Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty tnhh pic việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.29 KB, 60 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PIC VIỆT NAM.........3
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Pic Viêt Nam..................3
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty................................3
1.1.2. Phân loại NVL tại cơng ty...............................................................4
1.1.3. Tính giá NVL tại cơng ty................................................................5
1.2. Cơng tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty.........................................7
1.3. Thực tế vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty........................................11
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
TẠI CƠNG TY TNHH PIC VIỆT NAM....................................................12
2.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty..........................................12
2.1.1. Thủ tục chứng từ nhập – xuất kho NVL.......................................13
2.1.2. Hạch toán NVL tại kho.................................................................25
2.1.3. Hạch tốn NVL tại phịng kế tốn.................................................29
2.2. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại cơng ty.......................................35
2.2.1. Kế tốn thu mua nhập kho NVL...................................................36
2.1.2. Kế toán xuất dùng NVL................................................................36
2.2.3. Kiểm kê đánh giá lại NVL............................................................41
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH PIC VIỆT NAM.........................................43
3.1. Đánh giá chung về cơng tác kế tốn ngun vật liệu tại công ty.........43
3.1.1- Ưu điểm........................................................................................43
3.1.2- Những mặt tồn tại.........................................................................45
3.2. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.........45
3.3. Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty.....46
KẾT LUẬN....................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................55



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT

: Đơn vị tính

GTGT

:Giá trị gia tăng.

HTVL

: Hạch toán vật liệu.

KKTX

: Kê khai thường xuyên.

NVL

: Nguyên vật liệu.

SL

: Số lượng.

SXKD

: Sản xuất kinh doanh.

TKĐƯ


:Tài khoản đối ứng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TK

: Tài khoản

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ Nhập kho
Sơ đồ 1.2: Quy trình luân chuyển chứng từ Xuất kho
Sơ đồ 2.1: Trình tự kế tốn thẻ song song
Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế tốn ngun vật liệu theo hình thức Nhật ký chung


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 1.1: Danh sách một số nhà cung cấp NVL chủ yếu
Biểu số 1.2: Bảng định mức vật tư cho một số sản phẩm
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị mua vật tư
Biểu số 2.2: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.3: Biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hóa
Biểu số 2.4: Biên bản nghiệm thu NVL
Biểu số 2.5: Phiếu nhập kho

Biều số 2.6: Phiếu yêu cầu
Biểu số 2.7: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.8: Thẻ kho hạt nhựa PP
Biểu số 2.9: Thẻ kho hạt nhựa LDPE
Biểu số 2.10: Thẻ kho chỉ khâu
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết hạt nhựa PP
Biểu số 2.12: Sổ chi tiết hạt nhựa LDPE
Biểu số 2.13: Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu
Biểu số 2.14: Bảng tổng hợp Nhập– Xuất– Tồn NVL chính
Biểu số 2.15: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn vật liệu phu
Biểu số 2.16: Sổ Nhật ký chung
Biểu số 2.17: Sổ Cái tài khoản 152
Biểu số 2.18: Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa
Biểu số 3.1: Sổ danh điểm vật liệu
Biểu số 3.2: Bảng kê phiếu nhập
Biểu số 3.3: Bảng kê phiếu xuất


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và từng bước hội nhập kinh tế
quốc tế. Đặc biệt là nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
Điều đó đã và đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh
nghiệp của nước ta hiện nay. Nhiều doanh nghiệp đã không thể trụ vững được
do có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần tìm
cho mình một hướng đi đúng đắn và phù hợp để mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình
quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp ln tìm cách tiết kiệm chi phí sản xuất

kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được mục đích này các nhà quản
trị của doanh nghiệp luôn coi quan tâm tới cơng cụ kế tốn, đặc biệt là kế tốn
ngun vật liệu.
Một doanh nghiệp sản xuất nhất thiết phải có nguyên vật liêu, nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. Do đó một trong
những quan tâm của doanh nghiệp sản xuất hiện nay là công tác tổ chức, ghi
chép phản ánh chi tiết, tổng hợp về tình hình thu mua vận chuyển, nhập, xuất
và tồn kho nguyên vật liệu, tính giá thành thực tế vật liệu thu mua.
Với những gì đã tích lũy được trong thời gian học tập tại trường và thời
gian thực tế tại cơng ty em đã chọn đề tài “Hồn thiện kế tốn ngun vật
liệu tại cơng ty TNHH Pic Việt Nam”. Chuyên đề của em được hoàn thành
dưới sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo- GS.TS Đặng Thị Loan.
Chun đề gồm 3 phần cơ bản như sau:
Chương 1: Đặc điểm nguyên vật liệu và công tác quản lý nguyên vật liệu
tại công ty TNHH Pic Việt Nam
1


Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH Pic
Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty TNHH Pic Việt Nam
Trong quá trình thực chuyên đề mặc dù đã cố gắng xong do trình độ hạn
chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự giúp đỡ của thầy cô giáo để chuyên đề
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thị Lan


2


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH PIC VIỆT NAM
1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty TNHH Pic Viêt Nam
1.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu sử dụng tại công ty
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên
thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động,
chúng bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra
hình thái vật chất của sản phẩm
Công ty TNHH Pic Việt Nam là công ty chuyên sản xuất tấm vật liệu
che phủ và các sản phẩm nhựa xuất khẩu khác nên nguyên vật liệu của công
ty phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, chủng loại.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất ra tấm vật liệu che phủ là các loại hạt
nhựa như hạt nhựa PP, hạt nhựa LDPE…Ngun vật liệu tại cơng ty dễ bảo
quản, rất ít bị thay đổi phẩm chất, chất lượng
Nguyên vật liệu là một yếu tố khơng thể thiếu được trong q trình sản
xuất- kinh doanh của các doanh nghiệp. Tổ chức kế toán nguyên vật liệu là là
một trong những bộ phận chủ yếu của cơng tác tổ chức kế tốn trong các
doanh nghiệp. Để tổ chức cơng tác kế tốn ngun vật liệu tốt thì trước hêt
phải nắm rõ đặc điểm NVL sử dụng tại cơng ty của mình.
Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuât –
kinh doanh. Do đó việc tổ chức tốt khâu quản lý, thu mua, dự trữ và sử dụng
NVL là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Để đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất,

3


phòng Kế hoạch dựa trên các đơn đặt hàng đã được chấp nhận, khả năng tiêu
thụ của công ty mà nên kế hoạch thu mua NVL. Nguyên vật liệu thu mua phải
đảm bảo chất lượng, số lượng, chủng loại. Tùy theo hợp đồng mà cơng ty có
thể vận chuyển NVL hoặc người bán vân chuyển tới kho của công ty. Cơng ty
có bộ phận thu mua chun nghiệp. Việc giao nhận NVL ở bộ phận thu mua
cũng như ở kho được tiến hành cân, kiểm tra chủng loại và kiểm nghiệm vật
tư.
Giá NVL luôn luôn thay đổi nên Công ty thường dự trữ NVL ở mức nhất
định để không ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
1.1.2. Phân loại NVL tại cơng ty
NVL sử dụng trong cơng ty có nhiều loại, nhiều thứ với nội dung kinh tế
và tính năng khác nhau.Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán NVL
công ty đã phân loại NVL theo những loại sau:
- Vật liệu chính: bao gồm các loại như polybag, hạt nhựa PP, hạt nhựa
LDPE các loại, hạt nhựa tái sinh các loại, sợi PE…
- Vật liệu phụ: như ống giấy, bulong, long đen, mực in, chỉ khâu, băng
dính, đinh bạt, …
- Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng cho các phương
tiện thiết bị máy móc hoạt động như hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc để thay thế cho
thiết
bị máy móc sản xuất.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên,
thường là những loại vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất hoặc phế liệu thu
hồi do thanh lý TSCĐ.
Cách phân loại trên là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ
cho từng loại vật liệu, là cơ sở tổ chức hạch toán chi tiết. Ngoài ra việc phân

4


loại cịn giúp cơng ty quản lý dễ dàng hơn, trên cơ sở phân loại đó cơng ty
theo dõi số lượng NVL chính, phụ…từ đó đưa ra các biện pháp bảo quản và
sử dụng tốt hơn
Toàn bộ nguyên vật liệu được đưa vào các kho như sau:
+ Kho nguyên vật liệu chính
+ Kho nguyên vật liệu phụ
+ Kho nhiên liệu
Biểu số 1.1. Danh sách nguyên vật liệu của công ty và một số nhà cung cấp
Tên nguyên vật liệu

Nhà cung cấp

Hạt nhựa PP

Công ty TNHH Trần Thành

Hạt nhựa LDPE

Công ty TNHH Trần Thành

Sợi PE

Công ty TNHH Song Long

Hạt nhựa tái sinh các Cơng ty Bao bì Thăng Long
loại
Mực in


Cơng ty In Hà Thành

Chỉ khâu

Công ty May Hưng Yên

Ống giấy

Công ty TNHH Trần Thành





(Nguồn: Phịng kế hoạch cơng ty TNHH Pic Việt Nam)
1.1.3. Tính giá NVL tại cơng ty
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của DN để tạo ra NVL đó. Theo qui
định hiện hành kế toán nhập – xuất – tồn kho nguyên vật liệu phải phản ánh
theo giá trị thực tế có nghĩa là khi nhập kho phải tính tốn và phản ánh theo
giá trị thực tế. Khi xuất kho cũng phải phản ánh theo giá trị thực tế xuất kho
theo đúng phương pháp qui định.
5


- Nguyên vật liệu nhập kho: NVL của công ty được nhập từ nhiều nguồn
khác nhau đều là mua ngoài và được phản ánh vào sổ sách kế toán và báo cáo
theo giá trị thực tế
Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho:

=Giá mua
ghi trên HĐ

Chi phí thực tế thu mua

+

(vận chuyển, bốc dỡ…)

Các khoản giảm trừ,

_

chiết khấu hàng mua

Ví dụ 1: Ngày 12/4/2012 nhập kho 100000 kg hạt nhựa PP theo phiếu
nhập số 183 và HĐ 005108 ngày 12/4/2012 giá mua chưa có thuế là 2000
đ/kg và chi phí vận chuyển là 100đ/kg. Kế tốn của cơng ty ghi:
- Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
100.000kg*2000 + 100.000*100=210.000.000 đ
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
210.000.000 *10%=21.000.000 đ
Ví dụ 2: Ngày 15/4/2012 mua ngồi nhập kho 80.000kg hạt nhựa LDPE
theo phiếu nhập kho số 213 và HĐ 005110 ngày 15/4. Giá mua chưa có thuế
là 2000 đ/kg. Kế tốn của cơng ty ghi:
- Giá thực tế NVL nhập kho:
80.000*2000 = 160.000.000 đ
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
160.000.000*10% = 16.000.000 đ
- Nguyên vật liệu xuất kho: Cơng ty đang áp dụng phương pháp tính

giá xuất kho NVL theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá tt của NVL
Đơn giá bình
quân

tồn đầu kỳ
=

Trị giá tt của NVL
+

Số lượng nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ
6

nhập kho trong kỳ
Số lượng nguyên

+

vật liệu nhập trong


kỳ
Ví dụ: Đối với nguyên vật liệu là nhựa PP (R- 003)
- NVL “R- 003” tồn đầu tháng 4/2012 là 10.000 kg, đơn giá 2.000 đ/kg
- Ngày 10/4 nhập kho NVL “R- 003” là 15.000 kg, đơn giá 2.100 đ/kg
- Ngày 12/4 nhập kho NVL “R- 003” là 100.000kg, tổng giá thực tế là
210.000.000 đ
- Ngày 26/4 nhập kho NVL “R- 003” là 10.000kg, đơn giá là 2.200 đ/kg

- Ngày 29/4 xuất 110.000 kg vật liệu R- 003 cho sản xuất bạt che phủ PE
loại 10*30.
Giá vốn thực tế xuất kho của NVL là:
Đơn giá
10.000*2.000

bình quân
của NVL
PP là

+ 15.000*2.100+210.000.000+10.000*2.200

=
10.000

+

15.000+100.000+10.000

= 2.100 đ/kg
Giá thực tế NVL PP xuất kho = 2.100 * 110.000 = 231.000.000 đ
1.2. Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty
Muốn cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra đều đặn, tức là đảm bảo
kịp thời tiến độ cho sản xuất sản phẩm thì phải thường xuyên đảm bảo các
loại NVL về số lượng, thời gian, và quy cách phẩm chất. Đây là một vấn đề
bắt buộc mà nếu thiếu thì khơng thể có q trình tạo nên sản phẩm của Công
ty được. Đảm bảo cung ứng, dự trữ, sử dụng tiết kiệm các loại NVL có tác
động mạnh mẽ đến quá trình tạo ra sản phẩm của Cơng ty, do đó u cầu
quản lý NVL thể hiện một số điểm sau:
Thu mua: NVL là tài sản dự trữ thường xảy ra biến động do thường xuyên

phải cung ứng NVL nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục . Cho
nên khâu thu mua phải quản lý về khối lượng, quản lý có hiệu quả, chống thất
7


thoát NVL, việc thu mua phải theo đúng yêu cầu sử dụng, giá mua hợp lý phù
hợp với chi phí thu mua bỏ ra để hạ thấp giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm
bảo được chất lượng sản phẩm
Bảo quản: Việc dự trữ NVL tại nhà kho, phân xưởng cần được thực hiện
theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với đặc điểm, tính
chất lý hoá học của từng loại vật liệu. Việc bảo quản NVL cũng cần phải tổ
chức cho phù hợp với quy mơ của từng đơn đặt hàng tránh tình trạng thất
thốt, lãng phí, đảm bảo cung cấp vật liệu là một trong những yêu cầu quản
lý vật liệu.
Dự trữ: Mục đích của việc dự trữ là nhằm đảo bảo cho nhu cầu sử dụng
vật liệu của các đơn đặt hàng, tuy nhiên tránh tình trạng ứ đọng vốn. Do đó
Cơng ty cần phải xây dựng định mức dự trữ cụ thể cho từng đơn hàng khác
nhau, định mức vật liệu dự trữ tối đa, tối thiểu của từng đơn hàng lớn nhỏ
khác nhau.
Sử dụng: Sử dụng đúng định mức chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc
hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, tăng thêm thu nhập cho Công ty.
Do vậy, trong khâu sử dụng cần đảm bảo nguyên tắc là sử dụng tiết kiệm,
đúng quy trình đảm bảo tiết kiệm chi phí sử dụng tuy nhiên cũng tránh việc
tiết kiệm quá mức dẫn đến không đảm bảo chất lượng đơn hàng được giao.
Kiểm kê: Kiểm kê là khâu tổ chức hết sức quan trọng trong quá trình hạch
tốn NVL, bởi nếu chỉ có thu mua, có dự trữ và bảo quản mà khơng có kiểm
kê thì sẽ khơng thể xác định được lượng vật tư cịn tồn kho là bao nhiêu, xuất
dùng bao nhiêu, xuất cho mục đích gì, nói tóm lại là khơng thể quản lý được
hàng tồn kho trong Cơng ty. Nếu khơng có kiểm kê sẽ dẫn đến tình trạng thất
thốt NVL mà không biết quy trách nhiệm cho ai và sẽ không có hướng xử lý

đúng đắn, dẫn đến thiệt hại về kinh tế cho Công ty. Hơn nữa kiểm kê cũng là

8


một trong những yêu cầu về quản lý NVL mà Nhà nước đặt ra, nếu Cơng ty
khơng thực hiện có nghĩa là làm trái pháp luật.
Như vậy để tổ chức tốt cơng tác quản lý NVL nói chung và cơng tác hạch
tốn NVL nói riêng địi hỏi phải có những điều kiện nhất định, điều kiện quan
trọng đầu tiên là Cơng ty phải có đầy đủ kho để bảo quản NVL, trong kho
phải trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, cân đo, đong, đếm cần thiết,
bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích hợp và có khả năng
nắm vững việc thực hiện ghi chép ban đầu cũng như sổ sách hạch toán kho.
Việc bố trí sắp xếp NVL trong kho cần đảm bảo đúng yêu cầu và kĩ thuật bảo
quản, thuận tiện cho việc nhập, xuất và theo dõi kiểm tra. Đối với mỗi loại
NVL cần xây dựng định mức dự trữ tối thiểu, tối đa tránh tình trạng thiếu
NVL hoặc dự trữ q nhiều NVL gây nên tình trạng ứ đọng vốn.
Ngồi ra còn phải xác định rõ trách nhiệm vật chất của các cá nhân, bộ
phận phòng ban trong khâu thu mua, bảo quản và dự trữ NVL, cần xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm để tránh việc thất thoát, thiếu hụt NVL trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
NVL là một yếu tố khơng thể thiếu trong q trình sản xuất – kinh doanh
của cơng ty. Vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ, sử dụng NVL là một
trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của công ty. Đối với mỗi cá nhân,
phịng ban trong cơng ty đều nắm giữ những nhiệm vụ và vai trò khác nhau
trong quản lý NVL cụ thể là:
- Ban giám đốc là người ra quyết định trong việc kiểm tra và phê duyệt
các hợp đồng mua bán đối với nhà cung cấp.
- Phịng kế hoạch có kế hoạch sản xuất, xây dựng định mức tiêu hao và dự trữ
NVL

- Phòng mua hàng căn cứ vào Giấy đề nghị mua vật tư từ phân xưởng
sản xuất đã được lãnh đạo công ty phê duyệt, phòng mua hàng tiến hành đi
9


khảo sát thị trường và đề nghị báo giá của nhà cung cấp. Sau khi nhận được
báo giá sẽ tiến hành so sánh và lựa chọn nhà cung cấp cho phù hợp.
- Phịng kế tốn nhiệm vụ là thu nhận, xử lý các thơng tin một cách chính
xác, kịp thời về tình hình hiện có của NVL cũng như biến động của NVL vào
sổ sách kế toán và báo cáo kế tốn.
- Bộ phận kho có nhiệm vụ qui định về xếp dỡ các loại NVL. Căn cứ vào
điều kiện kho bãi, yêu cầu sản xuất bộ phận kho tổ chức bảo quản vật liệu đầu
vào trong quá trình nhập xuất.
Biểu số 1.2. Bảng định mức vật tư cho một số sản phẩm của công ty
Tên sản phẩm: Bạt che phủ PP 10*30 (Định mức vật tư cho 1 cái bạt
10*30)
STT

Nguyên liệu

Trọng lượng

Đơn vị tính

1

Nhựa PP

50


Kg

2

Nhựa tái sinh

0.5

Kg

3

Chỉ khâu

30

Mét

4

Khuy bạt

2

Bộ

5

Túi nilon


1

Chiếc

Tên sản phẩm: Bạt che phủ PE 20*40 (Định mức vật tư cho 1 cái bạt
20*40)
STT

Nguyên liệu

Trọng lượng

Đơn vị tính

1

Nhựa PE

60

Kg

2

Nhựa tái sinh

0.5

Kg


3

Chỉ khâu

40

Mét

4

Khuy bạt

2

Bộ

10


5

Túi nilon

1

Chiếc

(Nguồn phịng kế hoạch của cơng ty TNHH Pic Việt Nam năm 2012)
1.3. Thực tế vận dụng chế độ kế tốn tại cơng ty
Cơng ty TNHH Pic Việt Nam đang áp dụng: chế độ kế toán theo quyết

định 15/2006QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam đồng
- Kỳ kế tốn năm là 12 tháng tính từ đầu ngày 01/01/N đến hết ngày 31/12/N
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
- Công ty TNHH Pic Việt Nam đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo
quyết định 15/2006QĐ- BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
- Phương pháp tính giá vật tư xuất kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền cả kỳ dự trữ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xun.
- Hình thức ghi sổ kế tốn: theo hình thức Nhật ký chung
- Báo cáo tài chính: Cơng ty sử dụng các báo cáo tài chính như Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo
cáo tài chính. Báo cáo tài chính được lập vào cuối mỗi quí.

11


CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU TẠI CƠNG TY TNHH PIC VIỆT NAM
2.1. Kế tốn chi tiết ngun vật liệu tại cơng ty.
Tổ chức hạch tốn chi tiết ngun vật liệu có ý nghĩa vơ cùng quan trọng
đối với công tác bảo quản NVL và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử
dụng nguyên vật liệu. Công ty TNHH Pic Việt Nam đã lựa chọn phương pháp
thẻ song song để hạch toán chi tiết NVL.
Sơ đồ 2.1 Trình tự kế tốn phương pháp thẻ song song.
Thẻ kho

Phiếu xuất kho


Phiếu nhập kho

Sổ chi tiết
nguyên vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn

Kế toán tổng hợp
Ghi chú:

: Ghi hằng ngày
: Ghi định kỳ
: Đối chiếu

Hằng ngày từ các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho có nhiệm vụ
ghi vào thẻ kho. Sau đó các phiếu nhập, phiếu xuất sẽ được chuyển cho kế
12


toán phần hành vật tư. Kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết mở cho từng loại
hàng.
Chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất) sau đó cũng chuyển cho kế toán
tổng hợp để ghi vào sổ tổng hợp liên quan
Cuối tháng kế toán vật tư cộng sổ chi tiết đối chiếu với thẻ kho, sau đó
lập bảng tổng hợp Nhập- xuất – tồn. Số liệu trên bảng này dùng để đối chiếu
với số liệu trên Sổ Cái.
2.1.1. Thủ tục chứng từ nhập – xuất kho NVL
Tổ chức chứng từ nhập kho: Qui trình nhập kho NVL diễn ra một cách khá
chặt chẽ từ khâu tìm nhà cung ứng, ký kế hợp đồng, giao nhận hàng, lập
chứng từ, xử lý chứng từ

Có thể tóm tắt nguyên vật liệu nhập kho bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ:1.1. Sơ đồ qui trình luân chuyển chứng từ nhập kho
Người
giao
hàng
NV
nhập
kho

Ban
kiểm
nghiệm

2

1

Đề
nghị
nhập

Kiểm
kê và
lập BB
kiểm
nghiệm

Bộ
phận
cung

ứng

Phụ
trách
cung
ứng

Thủ
kho

3

4

5

Lập
phiếu
nhập
kho


phiếu
nhập
kho

Các chứng từ liên quan:
- Hợp đồng kinh tế
- Giấy đề nghị mua vật tư (biểu số 2.1 )
- Hóa đơn GTGT (biểu số 2.2 )

13

Kiể
m
nhập
hàng

Kế
toán
thủ
kho
6

Ghi
sổ

Bảo
quả
n
lưu
trữ


- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa (biểu số 2.3 )
- Biên bản nghiệm thu NVL (biểu số 2.4 )
- Phiếu nhập kho (biểu số 2.5 )
+ Bước 1: Đại diện bên bán đề nghi DN nhập hàng trên cơ sở hợp đồng
kinh tế và hóa đơn GTGT đã lập.
+ Bước 2: DN lập ban kiểm nghiệm, ban nay cùng với bên giao hàng
thực hiện việc kiểm hàng. Biên bản kiểm nghiệm được lập thành 2 liên

o Liên 1 chuyển cho kế toán
o Liên 2 chuyển cho người giao hàng
+ Bước 3: Căn cứ vào BB kiểm nghiệm, hóa đơn bộ phận cung ứng lập
phiếu nhập kho thành 3 liên và yêu cầu người giao hàng ký trực tiếp vào từng
liên. Liên 2 và 3 xé rời chuyển cho thủ kho
+ Bước 4: Kế tốn trưởng của cơng ty ký phiếu nhập
+ Bước 5: Thủ kho làm công việc sau
o Kiểm tra 2 liên phiếu nhập mà bộ phận lập phiếu chuyển đến
o Kiểm hàng nhập kho
o Ghi số thực nhập và ký phiếu
o Chuyển 1 liên cho người giao hàng
o Ghi thẻ kho
o Chuyển chứng từ cho kế tốn
+ Bước 6: Kế tốn thủ kho có nhiệm vụ
o Kiểm tra liên phiếu nhập mà thủ kho chuyển đến
o Ghi đơn giá, tính thành tiền trên PN
o Định khoản và ghi sổ
+ Bước 7: Kế toán bảo quản và lưu trữ tại phịng kế tốn của cơng ty
Ví dụ: minh họa về q trình mua NVL của cơng ty với nhà cung cấp:
14


Ngày 12/4/2012 nhập kho 100000 kg hạt nhựa PP theo phiếu nhập số
183 và HĐ 005108 ngày 12/4/2012 giá mua chưa có thuế là 2000 đ/kg và chi
phí vận chuyển là 100 đ/Kg.
Theo đó ngày 20/3 bộ phận sản xuất yêu cầu vật liệu cho sản xuất sản
phẩm. Quản đốc phân xưởng làm giấy đề nghị mua vật tư gửi lên phòng kế
hoạch

15



Biểu số 2.1
CƠNG TY TNHH PIC VIỆT NAM

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KCN Phố Nối – Văn Lâm – Hưng yên

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY ĐỀ NGHỊ MUA VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc Cơng ty TNHH Pic Việt Nam
Đồng kính gửi: Phịng Kế tốn cơng ty
Tên tơi là: Bùi Huy Hồng
Bộ phận: Tổ sản xuất.
Đề nghị mua các loại vật liệu để sản xuất sản phẩm.
TT

Tên vật tư

Đơn vị tính

Số lượng

1

Hạt nhựa PP

Kg


100.000

Ghi chú

Lý do : Phục vụ cho sản xuất.
BGĐ cơng ty

Trưởng phịng

( Đã ký)

( Đã ký)

Quản đốc phân xưởng
( Đã ký)

Thủ kho
( Đã ký)

Người đề nghị
( Đã ký)

Sau đó căn cứ vào giấy đề nghị vật tư của tổ sản xuất Ban giám đốc đã
phê duyệt đề nghị phòng mua hàng thực hiện. Sau khi nhận được yêu cầu mua
vật tư, phòng mua hàng cử cán bộ thu mua vật tư thu mua 100.000kg hạt nhựa
PP. Sau khi NVL về đến kho của cơng ty thì thủ kho phải kiểm nghiệm theo
hóa đơn 005108

16



Biểu số: 2.2
Mẫu số: 01 – GTKT – 3LL
HT/2012B

HOÁ ĐƠN ( GTGT)

N0: 005108

Liên 2 ( Giao cho khách hàng)
Ngày 12 tháng 4 năm 2012
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Trần Thành

Địa chỉ: KCN Nam Thăng Long- Từ Liêm- Hà Nội
Mã số thuế: 0100960807
Đơn vị mua hàng: Công ty TNHH Pic Việt Nam
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Ngọc Anh
Địa chỉ: KCN Phố Nối A – Văn Lâm – Hưng n
Mã số thuế: 0900254504
Hình thức thanh tốn: Mua chịu
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá

Thành tiền

1

210.000.000

Hạt nhựa PP


kg

100.000

2.100

Cộng tiền hàng
Thuế suất GTGT(10%)

210.000.000
Tiền thuế GTGT

21.000.000

Tổng cộng
231.000.000
Số tiền bằng chữ: hai trăm ba mươi môt triệu!
Người mua hàng

Người bán hàng

( Đã ký)

( Đã ký)

17

Thủ trưởng đơn vị
( Đã ký)




×