Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN Đề bài Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.5 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENIKAA
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
⸎⸎⸎⸎⸎

BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN
Đề bài: “Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh

tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam”
Mã đề: 139

Sinh viên

: HOÀNG THỊ HẢI YẾN

Số báo danh

: 130

Lớp

: Kinh tế chính trị .1_LT (N04)

Giáo viên giảng dạy : TS. Đỗ Khánh Chi
Mã sinh viên

: 21012607
HÀ NỘI, THÁNG 12/2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………...………...…...1


I. Khái quát hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam ….……..…….2
1.Những nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.3
2. Cơng nghiệp hóa….…………………………………………………………........4
3. Tính tất yếu khách quan và nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam………………………………………………………………………..........…5,6
4. Những nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam…………........……..7
II. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và những vấn đề mắc phải trong hội

nhập kinh tế quốc
1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam……………………………………….8
2. Những tác động trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………..........9
3.Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm đổi mới…………..…10
III. Một số giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của hội
nhập kinh tế quốc tế…………………………………………………………….11
1. Một số giải pháp……………………………………………………………..…..12
2. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế…….........13
3. Là một sinh viên của đất nước Việt Nam chúng ta cần phải làm gì để góp phần
trong……………………………………………………………….……………….14
KẾT LUẬN………………………………………………………………………...15
Tài liệu tham khảo


LỜI MỞ ĐẦU
Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt
Nam là một bước chuyển mạnh mẽ của nền kinh tế hiện nay và trong tương
lai. Ln chủ động, tích cực, tồn diện, sâu rộng và có hiệu quả ln là
chủ trương xun suốt của Đảng và Nhà Nước ta trong hội nhập kinh tế để
đưa đất nước ta ra phạm vi toàn cầu biết đến. Trong đó cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là quá trình tất yếu đối với sự phát triển của Việt Nam. Việt
Nam cần thực hiện khai thác lợi thế của quốc gia đi sau để thực hiện thành

công công nghiệp hố, hiện đại hóa. Chúng ta cần tận dụng những lợi thế
của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đẩy nhanh tốc độ phát triển
và hội nhập, rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Vì vậy Việt
Nam cần phải tích cực và chủ động tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, xây
dựng chiến lược và lộ trình hội nhập phù hợp với khả năng và điều kiện
của mình, tích cực khai thác của hội nhập để phát triển đồng thời ngăn
chặn, đẩy lùi các nguy cơ, các tốc động bất lợi do hội nhập kinh tế quốc
tế mang lại, với xu hướng chung của hội nhập trên toàn thế giới. Cũng như
hiện nay do tình hình dịch bệnh covid-19 ở nhiều nước trên thế giới cũng
như Việt Nam ta đang phải gồng mình để chống trọi lại nó, chính vì thế
nhiều nguồn hàng hóa đã bị hạn chế xuất nhập khẩu với các nước khác
trên thị trường. Chính phủ ta đang phải tìm mọi cách để ngăn chặn đại
dịch bùng phát trong nước cũng như tìm cách để giúp đỡ người dân trong
cơn nguy cơ lúc này, cũng như tìm ra giải pháp để cứu giúp những người
dân đang trong tâm dịch cũng như kêu gọi người dân cả nước chung tay
đồng lòng giúp đỡ những người dân trong tâm dịch cũng như trong tình
hình dịch bệnh phức tạp và khơng thể nào lường trước được hiện nay.

1


I. Khái quát hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển của Việt Nam.
1. Những nội dung cơ bản của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa ở Việt Nam:
* Khái niệm về cách mạng công nghiệp:
- Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình

độ của tư liệu lao động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật
và công nghệ trong quá trình của phát triển nhân loại kéo theo sự thay đổi

căn bản về phân công lao động xã hội cũng như tạo bước phát triển năng
suốt lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến những tính
năng mới trong kỹ thuật, cơng nghệ đó vào đời sống xã hội.
- Từ các cuộc cách mạng từ trước đến nay cuộc cách mạng công nghiệp

lần thứ 4 cuộc cách mạng thời đại số (cách mạng 4.0) một cuộc cách mạng
liên kết giữa thế giới thực và ảo, để thực hiện các công việc một cách thông
minh nhất và hiệu quả nhất.
- Như vậy, mỗi cuộc cách mạng cơng nghiệp xuất hiện có những nội

dung cốt lõi, phát triển nhảy vọt về tư liệu lao động. Sự phát triển của tư
liệu lao động đã thúc đẩy sự phát triển của văn minh nhân loại. Cũng vì
vậy, vai trị của cách mạng cơng nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong thúc đẩy phát triển.
Như vậy, mỗi cuộc cách mạng cơng nghiệp xuất hiện có những nội dung
cốt lõi, phát triển nhảy vọt về tư liệu lao động. Sự phát triển của tư liệu
lao động đã thúc đẩy sự phát triển của văn minh nhân loại. Cũng vì vậy,
vai trị của cách mạng cơng nghiệp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong
thúc đẩy phát triển.
* Vai trò của các cuộc cách mạng công nghiệp:
- Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.

2


- Thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
- Thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
- Trong đó, cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 sẽ có một tác động rất lớn và

đa diện tới nền kinh tế tồn cầu, khiến cho các nền kinh tế khó có thể thốt

khỏi một hiệu ứng riêng lẻ nào,.. ví dụ người ta có thể nghĩ đến như GDP,
đầu tư, tiêu dùng, việc làm, thương mại, lạm phát,.. đều sẽ bị ảnh hưởng ít
hoặc nhiều cũng có thể tác động rất mạnh. Những tác động tích cực của
cách mạng cơng nghiệp lần thứ 4 hiện nay đang đặt ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho con người.
- Ngày nay, cũng như cơng nghệ số hay cịn gọi là cơng nghiệp 4.0 cũng

khơng địi hỏi con người ta q khắt khe để tham gia nó. Cũng như cuộc
cách mạng này góp phần cho đất nước và tồn nhân loại có một cái nhìn
sau rộng hơn.
2. Cơng nghiệp hóa:
- Là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ

cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay ở Việt Nam trong những năm gần đây, cũng
như trên thế giới “tồn cầu hóa” đang ngày càng được phát triển nhưng vẫn
còn chậm. Thậm chí cịn đề cập đến bối cảnh “ phi tồn cầu hóa” điều này
đã nhấn mạnh về xu hướng gia tăng hoạt động bảo hộ ở nhiều nước trên thế
giới, cũng như trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc và những
cuộc tranh chấp về thương mại giữa các trung tâm kinh tế lớn của thế giới,..
Do vậy, câu hỏi đặt ra hiện nay là phải chăng toàn cầu hóa đang ngày một
chững lại?
- Việc trả lời câu hỏi này là một trong những cơ sở căn bản để Đại hội

3


XIII của Đảng hoạch định đường lối phát triển đất nước trong những năm
tiếp theo. Điều đáng chú ý là tiến trình tồn cầu hóa khơng diễn ra một

cách tuyến tính, mà có những bước nhảy vọt, gắn với các cuộc cách mạng
trong lực lượng sản xuất xã hội loài người.
- Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ

cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
3. Tính tất yếu khách quan và nội dung của cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa ở Việt Nam:
* Tính tất yếu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Tính tất yếu khách quan của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:

+ Do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách tụt hậu xa về kinh tế, kỹ thuật và
công nghệ giữa Việt Nam và thế giới.
+ Do yêu cầu phải tạo ra năng suất lao động xã hội cao, đảm bảo cho sự
tồn tại và phát triển của xã hội.
- Vì vậy, chúng ta cần đẩy mạnh việc phát triển lực lượng sản xuất, thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế để phát triển đất nước. Xây dựng cơ sở hạ tầng
vững chắc, hiện đại. Rút ngắn khoảng thời gian càng nhanh càng tốt để
tránh rủi ro bất chắc.
Đảm bảo nguồn nhân lực để tạo ra năng suốt tốt nhất và chất lượng nhất để
phát triển toàn diện cũng như đảm bảo được sự tồn tại, ổn định và phát triển
xã hội.
Hiện nay, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là chính q trình chuyển đổi căn
bản, tồn diện của các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ cơng là chính sang sử dụng
4



một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp
tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa
học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động cho xã hội cao. Chính vì
vậy, chúng ta cần phải nâng cao học hỏi, trau dồi những kĩ năng tốt nhất
để phát triển chính bản thân cũng như góp một phần sức lực của mình cho
đất nước ngày một giàu đẹp hơn, phát triển hơn để đi tới chiến lược “ toàn
cầu hóa kinh tế”.
- Bên cạnh những tính chất khách quan cịn cịn có một vài lý do khách

quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là:
+ Lý luận và thực tiễn cho thấy, cơng nghiệp hóa là quy luật phổ biến của
sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở
các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Cơng nghiệp hóa là q trình tạo ra động lực mạnh mẽ cho nền kinh tế,
là đòn bẩy quan trọng tạo sự phát triển đột biến trong các lĩnh vực hoạt
động con người.
+ Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trước hết là nhằm
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế dựa trên những thành tựu
khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại.
+ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm
khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngồi
nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
+ Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa làm cho khối liên minh cơng
nhân, nơng dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, ngày càng
được nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
+ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa được thực hiện cũng sẽ tăng cường tiềm
lực cho an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh,
5



quốc phòng, đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền
văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa.
- Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là nhân tố quyết định sự thắng lợi của

con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn,
vì vậy, Nhà nước và nhân dân ta luôn cố gắng hết sức để vững mạnh hơn
trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa vững mạnh và tạo ra sức mạnh
khối công nhân và nơng dân góp sức cho đất nước.
* Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm:

+ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.
+ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và
Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
=> Việt Nam ta luôn phấn đấu với câu “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ
công bằng, văn minh” từ Trung Ương đến địa phương thi nhau phấn đấu
tích cực cho một đất nước tươi sang hơn. Từ một nền công nghiệp yếu thế
dần dần đẩy mạnh và phát triển hơn để tạo lợi thế và vị trí của Việt Nam
trên tồn thế giới. Cũng như hiện nay Việt Nam ta đã và đang phát triển
nhiều khu công nghiệp ở trên đất nước cũng như ngày càng nhiều khu công
nghiệp mọc lên làm cho nước ta có nhiều cơng việc giúp cho cơng nhân
có một cơng việc ổn định hơn. Từ đó cuộc sống của người dân sẽ được cải
thiện đáng kể. Từ một nước kém phát triển nước ta đã và đang phát triển
mạnh mẽ làm cho các nước khác phải ngước hơn trên con đường xây dựng
xã hội chủ nghĩa vững mạnh và tạo ra sức mạnh khối công nhân và nông
6



dân góp sức cho đất nước.
4. Những nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam:
- Việt Nam ta đã tạo ra những điều kiện để có thể thực hiện những chuyển

đổi từ nền sản xuất – xã hội lạc hậu sang một nền sản xuất – xã hội tiến
bộ hơn.
- Thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất – xã hội lạc hậu

sang nền sản xuất – xã hội hiện đại như:
+ Đẩy mạnh nhiều ứng dụng và cũng đã tạo ra những thành tựu khoa học,
công nghệ mới, hiện đại mới.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất.
+ Sẵn sang thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Luôn đẩy mạnh nâng cao trách nhiệm của mỗi cá nhân để bắt
kịp xu thế thời đại mới, thời đại của công nghệ 4.0.
- Vì vậy, cơng nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng

đầu của quá trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống
văn hóa - xã hội của đất nước lên trình độ mới. Ðây là một quá trình kinh
tế, kỹ thuật - công nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện, sâu rộng nhằm
chuyển đổi nền sản xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc
hậu lên trình độ cơng nghiệp với các trình độ công nghệ ngày càng tiên
tiến, hiện đại, văn minh.
II. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và những vấn đề mắc phải

trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:

1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
a. Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:

7


- Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là q trình quốc gia đó

thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên
sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
b. Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế:

Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu thành công. Hội nhập là
tất yếu, tuy nhiên đối với Việt Nam hội nhập khơng phải bằng mọi giá.
Q trình hội nhập phải được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn
thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường
quốc tế, nền kinh tế có năng lực sản xuất thực,.. là những điều kiện chủ
yếu để thực hiện hội nhập thành cơng.
- Thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Những tác động trong hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam:
a. Tác động tích cực:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn,

chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị,

củng cố an ninh quốc phịng.
b. Tác động tiêu cực:

- Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ

bản của nền kinh tế nước ta. Ngồi ra nó cịn làm gia tăng sự cạnh tranh
gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó
khăn trong phát triển.
- Hiệu quả đầu tư chưa cao và chưa được đáp ứng như mong muốn vì

thế nó có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào các
8


thị trường bên ngoài khiến nền kinh tế nước ta dễ bị tổn thương.
- Sức cạnh tranh của nền kinh, tế doanh nghiệp và sản phẩm của Việt

Nam vẫn còn yếu thế so với các nước khác ngoài thị trường vì thế nó có
thể dẫn đến phân phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và
các nhóm khác nhau trong xã hội. Và cũng có thể tạo ra một số thách
thức đối với quyền lực Nhà Nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều
vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã
hội.
- Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng vẫn còn chưa đủ đáp ứng và yêu cầu

của nước ta cần đặc biệt chú trọng và lưu tâm để có thể vượt qua được
thách thức cũng như làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống Việt Nam bị xói mịn trước sự “ xâm lăng” của văn hóa nước
ngồi.
- Vẫn còn nhiều địa phương còn lúng túng trong việc triển khai hội nhập

kinh tế điều này có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng bn lậu,
tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…

=> Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to
lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt
qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần đặc biệt quan trọng.
Điều quan trọng hơn hết cần tuyên truyền và triển khai Nam vẫn còn yếu
thế so với các nước khác ngồi thị trường vì thế nó có thể dẫn đến phân
phối khơng cơng bằng lợi ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác
nhau trong xã hội. Và cũng có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền
lực Nhà Nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
9


3. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong những năm đổi mới:
- Việt Nam ta trong gần 30 năm đổi mới, quan điểm, đường lối của Đảng

Cộng sản Việt Nam về hội nhập quốc tế đã trải qua một q trình cụ thể
hóa và hồn thiện. Có thể chia thành 3 giai đoạn lớn:
+ Giai đoạn thứ nhất từ Đại hội Đảng VI (1986) đến đầu Đại hội Đảng VII
(1991), lúc này Việt Nam chưa nói cụ thể về hội nhập kinh tế quốc tế mà
mới đặt vấn đề là “mở cửa nền kinh tế”,“đa phương hóa, đa dạng hóa, mở
rộng quan hệ đối ngoại”. Tư tưởng này đã đặt nền móng cho việc phát triển
hội nhập ở các giai đoạn tiếp theo.
+ Giai đoạn thứ hai là từ Đại hội VIII đến Đại hội Đảng X, chủ trương hội
nhập kinh tế quốc tế đã được Đảng CSVN chỉ rõ: "đẩy nhanh quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế", “xây dựng một nền kinh tế mới hội nhập với
khu vực và thế giới”, “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy với các
nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển".
+ Giai đoạn thứ ba, bắt đầu từ Đại hội Đảng lần thứ XI (2011), Đảng
CSVN đã đề ra chủ trương “chủ động và tích cực hội nhập quốc tế”.

+ Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2015), Đảng CSVN tiếp tục
khẳng định “Thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp
tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế”.
Trong bối cảnh Việt Nam tích cực hội nhập toàn diện và đẩy mạnh tham
gia các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), ngày 5/11/2016, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW về thực
hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính
trị – xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do
thế hệ mới.
+ Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2015), Đảng CSVN tiếp tục
10


khẳng định “Thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp
tục nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế”.
III. Một số giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của

hội nhập kinh tế quốc tế:
1. Một số giải pháp
- Chúng ta cần tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về

hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh hiện nay. Nâng cao nhận thức của
các cán bộ đảng viên và toàn bộ mọi tầng lớp nhân dân về hội nhập kinh
tế quốc tế.
- Cần hoàn thiện các hệ thống pháp luật và nhất là nâng cao năng lực

thực thi pháp luật của nước ta, để đảm bảo được thời cơ, thuận lợi và
vượt qua được những lúc khó khăn.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày nay sức ép cạnh tranh giữa các nước


trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gay gắt
cần dâng cao nhân lực nước ta cũng như ổn định vững chắc nền kinh tế
của đất nước.
- Nên mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam ra

các nước trên thế giới.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan,

hỗ trợ doanh nghiệp.
- Hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối hợp liên ngành, tăng cường

hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống nhất giữa
hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế trong và ngoài nước.
- Cũng như do tình hình dịch bệnh hiện nay của nước ta và các nước

khác trên thế giới cần đẩy mạnh việc giao thương giữa những vùng dịch
và các nơi khác cũng như xuất khẩu những hàng hóa của những vùng
11


dịch bệnh sang các nước trên thế giới.
- Cùng các nước trao đổi hàng hóa để giúp đỡ nhau trong tình hình

dịch bệnh hiện nay.
- Đổi mới sang tạo cơng nghệ cần thúc đẩy mạnh mẽ để phát triển công

nghiệp hóa, hiện đại hóa để cho nước ta thời đại công nghệ 4.0 phát triển
rực rỡ. cũng như địa vị của nước ta trong thế giới ở vị trí cao trong xu thế
tồn cầu hóa hiện nay.
- Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập cũng như hội nhập kinh tế quốc


tế là sự nghiệp của tồn dân trong đó doanh nhân, doanh nghiệp là
những người lực đi đầu.
- Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay chúng ta cần đẩy mạnh cơng tác

nghiên cứu, phân tích và dự đốn cho tương lai.
=> Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, vì vậy những biến
động về kinh tế trên thị trường hiện nay có tác động rất lớn đối với tiến
trình hội nhập của nước ta. Vì vậy, để nâng cao năng lực hiệu quả hội hơn
nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung, thống nhất giữa hoạch
định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế trong và ngoài nước.
2. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của hội nhập kinh tế quốc tế:
- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc

tế mang lại.
- Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp.
- Tích cực chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện

đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu
vực.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế.

12


- Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam.
- Hội nhập quốc tế là sự nghiệp của tồn dân và chỉ có thể thành cơng

khi có sự tham gia hưởng ứng của các doanh nghiệp và người dân.

- Đẩy mạnh các hoạt động thương mại, đầu tư, Việt Nam cần nâng cao

năng lực phòng chống, giải quyết, xử lý các tranh chấp, khiếu nại, khiếu
kiện về thương mại, đầu tư quốc tế, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưng,
phát triển đội ngũ luật sư, cán bộ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
- Cần nắm bắt cơ hội và nhận diện những thách thức.
- Thiết lập một nền kinh tế thị trường đầy đủ, minh bạch và hiện đại vừa

là mục tiêu vừa là yêu cầu của hội nhập.
- Tạo điều kiện thuận lợi, phát huy hơn nữa vai trò của địa phương, của

doanh nghiệp trong công tác hội nhập kinh tế quốc tế.
=> Mỗi cá nhân hay tập thể cần nâng cao tinh thần trách nhiệm của bản
thân và tập thể để xây dựng một đất nước có hiệu quả cao trong hội nhập
kinh tế quốc tế đối với các quốc gia trên thế giới. Nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế đóng vai trị then chốt trong hội nhập kinh tế quốc tế
là việc nâng cao năng lực thực thi hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có
tăng cường xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, có
tri thức, kiến thức, kỹ năng hội nhập và kỹ năng nghề.
3. Là một sinh viên của đất nước Việt Nam chúng ta cần phải làm gì

để góp phần trong hội nhập kinh tế quốc tế:
- Mỗi chúng ta đều có vai trị quan trọng trong việc tham gia thực hiện

các mục tiêu của chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế. Lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người dân và doanh nghiệp.
- Vì vậy, chính phủ chúng ta đã và đang rất nỗ lực cùng đồng bào cả nước

13



chung sức đẩy lùi dịch bệnh và cả người dân trong tâm dịch tiêu thụ sản
phẩm ra bên ngoài cũng như kêu gọi cả nước chung sức đồng lòng cứu giúp
người dân trong tâm dịch tiêu thụ được vải thiều ở Bắc Giang làm cho các
nước khác phải ngước nhìn khi mà Việt Nam ta đã và đang có một sức mạnh
đó là chung tay đồng lịng giúp đỡ đùm bọc lẫn nhau ngay cả khi bị dịch
bệnh tấn công. Cũng như từ xa xưa ơng bà ta đã có dịng máu đó trong con
người vì thế khó thể nào mà làm cho người dân ta dễ bị khuất phục từ con
virut bây giờ được. Vì thế, mỗi một người dân từ mọi miền tổ quốc kể cả
những người Việt Nam đang sinh sống ở nước ngồi ln chung tay hướng
về đất nước ta ln tìm mọi cách để giúp đỡ lẫn nhau trong tình hình hiện
nay.
- Vì vậy, em đã luôn nhắc nhở bản thân cần phải nỗ lực học hỏi và trau

dồi những kiến thức và cả kỹ năng để sau này ra làm một cơng dân có ích
cho xã hội. Vì một đất nước khơng có dịch bệnh chúng ta nên đồng lịng
cùng chính phủ ra sức đẩy lùi dịch bệnh trước tiên đừng vì con virut này
mà làm chúng ta nản lịng.
- Cũng vì dịch mà mọi người dân không thể nào mà làm ăn được cũng

như nhiều cửa hàng, quán ăn,.. không thể mở cửa cũng như khơng thể
nào tiêu thụ hàng hóa làm cho mức tiêu thụ giảm sút cũng như ngành du
lịch nước ta đang bị đóng cửa khơng có người du lịch vì dịch bệnh đã
làm cho bị ảnh hưởng nghiêm trọng trực tiếp bởi đại tác động của đại
dịch Covid-19 tới ngành du lịch Việt Nam vô cùng nặng nề. Nhưng hồn
cảnh khó khăn khơng cản trở được du lịch Việt Nam nỗ lực chủ động
thích ứng và khơi phục hoạt động trong tình hình mới. Chúng ta đã và
đang rất nỗ lực phục hồi lại đất nước như trước đây, một đất nước khơng
có dịch bệnh cũng như đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm ra

nước ngồi.
14


KẾT LUẬN
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội
và thách thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hố lẫn
nhau. Đặc biệt trong hồn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức
tạp cả thế giới đang gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội
và thách thức chỉ trở thành hiện thực trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó
vai trị của nhân tố chủ quan có tính quyết định rất lớn, trước hết đó là hiệu
quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành quản lý của Nhà nước và
tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc. Thực tế đã chứng tỏ
việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình, hợp
tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng
hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh
tồn cầu hố sơi động hiện nay. Những thành tựu quan trọng giành được
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là cơ sở để đất nước ta vững bước
trên đường hội nhập và phát triển, sớm ra khỏi tình trạng kém phát triển,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố thành cơng, hướng tới mục tiêu chiến lược
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác lênin
2. Báo tạp chí cộng sản
3. Báo nhân dân
4. Báo công thương
5. Hội đồng lý luận Trung Ương


15


16



×