức về các lỗi thông thường của HS hay mắc phải để viết
phương án nhiễu. Tránh một câu hỏi có nhiều hơn một phương án đúng hoặc
khơng có đáp án nào đúng.
Ví dụ 1.8:
Câu 1: Chọn khẳng định đúng trong các khẳng định sau:
A. Một mẫu số liệu có duy nhất 1 mốt.
B. Một mẫu số liệu có thể có 1 hay nhiều mốt.
C. Tồn tại 1 mẫu số liệu khơng có mốt.
D. Trong một mẫu số liệu ta ln ln có M 0  M e . ( M e : số trung vị)

Luan van


16
Mục đích: chỉ ra trong câu 1 có cả hai đáp án B và D đều đúng, đồng
thời kiểm tra mức độ thông hiểu kiến thức của HS về vấn đề mốt và số trung vị.
Câu 2: Khối lượng của 30 củ khoai tây thu hoạch được ở nông trường
T được mơ tả qua biểu đồ sau:

Khối lượng trung bình của mẫu số liệu là:
A. x  95 .

B. x  96 .


C. x  59 .

D. x  100 .

Mục đích: HS thường chọn sai giá trị đại diện cũng như nhớ khơng
chính xác cơng thức tính số trung bình của mẫu số liệu nên thường chọn sai
đáp án.
 Tránh dùng các kí tự đã sử dụng trong phần lựa chọn vào phần trả lời
hoặc trong hình vẽ vì sẽ gây hiểu lầm cho học sinh khi tìm câu trả lời.
Loại câu hỏi có bốn lựa chọn rất thơng dụng, đã áp dụng rộng rãi và
cũng là loại có khả năng phân biệt HS giỏi với HS kém nhiều nhất, mức độ
tin cậy cao hơn nhiều so với câu TN đúng – sai, câu điền khuyết, câu ghép
đôi và câu trả lời ngắn. Mặt khác, xác suất HS đoán mò để được phương án
đúng là 0.25, đây là xác suất thấp nhất trong các dạng câu TNKQ. Tuy vậy
loại này tương đối khó soạn vì mỗi câu hỏi phải kèm theo một số câu trả
lời, tất cả đều hấp dẫn ngang nhau nhưng trong đó chỉ có một câu trả lời là
đúng. Việc này đòi hỏi người soạn thảo phải có chun mơn vững chắc và

Luan van


17
kinh nghiệm thực tiễn để có thể dự đốn hết sai lầm thường gặp của học
sinh đối với vấn đề đang soạn.
1.3. Những yếu tố đặc trưng của đánh giá câu hỏi TNKQ bốn lựa chọn
Để bám sát chất lượng của từng câu trắc nghiệm hoặc của toàn bộ một
đề thi trắc nghiệm, người ta thường dùng một số đại lượng đặc trưng đó là độ
khó và độ phân biệt…
1.3.1. Độ khó và độ phân biệt của câu hỏi

* Độ khó
Khái niệm đầu tiên có thể lưu ý đến là độ khó của câu trắc nghiệm. Khi
nói đến độ khó, hiển nhiên phải xem câu trắc nghiệm là khó đối với đối tượng
nào. Nhờ việc thử nghiệm trên các đối tượng học sinh phù hợp, nguời ta có thể
đo độ khó bằng tỉ số phần trăm học sinh làm đúng câu trắc nghiệm đó trên tổng
số học sinh tham gia trả lời câu hỏi TN. Nếu đa số người trả lời đúng câu hỏi thì
đó là một câu TN dễ. Nếu rất ít người trả lời đúng câu hỏi thì đó là câu TN khó.
Khi soạn thảo xong một câu hoặc một bài trắc nghiệm, người soạn thảo
chỉ có thể ước lượng độ khó của nó bằng cảm tính. Độ lớn của các đại lượng
đó chỉ có thể tính được cụ thể bằng phương pháp thống kê sau lần trắc nghiệm
thử, dựa vào kết quả thu được từ các câu và bài trắc nghiệm của học sinh.
Việc sử dụng hệ số p để đo độ khó là rất có ý nghĩa.
Ta có thể đo độ khó bằng cơng thức sau: p 

R
%
n

Trong đó: R là số học sinh trả lời đúng câu hỏi TN, n là tổng số học
sinh tham gia làm bài.
Các câu hỏi của một bài trắc nghiệm thường phải có các độ khó khác
nhau. Theo cơng thức tính độ khó như trên, rõ ràng giá trị p càng bé câu hỏi
càng khó và ngược lại.

Luan van


×