Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện cơ chế khoán chi ngân sách nhà nước tại Trung tâm kỹ thuật sản xuất chương trình truyền hình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.95 KB, 53 trang )

Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đài truyền hình Việt Nam là đơn vị hành chính sự nghiệp đợc Ngân
sách Nhà nớc cấp kinh phí để thực hiện chức năng nhiệm vụ đợc giao. Toàn
bộ các khoản thu phát sinh từ hoạt động quảng cáo trên truyền hình và các
khoản thu dịch vụ khác phải nộp Ngân sách Nhà nớc theo quy định hiện
hành. Đài truyền hình Việt Nam đợc thực thí điểm khoán thu, khoán chi
Ngân sách Nhà nớc trong 2 năm (2001-2002) theo quyết định số
87/2001/QĐ-TTg của thủ tớng chính phủ. Từ yêu cầu chung của Đài, bắt đầu
năm 2001, Trung tâm kỹ thuật sản xuất chơng trình truyền hình Việt Nam đã
thực hiện thí điểm cơ chế khoán chi Ngân sách Nhà nớc.
Trong thời gian qua,việc thực hiện thí điểm cơ chế khoán chi Ngân
sách Nhà nớc đã giúp Trung tâm tăng quyền tự chủ đối với sử dụng kinh phí
Ngân sách Nhà nớc, nâng cao ý thức tiết kiệm. Tuy nhiên cơ chế khoán chi
Ngân sách Nhà nớc vẫn đang là một phơng thức quản lý mới đối với trung
tâm,vẫn còn tồn tại những bất cập gây không ít khó khăn cho trung tâm
trong quá trình hoạt động.
Để tạo điều kiện cho trung tâm phát triển ổn định, hoàn thiện cơ chế
khoán chi Ngân sách Nhà nớc là yêu cầu bức thiết đối với trung tâm. Trong
thời gian thực tập tại trung tâm, nhận thức đợc tầm quan trọng đó em đã chọn
đề tài: Hoàn thiện cơ chế khoán chi Ngân sách Nhà nớc tại Trung tâm kỹ
thuật sản xuất chơng trình truyền hình Việt Nam để nghiên cứu trong luận
văn tốt nghiệp của mình..
Kết cấu đề tài gồm có 3 chơng:
Ch ơng I: Lý luận chung về cơ chế khoán chi Ngân sách nhà nớc tại các
đơn vị hành chính sự nghiệp.
Ch ơng II: Thực trạng cơ chế khoán chi Ngân sách Nhà nớc tại Trung
tâm kỹ thuật và sản xuất chơng trình Đài truyền hình Việt Nam.
1
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
Ch ơng III: Giải pháp hoàn thiện cơ chế khoán chi Ngân sách nhà nớc tại


Trung tâm kỹ thuật sản xuất chơng trình Đài truyền hình Việt Nam.
Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn cô giáo,
PGS.TS. Lu Thị Hơng đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình nghiên cứu.
Hà nội, ngày 18 tháng 4 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tú
2
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
Lý luận chung về cơ chế khoán chi Ngân sách nhà
nớc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1. Khái quát về các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.1.1. Khái quát về các đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị hành chính sự nghiệp là một loại hình đơn vị đợc Nhà nớc ra quyết
định thành lập, thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc hay nhiệm vụ chuyên
môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nớc giao.
Trong quá trình hoạt động đơn vị hành chính sự nghiệp đợc Nhà nớc cấp kinh
phí đáp ứng nhu cầu chi tiêu từ Ngân sách nhà nớc hoặc đợc bổ sung từ
nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nớc.
Đơn vị hành chính sự nghiệp thờng đợc thiết lập theo một hệ thống
dọc từ trung ơng đến địa phơng trong cùng một ngành. Chúng hình thành
nên các cấp dự toán khác nhau tuỳ theo trách nhiệm trong việc phân cấp quản
lý tài chính. Mọi khoản chi tiêu của đơn vị hành chính sự nghiệp phải đợc bố
trí trớc trong kế hoạch và đợc duyệt trong dự toán chi Ngân sách nhà nớc
hàng năm. Vì thế đơn vị hành chính sự nghiệp còn đợc gọi là đơn vị dự toán.
Theo luật Ngân sách các đơn vị dự toán trong cùng một ngành đợc phân
thành 3 cấp: đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, và đơn vị dự toán cấp
III.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có rất nhiều loại hình hoạt động khác
nhau nh: các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực Nhà nớc (Quốc hội và

Hội đồng nhân dân các cấp), các cơ quan hành chính Nhà nớc hay còn gọi là
các cơ quan quản lý Nhà nớc (Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban
nhân dân các cấp...), các tổ chức đoàn thể quần chúng, hiệp hội, các đơn vị sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn xã, các đơn vị thuộc lực lợng vũ trang... Tuy
nhiên, chúng vẫn có những điểm chung nhất định và khác biệt với loại hình
3
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
doanh nghiệp. Điều này đợc thể hiện qua các đặc điểm và vai trò của các đơn
vị hành chính sự nghiệp.
Sơ đồ 1: Các loại đơn vị hành chính sự nghiệp.
1.1.2 . Đặc điểm của các đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chính sự nghiệp có các đặc điểm chung sau:
4
Các loại đơn vị hành chính sự
nghiệp
Hành chính
thuần tuý
(Bộ máy
quản lý Nhà
nớc)
-Cơ quan lập
pháp.
-Cơ quan
hành pháp.
-Cơ quan t
pháp.
Hành chính sự
nghiệp có thu.
- Sự nghiệp
giáo dục đào

tạo.
- Sự nghiệp
giáo dục văn
hoá thông tin.
- Sự nghiệp
phát thanh
thông tin.
- Sự nghiệp y tế
dân số
KHHGĐ.
- Sự nghiệp thể
dục thể thao.
- Sự nghiệp
nghiên cứu
khoa học
CNMT
Sự nghiệp
kinh tế.
-Khí tợng
thuỷ văn.
- Đo đạc bản
đồ.
-Quy hoạch
đô thị.
- Thiết kế
trồng rừng.
-Sự nghiệp
kinh tế khác.
Tổ chức đoàn
thể nghề nghiệp

xã hội.
-Đảng CSVN.
-Đoàn
TNCSHCM
- Mặt trận
TQVN.
-Hội liên hiệp
phụ nữ VN.
-Hội cựu chiến
binh VN.
- Các tổ chức
xã hội khác.
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
Một là: đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị thụ hởng Ngân quỹ Nhà
nớc trên cơ sở luật pháp và kinh phí đựơc cấp theo nguyên tắc không hoàn lại
trực tiếp.
Đơn vị hành chính sự nghiệp đợc đảm bảo toàn bộ hay một phần kinh
phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc
giao bằng ngân quỹ Nhà nớc hoặc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi
hoàn trực tiếp. Đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc khu vực không sản xuất
vật chất, sự chi tiêu của các đơn vị này là những khoản chi thuộc tiêu dùng xã
hội, không mang lại lợi nhuận và cũng không vì mục đích lợi nhuận. Các
khoản chi cho hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp đợc Nhà nớc bù
đắp từ nguồn kinh phí thuộc Ngân sách nhà nớc . Điều đó đòi hỏi phải quản
lý chi tiêu đúng chế độ, đúng mục đích và trong phạm vi dự toán của từng
nguồn kinh phí, từng nội dung chi tiêu theo tiêu chuẩn, định mức quy định
của Nhà nớc. Kinh phí cấp cho các đơn vị phải cân đối với nhiệm vụ thu của
Ngân sách nhà nớc hàng năm.
Đơn vị hành chính sự nghiệp có những điểm khác với loại hình doanh
nghiệp. Trong kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc

kinh doanh: bù đắp đủ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Nếu không doanh nghiệp sẽ
rơi vào tình trạng phá sản. Doanh nghiệp phải tự trang trải chi phí bằng chính
thu nhập của mình. Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị thụ hởng ngân quỹ
Nhà nớc, điều này có nghĩa là khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nớc
giao đơn vị hành chính sự nghiệp đợc đảm bảo kinh phí hoạt động từ Ngân
sách nhà nớc. Kinh phí này đợc bù đắp theo nguyên tắc là không bồi hoàn
trực tiếp và tơng ứng với khối lợng công việc đợc giao đã hoàn thành. Chi phí
chi ra cho lĩnh vực hành chính sự nghiệp không đợc trả lại trực tiếp bằng hiệu
quả kinh tế nào đó mà đợc thể hiện bằng hiệu quả xã hội - đó là nhằm đạt đ-
ợc các mục tiêu đặt ra của kinh tế vĩ mô. (ví dụ nh chi cho bộ máy công
quyền hành chính, cho cho quốc phòng an ninh là nhằm đảm bảo an
toàn trật tự xã hội, ổn định chính trị, điều hành vĩ mô của nền kinh tế quốc
dân; chi cho công tác văn hoá xã hội, chi cho giáo dục đào tạo nhằm nâng
cao trình độ dân trí của một quốc gia, chi về y tế để đảm bảo sức khoẻ cho
mọi ngời dân...).
5
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
Hai là: kinh phí chỉ đợc sử dụng cho mục đích đã hoạch định trớc. Có
nghĩa là kinh phí đợc cấp và chi tiêu theo dự toán đợc duyệt theo từng mục
đích chi cụ thể và đợc duyệt quyết toán chi ngân sách hàng năm.
Đặc điểm nổi bật trong công tác quản lý các nguồn kinh phí của đơn vị
hành chính sự nghiệp là công tác dự toán. Dự toán ngân sách của đơn vị hành
chính sự nghiệp là cơ sở cho quá trình chấp hành và quyết toán ngân sách.
Coii trọng việc so sánh giữa thực tế và dự toán để tăng cờng kiểm tra đối với
quá trình thu, sử dụng nguồn kinh phí Ngân sách nhà nớc. Điều này đợc thể
hiện qua việc thu Ngân sách nhà nớc phải thực hiện theo pháp luật và các
khoản chi Ngân sách nhà nớc chỉ đợc thực hiện khi có trong dự toán đợc
duyệt. Mọi khoản chi tiêu không đợc nằm ngoài các mục chi theo quy định
của Mục lục Ngân sách nhà nớc hiện hành.
Mặt khác, đơn vị hành chính sự nghiệp có tổ chức kế toán mang tính

công quyền rất cao. Nó đợc thể hiện qua các giai đoạn quyết toán Ngân sách
nhà nớc. Nhà nớc không thể bỏ đợc trình tự duyệt quyết toán cho các đơn vị
hành chính sự nghiệp: Bộ tài chính duyệt quyết toán cho các đơn vị, các
ngành cụ thể. Chính phủ duyệt quyết toán cho Bộ tài chính. Quốc hội duyệt
quyết toán cho cả nớc. Trách nhiệm của đơn vị dự toán là phải tổ chức kế
toán mang tính pháp lý cao nh tính tự chủ của doanh nghiệp . Mọi khoản chi
đều phải có dự toán chi cụ thể, phải tuân theo định mức chế độ quy định và
phải đợc cấp có thẩm quyền duyệt trong dự toán chi Ngân sách hàng năm. Có
nh vậy mới đảm bảo chi tiêu đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Ba là: khoản thu của đơn vị hành chính sự nghiệp không vì mục đích
lợi nhuận và đợc đa vào quỹ tập trung của Ngân sách nhà nớc.
Tuỳ theo tính chất và đặc điểm hoạt động, Nhà nớc cho phép đơn vị
hành chính sự nghiệp ở một số lĩnh vực đợc thu một số khoản mang tính chất
sự nghiệp nh phí, lệ phí.... Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp là một nội dung
thu của Ngân sách nhà nớc và đựơc quy định trong luật ngân sách. Các khoản
thu sự nghiệp mang tính chất bắt buộc, nó đợc đa vào quỹ tập trung của Ngân
sách nhà nớc. Mục đích của các khoản thu này là nhằm xoá bỏ dần tình trạng
bao cấp qua Ngân sách, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ Ngân sách nhà nớc,
trang trải thêm cho hoạt động của đơn vị, huy động sự đóng góp của các tổ
6
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
chức và dân c, không phải xuất phát từ mục đích lợi nhuận nh các khoản thu
của doanh nghiệp.
Thu sự nghiệp gồm các khoản thu trong các lĩnh vực sau đây:
Thu sự nghiệp giáo dục đào tạo: thu hợp đồng giảng dạy nghiệp vụ
chuyên môn khoa học kỹ thuật; thu từ kết quả hoạt động sản xuất và ứng
dụng khoa học của các trờng trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, các trờng
cao đẳng, đại học.
Sự nghiệp y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình: thu viện phí, th dịch vụ
khám chữa bệnh, thu bán các sản phẩm đơn vị ứng dụng khoa học sản xuất

để phòng chữa bệnh (nh các loại vắc xin phòng bệnh viêm gan, bại liệt...).
Sự nghiệp văn hoá - thông tin: thu dịch vụ quảng cáo, thu bán sản
phẩm văn hoá nh bản tin, tạp chí.... ; thu từ hoạt động biểu diễn của các đoàn
nghệ thuật.
Thể dục - thể thao: thu tiền bán vé từ hoạt động thi đấu, biểu diễn thể
dục thể thao, thu từ hợp đồng dịch vụ thể thao nh thuê sân bãi, dụng cụ thể
dục thể thao.
Sự nghiệp nghiên cứu khoa học, công nghệ, môi trờng: thu bán các sản
phẩm từ kết quả hoạt động sản xuất, nghiên cứu, thử nghiệm thu dịch vụ
khoa học, bảo vệ môi trờng, thu hợp đồng nghiên cứu khoa học trong và
ngoài nớc.
- Sự nghiệp kinh tế: Thu dịch vụ đo đạc bản đồ, điều tra khảo sát, quy
hoạch nông lâm, thiết kế trồng rừng, thu dịch vụ khí tợng thuỷ văn, dịch vụ
kiến trúc, quy hoạch đô thị.
Ngoài các khoản thu sự nghiệp của đơn vị hành chính sự nghiệp nh đã
nêu trên đây, còn có một số khoản thu khác không mang tính sự nghiệp.
Những khoản này nhằm đảm bảo nguồn kinh phí cho hoạt động của các
đoang thể, hiệp hội, tổ chức không phải vì mục tiêu lợi nhuận. Đó là:
- Các khoản thu mang tính chất đóng góp tự nguyện của hội viên (đảng
phí, đoàn phí, hội phí...).
- Các khoản tu từ quyên góp, ủng hô, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
7
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
- Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các đơn vị hành
chính sự nghiệp thuộc loại hình tổ chức, đoàn thể, hiệp hội quần chúng.
1.1.3. Vai trò của các đơn vị hành chính sự nghiệp
Đơn vị HCSN có chức năng cơ bản là thực hiện nhiệm vụ của Đảng và
Nhà nớc giao trên các lĩnh vực quản lý Nhà nớc, quản lý các hoạt động sự
nghiệp.
Hoạt động quản lý Nhà nớc đợc thể hiện qua hoạt động của bộ máy

Nhà nớc. Đó là các cơ quan hành chính thuần tuý mang tính chất công
quyền, bao gồm các cơ quan trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp và t pháp.
Hoạt động sự nghiệp bao trùm toàn bộ các hoạt động của xã hội, nó
thuộc thợng tầng kiến trúc, có khả năng điều chỉnh hạ tầng cơ sở. Đó là các
đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động nh: giáo dục, đào
tạo, văn hoá thông tin, nghiên cứu khoa học, y tế.
Khu vực HCSN ngoài việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
chuyên môn đợc giao, còn là nơi sáng tạo ra những sản phẩm đặc biệt ở dạng
vật chất hoặc phi vật chất, phục vụ con ngời và xã hội. Những sản phẩm đó
mang giá trị tinh thần, đạo đức, trình độ kiến thức, thẩm mỹ, phục vụ cộng
đồng, đảm bảo sức khoẻ cho nhân dân. Những sản phẩm này mang tính đặc
biệt, vừa phục vụ chính trị - xã hội, vừa đòi hỏi phải có sự bù đắp hao phí đã
bỏ ra trong quá trình hoạt động, song chúng đều mang một nét chung là
không xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận mà chỉ nhằm đáp ứng các yêu cầu của
con ngời và xã hội.
1.2. Cơ chế khoán chi ngân sách Nhà nớc - một nội dung của cơ chế quản
lý tài chính tại các đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Nội dung của cơ chế quản lý tài chính tại các đơn vị HCSN
Hoạt động tài chính của các đơn vị HCSN là hoạt động thu chi tiền tệ
của Nhà nớc. Vì vậy nội dung cơ bản của cơ chế quản lý tài chính đơn vị
HCSN là quản lý thu - chi của các đơn vị này. Bên cạnh các hoạt động quản
lý thu - chi thì quản lý tài sản công cũng là một nội dung của cơ chế quản lý
8
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
tài chính tại các đơn vị HCSN vì các tài sản công cũng đợc đầu t từ Ngân
sách Nhà nớc để phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này.
a. Quản lý thu
Các nguồn thu của đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:
Thứ nhất là từ nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nớc cấp để trang trải chi
phí hoạt động nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc giao (bao gồm

kinh phí chi thờng xuyên và kinh phí đầu t xây dựng cơ bản).
Thứ hai là nguồn kinh phí sự nghiệp: Đối với các đơn vị HCSN có thu
đợc Nhà nớc cho phép thực hiện một số khoản thu theo chế độ quy định,
nhằm đảm bảo tính công bằng trong xã hội, đồng thời bù đắp thêm chi phí
hoạt động của đơn vị. Về cơ bản thì những khoản thu này không vì mục đích
lợi nhuận mà chủ yếu là phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ chính do Nhà n-
ớc giao.
Thứ ba là các khoản thu thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Thứ t là nguồn thu từ sự đóng góp của các hội viên đối với các tổ chức
đoàn thể, hiệp hội quần chúng, các tổ chức xã hội.
Thứ năm là nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nớc
Thứ sáu là nguồn kinh phí cho các chơng trình mục tiêu của Nhà nớc.
Quản lý thu của đơn vị HCSN:
Nguồn thu quan trọng nhất của các đơn vị HCSN là kinh phí cấp phát
từ NSNN. Đặc điểm của nguồn kinh phí này là cấp phát theo dự toán đợc
duyệt cho những chơng trình, mục tiêu cụ thể. Do đó để đảm bảo nguồn thu
cho hoạt động của mình, đòi hỏi các đơn vị HCSN phải thực hiện tốt công tác
lập kế hoạch, dự toán. Dự toán thu - chi phải đảm bảo tính khoa học, chính
xác và kịp thời.
Đối với các nguồn thu sự nghiệp từ phí, lệ phí...không đơn thuần là
quản lý các hình thức thu mà phải tổ chức quản lý các yếu tố quyết định đến
số thu. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội,
đảm bảo thực hiện nghiêm túc đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ
9
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
quan cơ thẩm quyền ban hành. Để quản lý các nguồn thu này đòi hỏi phải có
kế hoạch thu sát đúng để tổ chức tốt quá trình quản lý thu đồng thời đề ra các
biện pháp tổ chức thu thích hợp.
Đối với các đơn vị đợc sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời: nguồn

ngân sách, nguồn tài trợ v.v...đòi hỏi phải có biện pháp quản lý thống nhất
nhằm sử dụng các nguồn thu một cách đúng mục đích trên cơ sở nguyên tắc
quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn thu.
b. Quản lý chi
Các khoản chi của đơn vị hành chính sự nghiệp bao gồm:
Thứ nhất là các khoản chi thờng xuyên nh chi lơng và các khoản có
tính chất lơng,chi cho thanh toán dịch vụ công cộng, vật t văn phòng, thông
tin tuyên truyền, liên lạc, hội nghị phí, công tác phí, sửa chữa nhỏ thờng
xuyên, và một số các khoản chi nghiệp vụ nh chi phí thuê .
Thứ hai là các khoản chi không thờng xuyên,mang tính đột xuất nh chi
cho việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nớc, các chơng
trình mục tiêu quốc gia;chi cho việc khắc phục thiên tai;chi cho việc mua
sắm sửa chữa lớn tài sản cố định và chi cho đầu t xây dựng cơ bản.
Quản lý các khoản chi của các đơn vị hành chính sự nghiệp đợc thực
hiện theo các yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan hành chính sự
nghiệp thực hiện các nhiệm vụ đợc giao theo đúng đờng lối chính sách, chế
độ của Nhà nớc. Để thực hiện đợc yêu cầu này đòi hỏi các đơn vị cần xác lập
đợc thứ tự u tiên cho các khoản chi để bố trí nguồn kinh phí cho phù hợp.
- Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả
tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội.
Dặc biệt việc quản lý các khoản chi của các đơn vị HCSN lại càng phải coi
việc tiết kiệm và hiệu quả là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản
lý, luận điểm này đợc xác lập dựa trên những căn cứ sau đây:
Một là: Xuất phát từ tính chất các khoản chi của các đơn vị hành
chính sự nghiệp có quy mô, mức độ rộng lớn, phức tạp, lợi ích của các khoản
10
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
chi mang lại thờng ít gắn liền với lợi ích cụ thể, cục bộ. Do đó sự quan tâm
của ngời sử dụng nguồn kinh phí từ Ngân sách Nhà nớc phần nào bị hạn chế.

Hai là: So với các khoản chi ở các đơn vị khác trong hệ thống tài
chính thì các khoản chi của các đơn vị HCSN có tỷ trọng lớn và có ảnh hởng
lớn đến các vấn đề kinh tế - xã hội, của đất nớc. Vì vậy các khoản chi của các
đơn vị HCSN không đúng mục đích, không tiết kiệm, hiệu quả kém sẽ gây
tổn hại to lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Nhằm đạt đợc các tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lýcác
khoản chi của các đơn vị HCSN cần thiết phải quản lý chặt chẽ từ khâu XD
kế fhoạch, dự toán, xây dựng định mức, thờng xuyên phân tích, đánh giá tổng
kết rút kinh nghiệm việc thực hiện các khoản chi của các đơn vị HCSN.
Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cờng quản lý các khoản chi của các
đơn vị HCSN nói riêng cũng nh công tác tài chính của các đơn vị HCSN
nói chung.
Đối với từng loại khoản chi có rất nhiều biện pháp quản lý khác nhau,
song các biện pháp quản lý chung nhất đối với các khoản chi của các
ĐVHCSN:
Thiết lập các định mức chi: định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế
hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của
ĐVHCSN. Nguyên tắc chung để thiết lập các định mức chi là vừa phải đảm
bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan của các đơn vị vừa đảm bảo
yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
Xác lập thứ tự u tiên của các khoản chi theo mức độ cần thiết đối với
từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế xã hội, về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị.
Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn
chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.
Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nớc.
11
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp

Đồng thời qua quá trình thực hiện thanh tra, kiểm tra và kiểm toán phát hiện
những bất hợp lý trong chính sách, chế độ nhằm bổ sung hoàn thiện chính
sách chế độ.
Trong thực tiễn đối với các khoản chi thờng xuyên thì tại các đơn vị
HCSN thực hiện quản lý theo cơ chế khoán chi NSNN.
Bên cạnh những khoản chi đợc thực hiện theo cơ chế khoán còn có
những khoản chi khoản chi không thờng xuyên thực hiện quản lý theo dự
toán.
Hàng năm, các đơn vị HCSN lập dự toán chi Ngân sách năm từ cơ sở
trực tiếp chi tiêu, tổng hợp theo ngành và gửi về bộ tài chính để tổng hợp dự
toán Ngân sách toàn quốc. Trên cơ sở dự toán chi ngân sách đã đợc Chính
phủ xét duyệt, các Bộ, ngành tiến hành phân bổ dự toán cho các đơn vị
HCSN trong ngành, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng
với dự toán Ngân sách đợc phân bổ.
Sở dĩ, các khoản chi này không thực hiện theo cơ chế khoán chi NSNN
vì:
Thứ nhất, việc thực hiện khoán có thể sẽ dẫn đến tình trạng các đơn vị
nhận khoán sẽ hạn chế chi trong năm để tăng thu nhập cho cán bộ, công
chức, ít quan tâm đến nâng cao tài sản, phơng tiện làm việc, hạn chế việc đào
tạo nâng cao năng lực cán bộ, làm ảnh hởng đến chất lợng công việc những
năm sau.
Thứ hai, là tiêu thức để xác định các khoản chi này rất khó (vì kinh
phí cấp cho nhu cầu các khoản chi này còn tuỳ vào khả năng nguồn vốn
NSNN có đợc ở từng năm).
c. Quản lý tài sản công
Quản lý tài sản công cũng là một công việc rất hệ trọng trong công tác
quản lý tài chính của các đơn vị HCSN. Tài sản công trong khu vực HCSN là
một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. NSNN chi cho các đơnvị HCSN
ngoài việc đảm bảo cho các nhu cầu thờng xuyên ra, một bộ phận khá lớn
dùng để XD công sở và trang bị các phơng tiện, thiết bị phục vụ cho hoạt

12
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
động của các đơn vị này. Đó là những tài sản lớn, đợc dùng lâu dài từ năm
này qua năm khác.
Các tài sản công trong các ĐV HCSN gồm:
+ Đất đai.
+ Nhà, công trình XD khác gắn liền với đất đai.
+ Các tài sản khác gắn liền với đất đai.
+ Các phơng tiện GTVT, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
Các tài sản côngtạo thành một nguồn kinh phí để duy trì hoạt động của các
ĐVHCSN, việc quản lý nhằm đảm bảo sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài sản
công tránh tình trạng sử dụng lãng phí, gây thất thoát tài sản công là một yêu
cầu cấp thiết cần đợc đặt ra đối với công tác quản lý tài chính ở các đơn vị
HCSN.
Bên cạnh đó việc quản lý chặt chẽ tài sản công ở từng đơn vị dự toán
cho phép các cơ quan chủ quản có những quyết định đúng dắn trong việc cấp
phát kinh phí đầu t XD, mua sắm tài sản nhằm đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và
công bằng giữa các đơn vị.
Quản lý tài sản công phải thực hiện theo những nguyên tắc sau:
- Phải tuân thủ các định mức, qui định về mua sắm, sửa chữa tài sản
công.
- Phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng, điều chuyển thanh lý
tài sản công.
- Phải mở sổ sách theo dõi cả về hiện vật và giá trị đối với tài sản
công, hạch toán đầy đủ nguyên giá tài sản công và trích khấu hao tài sản
hàng năm theo quy định.
- Báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo đột xuất về tài sản công theo
quy định.
1.2.2. Cơ chế khoán chi NSNN tại các đơn vị HCSN
1.2.2.1. Khái niệm cơ chế khoán chi NSNN

Cơ chế khoán chi NSNN là một cách thức quản lý sử dụng vốn NSNN
trong đó Nhà nớc (mà trực tiếp là đơn vị có thẩm quyền duyệt dự toán ngân
13
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
sách) giao cho các cơ quan hành chính sự nghiệp nhận mức khoán kinh phí
ổn định trong một thời kỳ (có thể là 1 năm hoặc một số năm) để có thể chủ
động sử dụng một cách tiết kiệm hiệu quả trên cơ sở hoàn thành đợc chức
năng, nhiệm vụ đợc giao. Phần kinh phí tiết kiệm đợc cơ quan nhận khoán có
thể đợc sử dụng vào các mục đích theo quy định mang tính chất định hớng và
có hớng dẫn phơng thức phân chia, còn việc sử dụng cụ thể nh thế nào phải
căn cứ vào quy chế phân phối do đơn vị xây dựng trên cơ sở đảm bảo nguyên
tắc công khai, dân chủ.
1.2.2.2. Nguyên tắc thực hiện cơ chế khoán chi NSNN
Việc khoán chi NSNN chỉ đợc thực hiện đối với các đơn vị dự toán
ngân sách nhà nớc có đủ các điều kiện theo quy định và phải thực hiện
khoán tới đơn vị dự toán cấp cơ sở. Việc lựa chọn các đơn vị thực hiện khoán
chi NSNN cần đảm bảo thận trọng, đáp ứng đợc những điều kiện thực hiện
khoán chi NSNN. Mặt khác trong các đơn vị dự toán cấp I và cấp II có thể có
các đơn vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp III) không đảm bảo các điều kiện
khoán, vì vậy phải thực hiện khoán chi tới đơn vị dự toán cấp cơ sở. Nh vậy,
mức kinh phí khoán cho các đơn vị dự toán cấp trung gian (đơn vị cấp I và
cấp II) sẽ là số tổng hợp mức khoán cho các đơn vị cấp cơ sở trực thuộc
Khoán chi NSNN cần đợc thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Không làm tăng biên chế của đơn vị , không tăng kinh phí đối với
những mục chi thực hiện khoán so với trớc khi khoán chi NSNN.
- Đảm bảo đợc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã đợc cấp có thẩm
quyền quyết định với chất lợng hiệu quả công việc không đợc thấp hơn trớc
khi thực hiện khoán chi.
- Phải đảm bảo công khai, dân chủ, có sự bàn bạc nhất trí của đa số
cán bộ, công chức trong việc xây dựng phơng án thực hiện khoán ,xây dựng

quy chế sử dụng kinh phí tiết kiệm do thực hiện khoán chi.
- Bảo đảm quyền hợp pháp cho cán bộ, công chức.
14
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
1.2.2.3. Sự cần thiết của cơ chế KCNSNN tại các đơn vị HCSN
Việc thực hiện cơ chế KCNSNN sẽ làm cho các đơn vị HCSN mở rộng
quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí ngân sách, một cách có hiệu quả , nâng
cao ý thức tiết kiệm.
Đối với tổ chức bộ máy, chất lợng công việc của các đơn vị HCSN:
Khi thực hiện khoán chi NSNN sẽ đợc quyền sử dụng phần kinh phí tiết kiệm
đợc vào các mục đích khác theo quy định. Chính vì vậy, các đơn vị HCSN
tích cực sắp xếp lại biên chế, tổ chức bộ máy sao cho gọn nhẹ mà vẫn đảm
bảo thực hiện tốt các chức nng, nhiệm vụ đợc giao. Đồng thời, tâm lý muốn
tăng biên chế khi công việc không đòi hỏi xoá bỏ, hiệu quả công việc đạt kết
quả tốt.
Về thu nhập, chất lợng cán bộ: khi thực hiện khoán chi thì tổng quỹ l-
ơng của đơnvị HCSN đó vẫn giữ nguyên trong khi đó thực hiện khoán chi sẽ
dẫn đến giảm biên chế, tiết kiệm đợc các khoản chi. Do đó sẽ tạo ra một phần
kinh phí tiết kiệm đợc để tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và sử dụng
theo quy định. Do thu nhập tăng, cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ, công chức
làm đúng chuyên môn buộc họ phải làm việc tích cực để đạt kết quả tốt. Vì
vậy chất lợng cán bộ hiệu quả công việc ngày càng đợc nâng cao.
Về việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí nâng cao hiệu quả sử dụng
kinh phí NSNN: với việc cho phép các đơn vị nhận khoán có quyền quyết
định việc dùng phần kinh phí tiết kiệm đợc vào những mục đích khác nhau
theo quy định sẽ tăng cờng ý thức tiết kiệm trong sử dụng kinh phí của đơn vị
nhận khoán, việc sử dụng kinh phí cũng sẽ phù hợp hơn với thực tế của mỗi
đơn vị kinh phí NSNN cũng đợc dùng có hiệu quả hơn.
1.2.2.4. Nội dung của cơ chế khoán chi NSNN tại các đơn vị HCSN
a. Các chỉ tiêu khoán chi NSNN

* Chi lơng và những khoản có tính chất lơng (thanh toán cho cá nhân).
Trong đó trừ các mục chi không phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cơ quan,
tổ chức thực hiện khoán chi nh (học bổng học sinh, sinh viên).
15
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
+ Tiền lơng: Lơng HĐ dài hạn; lơng tập sự; lơng ngạch bậc theo quỹ l-
ơng đợc duyệt; lơng cán bộ công nhân viên ngoài biên chế.
+ Tiền công: tiền công hợp đồng theo thời vụ, việc....
+ Phụ cấp lơng: Chức vụ, độc hại, làm đêm, thêm giờ, lu động.
+ Tiền thởng: Thởng thờng xuyên, thởng đột xuất.
+ Phúc lợi tập thể: trợ cấp khó khăn, tiền tàu xe, nghỉ phép năm.
+ Các khoản đóng góp: BHXH, BHTT, kinh phí công đoàn.
+ Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: tiền ăn, chi khám chữa
bệnh cho cán bộ, công chức làm việc ở nớc ngoài, chi chênh lệch thu nhập
thực tế so với lơng ngạch bậc, chức vụ, trợ cấp phụ cấp khác.
* Chi về hàng hoá, dịch vụ bao gồm:
+ Thành toán dịch vụ công cộng: thanh toán tiền điện, tiền nớc, tiền
nhiên liệu, tiền vệ sinh môi trờng.
+ Vật t văn phòng: văn phòng phẩm, mua sắm công cụ, dụng cụ văn
phòng, vật t văn phòng khác.
+ Thông tin, tuyên truyền, liên lạc, cớc phí điện thoại (cả trong nớc và
quốc tế), cớc phí bu chính, fax, thuê bao kênh vệ tinh, tuyên truyền, quảng
cáo, phim ảnh, ấn phẩm, tuyểntuyền, sách báo, tạp chí th viện, chi tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, chi thuê bao đờng điện thoại, thuê bao cáp truyền
hình.
+ Hội nghị: In, mua tài liệu, bồi dỡng giảng viên, báo cáo viên, tiền vé
máy bay, tiền thuê phòng ngủ, thuê hội trờng, phơng tiện vận chuyển, các
khoản thuê mớn khác, chi bù tiền ăn.
+ Công tác phí: tiền vé máy bay, tàu xe, phụ cấp công tác phí,tiền thuê
phòng ngủ, khoán công tác phí.

+ Chi phí thuê mớn: Thuê phơng tiện vận chuyển, thuê nhà, đất, thuê
thiết bị các loại, thuê lao động trong nớc.
+ Chi đoàn ra: tiền vé máy bay, tàu xe, tiền ăn, tiền ở, phí, lệ phí
liên quan.
16
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
+ Sửa chữa thờng xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn
và duy tu, bảo dỡng các công trình cơ sở hạ tầng: môtô, ôtô con, máy tính,
máy fax, máy điều hoà, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, bảo trì và hoàn
thiện phần mềm máy tính, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, đờng điện, cấp
thoát nớc, các tài liệu cố định và công trình hạ tầng cơ sở khác.
+ Chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành: chi phí mua hàng
hoá, vật t cho chuyên môn của từng ngành; trang thiết bị kỹ thuật chuyên
dụng (không phải là tài sản cố định); chi mua in ấn chỉ dùng cho chuyên môn
của ngành: trang phục, bảo hộ lao động; sách tài liệu, chế độ dùng cho công
tác chuyên môn của ngành (không phải là tài sản cố định); chi mật phí, chi
thanh toán hợp đồng với bên ngoài.
b. Các căn cứ khoán chi NSNN tại các đơn vị HCSN
Các khoản chi thực hiện theo cơ chế khoán chi NSNN là các khoản chi
thờng xuyên của NSNN. Đây là những khoản chi mà việc sử dụng có liên
quan đến ý thức tiết kiệm của cán bộ công chức.
Việc lập các chỉ tiêu khoán chi NSNN và định mức các khoản chi này
đợc thực hiện dựa trên các căn cứ sau đây:
* Căn cứ vào chủ trơng, đờng lối của Đảng và Nhà nớc nh:
+ Chiến lợc phát triển từng ngành: chẳng hạn trong năm kế hoạch Nhà
nớc muốn nâng cao chất lợng của ngành truyền hình để phủ sóng tới mọi
miền đất nớc thì mức khoán chi chung cho cả ngành cũng lớn hơn so với các
ngành khác.
+ Mục tiêu thực hành tiết kiệm: chi đúng và chi đủ, chống lãng phí
NSNN.

* Căn cứ vào tình hình cụ thể tại các đơn vị HCSN.
- Đối với khoản chi cho con ngời (chi lơng và những khoản có tính
chất lơng).
+ Căn cứ định tính:
Các khoản chi cho con ngời là các khoản chi thờng xuyên và ổn
định, các khoản chi lơng đợc chi đều đặn theo từng tháng, còn các khoản chi
17
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
mang tính chất lơng thì đợc chi theo từng thời kỳ (có thể theo tháng, quý
hoặc năm).
Các khoản chi cho con ngời tác động trực tiếp đến ngời lao động
trong đơn vị. Nó kích thích tinh thần làm việc hăng say, phát huy hết khả
năng của mình đem lại hiệu quả cao trong công việc.
Đây là khoản chi đảm bảo lợi ích tối thiểu cho ngời lao động trong
đơn vị khiến họ yên tâm làm việc. Khoản chi này đảm bảo mức sống cần
thiết cho ngời lao động trong điều kiện giá cả thị trờng và mức sống trung
bình của xã hội.
+ Căn cứ định lợng: các khoản chi cho con ngời đợc tính trên cơ sở
tổng ngạch lơng, bậc lơng, hệ số lơng cho cán bộ công chức trong đơn vị.
Với số biên chế hiện có sau khi xem xét chức năng nhiệm vụ, thâm niên công
tác để tính ra mức lơng và các khoản có tính chất lơng cho cán bộ công chức.
+ Đối với các khoản chi về hàng hoá, dịch vụ:
- Căn cứ định tính:
Đây là các khoản chi thờng xuyên, ổn định. Hàng tháng, đơn vị luôn
phải chi các khoản này để duy trì sự hoạt động của đơn vị.
Các khoản chi này phụ thuộc vào giá cả thị trờng, giá cả thị trờng
biến động thì dẫn đến mức chi này cũng thay đổi.
- Căn cứ định lọng: Dựa vào giá cả thị trờng trong từng thời kỳ và số l-
ợng các hàng hoá dịch vụ cung cấp cho đơn vị để tính ra mức tiền cần chi dựa
vào số lợng vé tàu, xe đã mua, giá mỗi vé là bao nhiêu, hoá đơn chi tiền thuê

phòng ngủ, tiền ăn trong thời gian đi công tác của các cán bộ công chức
trong đơn vị.
- Căn cứ khác:
Dựa vào khối lợng và chất lợng sản phẩm đầu ra đơn vị có thể ớc l-
ợng giá trị các nguyên vật liệu đầu ra. Từ đó có thể ớc lợng giá trị các nguyên
vật liệu đầu vào. Từ đó, đơn vị xem xét chi cho nguyên vật liệu nào mang
tính thờng xuyên để đa vào mục lục khoán chi. Ví dụ nh đối với văn phòng
18
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
phẩm: giấy, bút, mực...đợc sử dụng thờng xuyên vào các hoạt động của các
đơn vị HCSN, vì vậy các khoản này đợc đa vào chỉ tiêu khoán chi NSNN.
Dựa vào tình hình sử dụng kinh phí trong các năm trớc đó để tính ra
mức chi trung bình và xác định đợc các chỉ tiêu khoán thông qua việc thống
kê số liệu, kinh nghiệm quản lý tài chính. Thực hiện quá trình này sẽ giúp
cho đơn vị có thể ớc lợng đợc mức chi trong năm thực hiện cơ chế khoán.
Mức chi này dao động quanh mức chi trung bình. Tuy nhiên, căn cứ này chỉ
để tham khảo, kiểm tra sau khi đã thực hiện các căn cứ tính mức chi và các
chỉ tiêu khoán chi nh trên.
c. Quy trình thực hiện khoán chi NSNN tại các ĐVHCSN
- Lập phơng án khoán chi NSNN, xây dựng mức kinh phí khoán theo mục
lục ngân sách cho cả năm có chia ra theoquý, theo tháng. Để thực hiện điều
đó đơn vị phải rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, xem xét và đánh giá lại tổ
chức, phân loại cán bộ theo chức danh, theo công việc; phải cho cán bộ, công
chức trao đổi thống nhất về chủ trơng khoán chi và tự nguyện cùng tham gia
các biện pháp thực hiện khoán chi NSNN.Tiếp theo đơn vị phải gửi phơng án
khoán chi NSNN cho cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí để xem xét,
phê duyệt. Đối với các đơn vị dự toán cấp I, phơng án khoán chi NSNN phải
gửi đồng thời cho cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp và xem xét và trình
lên cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí quyết định. Đối với đơn vị dự
toán cấp dới trực thuộc sẽ gửi phơng án khoán chi NSNN cho đơn vị dự toán

cấp trên trực tiếp xem xét phê duyệt.
- Nhận kinh phí khoán và giao cho các đơn vị dự toán trực thuộc
(nếu có): Các đơn vị sẽ đề nghị kho bạc nhà nớc cấp tạm căn cứ vào kế hoạch
sử dụng kinh phí theo quý, có chia theo tháng đã đợc duyệt. Sau khi cơ quan
tài chính kiểm soát chi nếu đủ điều kiện sẽ làm thủ tục thanh toán. Trong quá
trình sử dụng, đơn vị đợc chủ động chuyển mục đích sử dụng kinh phí đã đợc
cấp tạm ứng theo các mục lục chi đã đợc NSNN quy định. Căn cứ vào hoá
đơn chứng từ, chi thực tế, KBNN làm thủ tục thanh toán cho đơn vị. Nếu đơn
vị HCSN (đơn vị dự toán cấp I) có các đơn vị dự toán trực thuộc (đơn vị dự
19
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III...) thì đơnvị dự toan cấp I sẽ thông báo cho
KBNN nơi mình giao dịch về các mức kinh phí giao khoán cho các đơn vị
trực thuộc. KBNN nơi đơn vị dự toán cấp I giao dịch thông báo cho KBNN
nơi đơn vị dự toán cấp dới trực thuộc giaodịch.
- Quyết toán kinh phí chi NSNN:
Trong phạm vi tổng mức kinh phí đợc giao khoán cho cả năm có chia
theo quý, tháng, đơn vị đợc quyết toán theo nội dung sử dụng thực tế. Sau khi
quyết toán đợc duyệt, đơn vị phải lập báo cáo về tình hình thực khoán chi
NSNN, so sánh việc thực hiện thực tế với kinh phí đợc giao khoán.
Quy trình thực hiện cơ chế khoán chi NSNN đợc thể hiện ở hai sơ đồ
sau:
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện khoán chi NSNN tại các đơn vị HCSN
(2b)
(7)
(6a) (1) (2a)
(3)




1. Lập phơng án khoán chi NSNN và xây dựng mức kinh phí thực hiện khoán
cho cả năm, có chia theo quý, tháng.
2a. Đợc phê duyệt và nhận kinh phí thực hiện khoán chi cho cả năm có chia
theo quý, tháng.
2b. Cơ quan TC các cấp thông báo cho KBNN mức kinh phí khoán chi NSNN
cả năm, có chia theo quý, tháng.
3. Nhận hàng hoá, dịch vụ.
20
Cơ quan tài chính
các cấp (giúp chính
quyền các cấp giao
khoán chi NSNN
cho các đơn vị
HCSH)
Kho bạc Nhà nớc
(nơi đơn vị giao
Đơn vị HCSN
Nhà cung cấp
hàng hoá, dịch
vụ
Cán bộ, công chức
(5)
(4)
(6c)
(6b)
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
4. Đề nghị KBNN cho rút tiền hoặc thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp
hàng hoá, dịch vụ.
5. Rút tiền từ kho bạc nhà nớc.
6a. Kho bạc thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ.

6b. Đơn vị thanh toán cho nhà cung cấp hàng hoá dịch vụ.
6c. Thanh toán cho cán bộ, công chức.
7. Quyết toán kinh phí.
Sơ đồ 2 đợc lập với giả thiết sau: Đơn vị HCSN này là cấp có quan hệ
dự toán và quyết toán kinh phí trực tiếp với cơ quan tài chính và không có các
đơn vị trực thuộc. Trờng hợp quan hệ giữa các đơn vị dự toáncác cấp và cơ
quan tài chính đợc thể hiện ở sơ đồ 3.
Sơ đồ 3: Mối quan hệ giữa các đơn vị dự toán NSNN trong thực hiện cơ
chế khoán chi NSNN.
(3a)
(1c) (2a) (3b)
(3c)
(1b) (2b) (3d)
(3e)
(1a) (2c)
Ghi chú:
21
Cơ quan tài chính các
cấp (giúp chính
quyền các cấp giao
khoán chi NSNN cho
các đơn vị HCSH)
Đơn vị dự toán cấp I
Đơn vị dự toán cấp II
Đơn vị dự toán cấp III
Kho bạc Nhà nớc (nơi
đơn vị dự toán cấp I giao
dịch)
Kho bạc Nhà nớc (nơi
đơn vị dự toán cấp II

Kho bạc Nhà nớc (nơi
đơn vị dự toán cấp III
giao dịch)
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
- 1a; 1b; 1c; Lập hoặc tổng hợp phơng án khoán chi NSNN dự kiến
mức khoán gửi cơ quan có thẩm quyền.
- 2a, 2b, 2c: Đợc phê duyệt và nhận kinh phí thực hiện khoán chi
NSNN cho cả năm có chia theo quý, năm.
- 3a, 3b; 3c; 3d; 3e: Thông báo mức kinh phí khoán chi NSNN cả năm
có chia theo quý, tháng của các đơn vị HCSN đợc thực hiện cơ chế KCNSNN
cho các KB nơi đơn vị dự toán cấp trên thông báo cho KBNN nơi mình giao
dịch về phân bổ mức kinh phí khoán cho các đơn vị cấp dới trực thuộc. Trên
cơ sở KBNN gửi thông báo cho KBNN cấp dới để cấp phát cho các đơn vị
cấp phát dới trực thuộc (3c; 3e).
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới cơ chế khoán chi NSNN tại các đơn vị
HCSN
1.3.1. Đặc điểm hoạt động tại các đơn vị HCSN
Mỗi loại hình đơn vị HCSN đều có những đặc điểm riêng.Đối với các
đơn vị HCSN có thu thì các khoản thu này đợc phép giữ lại để trang trải các
hoạt động của đơn vị, giảm nguồn kinh phí cấp phát từ NSNN do đó định
mức khoán chi dành cho các đơn vị này sẽ khác so với các đơn vị đơn vị
hành chính thuần tuý, tổ chức đoàn thể, nghề nghiệp xã hội, sự nghiệp
kinh tế.
Các đơn vị HCSN thờng đợc thiết lập theo một hệ thống dọc từ TW
đến địa phơng trong cùng 1 ngành. Vị trí, vai trò của ngành đó đối với chiến
lợc xây dựng và bảo vệ tổ quốc càng cao thì Nhà nớc sẽ dành phần lớn ngân
sách cho ngành đó. Các định mức chi và chỉ tiêu khoán do đó cũng khác biệt
so với các ngành khác. Thông thờng, các chỉ tiêu khoán có thể đợc mở rộng
và định mức chi đợc nâng cao hơn.
Nh vậy đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN sẽ là căn cứ để xây

dựng các chỉ tiêu khoán chi, các định mức chi sát thực và hợp lý hơn làm cho
cơ chế khoán chi NSNN có ý nghĩa hơn đối với đơn vị.
22
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
1.3.2. Môi trờng pháp lý cho việc thc hiên cơ chế khoán chi NSNN
Môi trờng pháp lý đợc đề cập đến ở đây bao gồm các văn bản, chính
sách, quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về các vấn đề có liên
quan tới các chỉ tiêu khoán chi, định mức khoán chi, thủ tục cấp phát kinh
phí NSNN cho các đơn vị HCSN.
Khoán chi NSNN là một chủ trơng chung của Chính Phủ đối với các
đơn vị HCSN, do đó các văn bản pháp quy là cơ sở để thực hiện và ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả và chất lợng của công tác này. Nếu các văn bản pháp
quy ban hành phù hợp với tình hình thực tế, phản ánh đợc những biến động
của các đơn vị thì chủ trơng này chắc chắn sẽ đợc thực hiện tốt, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Ngợc lại, nếu các văn bản ban hành
cha hợp lý và bất cập thì không những sẽ gây trở ngại đến tiến độ thực
hiện mà thậm chí còn bóp méo những mục đích tốt đẹp của chủ trơng này.
Có thể khái quát một số loại văn bản pháp quy liên quan trực tiếp đến cơ
chế khoán chi nh sau:
- Quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về mức khoán chi
NSNN: Thực hiện khoán chi với phơng án khoán là một thời kỳ xác định, nh-
ng trong thời gian đó có rất nhiều biến động về giá cả thị trờng. Do đó, nó
ảnh hởng trực tiếp tới nhu cầu kinh phí mà những ảnh hởng đó phát sinh
không nằm trong điều chỉnh của Nhà nớc. Vì vậy sẽ gây thiệt hại cho đơn vị
khi thực hiện cơ chế khoán chi NSNN.
- Chính sách tiền lơng: Thực hiện cơ chế khoán chi NSNN với mục
đích là tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị. Do đó, các chính
sách cải cách tiền lơng làm cho tiền lơng thực sự khuyến khích cán bộ công
chức làm việc hết khả năng nhằm đạt đợc hiệu quả cao theo kế hoạch đã đề
ra.

- Các quy định về thủ tục cấp phát kinh phí NSNN, quá trình kiểm
soát, thanh toán, quyết toán thông qua KBNN. Điều này ảnh hởng đến thời
gian nhận kinh phí nhanh hay chậm đối với đơn vị.
23
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
1.3.3. Nhân tố con ngời
Khoán chi ngân sách nói chung và khoán chi ngân sách đối với các
đơn vị HCSN nói riêng là một vấn đề còn rất mới, đang trong giai đoạn thí
điểm. Do đó, trình độ và đạo đức của cán bộ công chức trong đơn vị có ảnh
hởng lớn tới quy trình và hiệu quả của cơ chế: từ việc lập các phơng án giao
khoán, thực hiện cơ chế khoán chi NSNN đến việc báo cáo định kỳ, kiểm tra,
kiểm soát. Khi lập phơng án giao khoán đòi hỏi cán bộ công chức phải có
khả năng dự báo các yếu tố ảnh hởng đến định mức khoán chi đồng thời phải
phân tích đợc tính chất, vai trò của từng khoản chi đa vào thực hiện khoán.
Tuy không phải là một quy trình quá phức tạp nhng cơ chế khoán chi
lại đòi hỏi tinh thần tự giác và trách nhiệm của những ngời thực hiện, ý thức
của cán bộ công chức trong trờng hợp này do đó cũng là một nhân tố ảnh h-
ởng không nhỏ đến hiệu quả và chất lợng thực hiện cơ chế khoán chi.
24
Nguyễn Thị Thanh Tú Luận văn tốt nghiệp
Chơng II
Thực trạng cơ chế khoán chi ngân sách nhà nớc tại
trung tâm kỹ thuật và sản xuất chơng trình đài
truyền hình Việt Nam
2.1.Tổng quan về trung tâm kỹ thuật sản xuất chơng trình đài truyền
hình Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Đài Truyền hình Việt Nam có tiền thân từ ban biên tập vô tuyến
truyền hình trực thuộc đài tiếng nói Viêt Nam đến giữa năm 1976 chuyển
thành đài truyền hình Trung ơng.

Nghị định 72/HĐBT ngày 30-4-1987 vâ Nghị định sửa đổi bổ sung số
52/CP do Thủ tớng Võ Văn Kiệt ký ngày 16-8-1993 Đài truyền hình Trung -
ơng chính thức đợc xác định là đài truyền hình quốc gia mang tên là đài
truyền hình Việt Nam, là cơ quan trực thuộc Chính Phủ.
Trung tâm kỹ thuật sản xuất chơng trình là đơn vị trực thuộc Đài
truyền hình Việt Nam. Xuất phát từ tổ nghiên cứu kỹ thuật truyền hình nằm
trong đài tiếng nói Việt Nam(1969) đến phòng kỹ thuật(1970), Ban kỹ
thuật(1976), Trung tâm kỹ thuật(1986) và nay là trung tâm kỹ thuật sản xuất
chơng trình(theo NĐ 52-CP-1993).
Để đáp ứng nhiệm vụ sản xuất chơng trình ngày càng cao về số lợng
và chất lợng TTKtài sảnXCT đã củng cố và phát triển không ngừng về tổ
chức, cơ sở kỹ thuật. Thiết bị kỹ thuật tai trung tâm đã đổi mới từ đen trắng
sang màu, từ VHS sang UMATIC, từ UMATIC sang BETACAM và hiện nay
đang trong giai đoạn số hoá.
2.1.2.Chức năng,nhiệm vụ
Theo quyết định số 262 QĐ/TC-THVN của Tổng giám đốc Đài truyền
hình Việt Nam quy định chức năng, nhiệm vụ của TTKtài sảnXCT nh sau:
25

×