Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.77 KB, 15 trang )

TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ

Mở đầu
Hiện nay, trên thế giới, các nước phát triển nhất lại là các nước đi theo
con đường tư bản chủ nghĩa. Điều này đã và đang khẳng định vai trò và ý nghĩa
to lớn của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Quả thực, trong quá trình phát triển,
nếu chưa xét đến hậu quả nghiêm trọng đã gây ra đối với lồi người thì Chủ
nghĩa tư bản vẫn có những mặt đóng góp tích cực đối với sản xuất. Nó đã tạo ra
1 lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và năng suất lao động cao chưa từng
thấy trong lịch sử; nó góp phần chuyển ẩn xuất nhỏ thành sản xuất lớn, hiện đại
và thực hiện xã hội hoá sản xuất. Vậy, quá trình sản xuất tư bản thực chất là gì
mà nó lại có những đóng góp to lớn như thế đối với lịch sử phát triển kinh tế xã
hội. Mục đích của bài tiểu luận này là chỉ ra và chứng minh quá trình sản xuất
tư bản là quá trình thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình tạo ra giá trị
và tăng thêm giá trị.
Bài tiểu luận này là những bước đi đầu tiên của quá trình nghiên cứu và
học tập.do đó chắc chắn cịn có nhiều thiếu sót và sai lầm. Rất mong sự chỉ bảo
và góp ý ca cụ.

Sinh viên thực hiện: Đặng Đức Minh

1


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ

PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình thống nhất giữa quá trình
lao động và quá trình tạo ra giá trị và tăng thêm giá trị. Sự thống nhất này được
thể hiện rõ nét trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Muốn tìm hiểu về quá trình này trước hết ta phải trang bị cho mình kiến


thức về công thức chung tư bản, mâu thuẫn của cơng thức ấy và hàng hố sức
lao động – nguồn gốc của giá trị thặng dư.
CHƯƠNG I: CÔNG THỨC CHUNG CỦA TƯ BẢN – MÂU
THUẪN CỦA CÔNG THỨC CHUNG TƯ BẢN HÀNG HỐ SỨC LAO
ĐỘNG
1 Cơng thức chung của tư bản
Tiền là hình thái giá trị cuối cùng của sản xuất và lưu thơng hàng hóa
giản đơn và đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư bản. Điều này
đã được thể hiện rõ khi ta so sánh hai cơng thức của q trình sản xuất hàng
hố giản đơn (1) với quá trình sản xuất tư bản (2).
(1)

H–T–H

(2)

T – H – T’

Khác với công thức (1), ở cơng thức (2) bắt đầu bằng mua, sau đó mới
bán. Điểm kết thúc và điểm mở đầu đều là tiền, hàng hoá chỉ là trung gian trong
trao đổi. Như vậy, tiền ở đây được ứng trước để thu về số lượng lớn hơn T’ > T
hay T’ = T +  T . Lượng tiền trội hơn  T được Cac mác gọi là giá trị thặng
dư, ký hiệu là m.
Số tiền ứng ra ban đầu với mục đích thu được m trở thành tư bản. Như
vậy, bản thân tiền khơng phải là tư bản mà nó chỉ trở thành tư bản khi được
dùng để mang lại giá trị thặng dư.
Công thức: T – H – T’ được gọi là công thức chung của tư bản. Trong
bản thân công thức này đã tồn tại mâu thuẫn.
2. Mâu thuẫn của công thc chung t bn
Sinh viên thực hiện: Đặng Đức Minh


2


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
Lý luận giá trị kết luận rằng: giá trị của hàng hóa là sự hao phí sức lao
động xã hội cần thiết kết tinh trong sản phẩm. Nghĩa là giá trị của hàng hoá chỉ
được tạo ra trong sản xuất. Nhưng khi nhìn vào cơng thức (2) lại có cảm giác
giá trị thặng dư được tạo ra trong q trình lưu thơng. Nhưng trên thực tế, sự
lưu thơng thuần t đã diễn ra dưới hình thức nào (dù là mua rẻ, bán đắt, lừa
lọc...). Xét trên phạm vi xã hội cũng không hề làm tăng thêm giá trị cho hàng
hoá, tức là tạo ra giá trị thặng dư mà chỉ là phân phối sản phẩm mà thơi.
Nhưng nếu xét ngồi lưu thơng thì tiền tệ cũng không hề tăng thêm giá
trị. Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung tư bản là: giá trị thặng dư vừa
được tạo ra trong lưu thông, lại vừa không được tạo ra trong lưu thông. Để giải
quyết mâu thuẫn này phải tìm được trên thị trường một loại hàng hố có khả
năng tạo ra giá trị lớn hơn giá trị của nó. Cac mác là người đầu tiên phân tích và
giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận về hàng hoá sức lao động.
Vậy, hàng hoá sức lao động là hàng hố gì, nó có điểm nào đặc biệt mà
giải giải quyết được mâu thuẫn của công thức chung tư bản?
3. Hàng hoá sức lao động và hai thuộc tính của nó
3.1 Hàng hố sức lao động
Sức lao động là tồn bộ thể lực, trí lực của con người, là khả năng lao
động của con người được con người đưa vào quá trình lao động sản xuất.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hố khi có hai điều kiện: người lao động
được tự do thân thể , có thể đem bán sức lao động bằng hình thức đi làm th và
người lao động khơng có tư liệu sản xuất hay của cải khác, buộc họ phải bán
sức lao động của mình cho những người có tư liệu sản xuất.
3.2 Hai thuộc tính của hàng hố sức lao động.
Hàng hố sức lao động cũng có hai thuộc tính như hàng hố thơng

thường:
Thuộc tính giá trị: là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất sức lao động để duy trì đời sống của người lao động và gia đình
của họ.

Sinh viªn thùc hiện: Đặng Đức Minh

3


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
Thuộc tính giá trị sử dụng: Nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của người
mua sức lao động, tức là nhằm để sử dụng vào q trình sản xuất.
Tuy nhiên, hàng hố sức lao động có những đặc điểm riêng vì nó là một
loại hàng hố đặc biệt:
Về mặt giá trị, nó khơng tách khỏi người bán và chỉ bán trong một thời
gian nhất định nên nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Được quyết định
bằng giá trị của các tư liệu sinh hoạt.
Về mặt giá trị sử dụng, khi được sử dụng, nó tạo ra một giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó.
 Như vậy, hàng hố sức lao động là nhân tố, là nguồn gốc của giá trị
thặng dư, là điều kiện để chuyển tiền thành tư bản, là chìa khố để giải quyết
mâu thuẫn chung của cơng thức chung tư bản.
CHƯƠNG II: Q TRÌNH SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ –
MÂU THUẪN CỦA CÔNG THỨC CHUNG TƯ BẢN
1.Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
1.1.

Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình tạo ra giá trị


và tăng thêm giá trị.
Bởi muốn tạo ra giá trị thặng dư trước hết phải tạo ra giá trị của sản
phẩm. Nhưng mục đích cao nhất của chủ nghĩa tư bản là giá trị thặng dư. Muốn
sản xuất, nhà tư bản phải mua các yếu tố sản xuất – tư liệu sản xuất và sức lao
động. Giả định việc mua các tư liệu này là đúng giá trị.
Ví dụ: nhà tư bản sản xuất sợi: - Mua 10 kg bông giá 10 $
- Mua sức lao động trong một ngày: 3 $
- Hao mòn máy để chuyển 10 kg bông
thành sợi 2 $
Trong 4 giờ, bằng lao động cụ thể, người công nhân chuyển hết 10 kg
bông thành sợi và bằng lao động trừu tượng tạo thêm giá trị mới là 3 $. Vậy, lúc
này sợi là hàng hố có giá trị: 10 $ bơng + 3 $ cơng lao động + 2 $ hao mịn
máy = 15 $.
Sinh viên thực hiện: Đặng Đức Minh

4


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
Nếu ngày lao động chỉ có 4 giờ thì nhà tư bản khơng có lãi vì khơng có
giá trị thặng dư. Do đó, nhà tư bản kéo dài thêm thời gian lao động (vì họ mua
sức lao động của công nhân trong cả ngày nên họ có quyền sử dụng nốt 4 giờ
cịn lại).
Trong 4 giờ sau, nhà tư bản chỉ phải mất 10 $ bơng + 2 $ hao phí máy
móc, cịn tiền cơng không phải trả. Và tương tự như 4 giờ đầu, họ thu được
hàng hố sợi có giá trị 15 $.
Như vậy, trong 1 ngày lao động 8 giờ, nhà tư bản phải chi phí:
- Mua bơng: 20 kg = 20 $
- Hao mịn máy = 4 $
- Trả tiền cơng nhân: = 3 $

Tổng cộng: 27 $.
Trong khi đó họ thu được sợi có giá trị: 15 $ x 2 = 30 $. Nhà tư bản được
3 $ dôi ra. Đó chính là giá trị thặng dư.
Vậy, giá trị thặng dư là phần giá trị dơi ra ngồi giá trị hàng hố sức lao
động do cơng nhân làm thêm tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
1.2. Hai phương thức sản xuất giá trị thặng dư
Có rất nhiều biện pháp và hình thức để sản xuất giá trị thặng dư. Các mác
khái quát thành hai phương pháp chủ yếu là phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tuyệt đối và phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Ngày lao động gồm hai phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian
lao động thặng dư. Thời gian lao động cần thiết sản xuất ra sản phẩm cần thiết
để tái sản xuất sức lao động của công nhân. Thời gian lao động thặng dư là thời
gian sản xuất ra sản phẩm thặng dư cho xã hội. Trong điều kiện chủ nghĩa tư
bản, thời gian lao động thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Giá trị thặng dư tuyệt đối, là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày
lao động quá giới hạn thời gian lao động cần thiết. Ngày lao động kéo dài khi
thời gian lao động cần thiết không đổi sẽ làm tăng thời gian lao động thặng dư.
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở chung ca ch ngha t bn. Phng

Sinh viên thực hiện: Đặng §øc Minh

5


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
pháp này được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, khi
công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động còn thấp.
Giá trị thặng dư tương đối được sản xuất ra do rút ngắn thời gian lao
động tất yếu trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội. Theo đà phát triển của
chủ nghĩa tư bản, năng suất lao động tăng lên làm cho giá trị hàng hố và dịch

vụ, trong đó các tư liệu sinh hoạt cần thiết cho công nhân giảm xuống. Độ dài
ngày lao động khơng đổi thì thời gian lao động cần thiết giảm sẽ làm tăng thời
gian lao động thặng dư - để sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối cho nhà tư
bản.
Do chạy theo giá trị thặng dư và cạnh tranh cũng như do sự tác động của
quy luật giá trị, các nhà tư bản ln ln tìm cách thay đổi điều kiện sản xuất
theo hướng ngày một tối ưu để hạ giá trị cá biệt của hàng hoá xuống thấp hơn
giá trị xã hội. Nhà tư bản nào làm được điều đó sẽ thu được phần giá trị thặng
dư trội hơn giá trị thặng dư bình thường của xã hội, gọi là giá trị thặng dư siêu
ngạch.
Giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối có liên hệ chặt chẽ với nhau và
đều có cái chung là thời gian lao động thặng dư được kéo dài ra.
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì các phương pháp
sản xuất giá trị thặng dư, nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương
đối và giá trị thặng dư siêu ngạch, có tác dụng kích thích sản xuất, tăng năng
suất lao động xã hội, sử dụng kỹ thuật mới, cải tiến tổ chức quản lý, là địn bẩy
kinh tế kích thích các cá nhân và tập thể người lao động, thúc đẩy tiến bộ kinh
tế – xã hội.
2. Tái sản xuất xã hội
Xã hội không thể ngừng tiêu dùng, nên không thể ngừng sản xuất. Do
vậy, bất cứ quá trình sản xuất xã hội nào, nếu xét theo tiến trình đổi mới khơng
ngừng của nó chứ khơng phải xét theo hình thái từng lúc, thì đồng thời đều là
quá trình tái sản xuất.
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại thường xun và
phục hồi khơng ngừng.
Sinh viªn thùc hiện: Đặng Đức Minh

6



TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
Trong tái sản xuất, có thể xem xét trong từng doanh nghiệp cá biệt và có
thể xem xét trên phạm vi tồn xã hội.
Tái sản xuất xã hội là tổng thể của những tái sản xuất cá biệt trong mối
liên hệ hữu cơ với nhau.
Xét về quy mơ của nó người ta chia tái sản xuất thành hai loại: tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng:
2.1. Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với quy
mơ cũ. Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất nhỏ và là đặc
trưng chủ yếu của nền sản xuất nhỏ.
2.2. Tái sản xuất mở rộng
2.2.1. khái niệm
là một q trình sản xuất mà quy mơ sản xuất năm sau lớng hơn năm
trước. Loại hình tái sản xuất này thường gắn với nền sản xuất lớn và là đặc trưng
chủ yếu của nền sản xuất lớn.
2.2.2. Đặc điểm của tái sản xuất mở rộng
Nếu như tái sản xuất giản đơn thường gắn với năng suất lao động thấp
kém, chỉ đạt mức đủ nuôi sống con người, chỉ vừa mức lao động tất yếu, chưa
có sản phẩm thặng dư hoặc có một ít sản phẩm thặng dư nhưng lại đem tiêu
dùng hết cho cá nhân, thì trong nền kinh tế có tái sản xuất mở rộng, những vấn
đề đó diễn ra trong tình trạng ngược lại. Loại hình này địi hỏi xã hội phải đạt
đến trình độ năng suất lao động vượt được phần sản phẩm tất yếu để có sản
phẩm thặng dư – nguồn của tích luỹ tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt phần sản
phẩm thặng dư này không được đem tiêu dùng hết cho cá nhân.
Lý luận và thực tiễn lịch sử phát triển tái sản xuất xã hội cho thấy sự vận
động của chúng có thể chia thành 3 thời kỳ: thời kỳ đầu thường gắn với loại
hình tái sản xuất giản đơn là chủ yếu; thời kỳ thứ 2 đã có tái sản xuất mở rộng
nhưng chưa thành đặc trưng chủ yếu; thời kỳ sau lấy loại hình tái sản xuất mở
rộng làm đặc trưng chủ yếu.
CHƯƠNGIII: TÍCH LUỸ TƯ BẢN – TUN HON V CHU

CHUYN T BN.
Sinh viên thực hiện: Đặng §øc Minh

7


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
1. Tích luỹ tư bản
1.1.

Thực chất tích luỹ tư bản và các nhân tố ảnh hưởng

đến quy mơ tích luỹ của nó
Phần nghiên cứu trên cho thấy tái sản xuất là tất yếu khách quan và có hai
hình thức là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Đó là vấn đề chung
của mọi nền sản xuất xã hội.
Dưới chủ nghĩa tư bản muốn tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản không thể
sử dụng hết giá trị thặng dư cho tiêu dùng cá nhân mà phải dụng một phận giá trí
thặng dư đưa thêm vào sản xuất (gọi là tư bản phụ thêm). Như vậy điều kiện để
tái sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là phải biến giá trị thặng dư thành tư bản,
gọi là tích luỹ tư bản.
Tích luỹ tư bản là tất yếu khách quan, do quy luật kinh tế tư bản, quy luật
giá trị và cạnh tranh.v.v.. của phương thức tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn
gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Thực chất của tích luỹ tư bản
là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm (Tư bản bất biến phụ
thêm và tư bản khả biến phụ thêm) để mở rộng sản xuất.
Quy mô tích luỹ phụ thuộc vào giá trị thặng dư và tỉ lệ phân chia giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập (bộ phận giá trị thặng dư nhà tư bản
tiêu dùng cá nhân).
Nếu tỉ lệ phân chia khơng thay đổi thì quy mơ tích luỹ phụ thuộc vào nhân

tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư. Trong thực tế, chủ nghĩa tư bản có rất
nhiều biện pháp làm tăng giá trị thặng dư như: tăng cường độ lao động, tăng
năng xuât lao động... ngoài ra quy mơ tích luỹ cịn phụ thuộc vào sự chênh lệch
ngày càng lớn giữa tư bản cố định sử dụng và tư bản cố định tiêu dùng, quy mô
tư bản ứng trước
1.2.

Cấu tạo hữu cơ tư bản, tích tụ và tập trung tư bản.

1.2.1. Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Q trình tích luỹ tư bản dần dần làm thay đổi cơ cấu tư bản, các bộ phận
của tư bản có sự thay đổi khơng giống nhau. Cấu tạo của gồm hai mặt: mặt vật
chất và mặt giá trị.
Sinh viªn thực hiện: Đặng Đức Minh

8


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
Về mặt vật chất gồm có tư liệu sản xuất là sức lao động. Tỉ lệ giữa số
lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động sử dụng tư liệu sản xuất đó là
cấu tạo kĩ thuật của tư bản.
Về mặt giá trị gồm tư bản bất biến (c) và tư bản khả biến (v) gọi là cấu
tạo giá trị của tư bản.
Cấu tạo kĩ thuật và cấu tạo giá trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Các Mác
dùng khái niệm cấu tạo hữu cơ của tư bản để chỉ quan hệ đó. Cấu tạo hữu cơ
của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kĩ thuật quy định và phản ánh
những thay đổi của cấu tạo kĩ thuật.
1.2.2. Tích tụ và tập trung tư bản
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hoá

một phần giá trị thặng dư. Nó là kết quả trực tiếp của tích luỹ tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp
nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Tập trung tư bản diễn ra bằng hai
phương pháp là cưỡng bức (các nhà tư bản bị thơn tính do phá sản) và tự
nguyện (các nhà tư bản liên hiệp, tổ chức thành cơng ty cổ phần).
Tích tụ tư bản làm tăng quy mơ tư bản xã hội, nó phản ánh mối quan hệ
trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Còn tập trung tư bản chỉ
phân phối lại và tổ chức lại tư bản xã hội, nó phản ánh quan hệ trực tiếp giữa
các nhà tư bản.
Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động thúc đẩy
nhau. Nếu gạt bỏ tính chất tư bản chủ nghĩa, tích tụ và tập trung là hình thức
làm tăng thu nhập quốc dân và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn vốn của
xã hội trong q trình sản xuất.
2. Tuần hồn và chuyển tư bản
2.1 Khái niệm:
Mọi tư bản sản xuất trong quá trình vận động đều qua 3 giai đoạn, tồn tại
dưới 3 hình thức và thực hiện 3 chức năng. ở giai đoạn 1, tư bản mang hình
thức tiền tệ, thực hiện chức năng mua các yếu tố sản xuất. ở giai đoạn 2, là hình
thức tư bản sản xuất với chức năng tạo ra giá trị thặng dư; còn ở giai on 3
Sinh viên thực hiện: Đặng Đức Minh

9


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
tương tự là hình thức hàng hoá, chức năng thực hiện giá trị và giá trị thặng dư
(tức là tăng thêm giá trị).
T–H

sức lao động


....sản xuất....

H’ – T’

Tư liệu sản xuất
GĐ 1

GĐ 2

GĐ 3

Sự vận động của tư bản qua 3 giai đoạn, tồn tại dưới ba hình thức thực
hiện 3 chức năng rồi quay về hình thức xuất phát của nó gọi là tuần hoàn của tư
bản.
Sự tuần hoàn của tư bản sản xuất, nếu xét nó là một q trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, gọi là chu chuyển của tư bản. Chu chuyển
của tư bản nói lên tốc độ vận động của tư bản nhanh hay chậm.
2.2. Tư bản cố định và tư bản lưu động
Tư bản cố định: là bộ phận tư bản sản xuất (máy móc, thiết bị nhà
xưởng...) tham gia tồn bộ q trình sản xuất, nhưng giá trị của nó khơng
chuyển hết một lần mà chuyển dần vào sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Tư bản lưu động: là bộ phận tư bản sản xuất (nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu phụ, tiền lương...) được tiêu dùng hoàn toàn trong một chu kỳ sản xuất và
giá trị của nó được chuyển vào tồn bộ sản phẩm.
Tư bản cố định được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất và nó bị
hao mịn dần. Có hai loại hao mịn: hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Hao mịn hữu hình là hao mòn về vật chất về giá trị sử dụng. Hao mịn
hữu hình do q trình sử dụng và sự tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận
của tư bản cố định dần dần hao mòn đi tới chỗ hỏng phải được thay thế.

Hao mịn vơ hình là hao mịn thuần t về giá trị. Hao mịn vơ hình xảy ra
khi máy móc cịn tốt nhưng bị mất giá vì xuất hiện các máy móc hiện đại hơn
hoặc có giá trị tương đương, nhưng cơng suất cao hơn.
Tóm lại, nhờ có các q trình tái sản xuất xã hội mở rộng, tích luỹ và tuần
hồn tư bản mà quá trình sản xuất tư bản mới là sự thống nhất giữa quá trình lao
động và quá trình tạo ra giá trị và tăng thêm giá trị.

Sinh viªn thùc hiƯn: §Ỉng §øc Minh

10


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ

PHẦN II: VẬN DỤNG THỰC TIỄN
Như đã nghiên cứu và chỉ ra, quá trình sản xuất tư bản là quá trình thống
nhất giữa lao động và quá trình tạo ra lao động và tăng thêm giá trị. Chính nhờ
sự thống nhất này mà chủ nghĩa tư bản mới có những đóng góp lớn cho sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoá của nhân loại. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy
trong sự thống nhất này mục đích cuối cùng của chủ nghĩa tư bản vẫn là giá trị
thặng dư. Để đạt được điều đó nhà tư bản đã dùng nhiều thủ đoạn và biện pháp.
Từ đó dẫn đến sự hình thành các cơng ty độc quyền với siêu lợi nhuận mà nó thu
được. Muốn thấy được bản chất của chủ nghĩa tư bản phải có những lý thuyết về
tư bản độc quyền.

Sinh viªn thùc hiƯn: §Ỉng §øc Minh

11



TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
CHƯƠNG I: CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1.

Sự chuyển hoá chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ

nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn cơ bản là chủ nghĩa tư bản
tự do cạnh tranh và chủ nghĩa tư bản độc quyền hay chủ nghĩa đế quốc. Giai
đoạn độc quyền là sự kế tục trực tiếp giai đoạn tự do cạnh tranh của cùng một
phương thức sản xuất chủ nghĩa tư bản. Lê Nin là người phát hiện ra tính quy
luật của sự quá độ từ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa tư bản
độc quyền và các đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
Nguyên nhân chủ yếu của sự xuất hiện chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự tác
động của cạnh tranh, sự xuất hiện những thành tựu mới của khoa học – kỹ thuật
và khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Các nguyên nhân trên thúc đẩy
q trình tích tụ, tập trung sản xuất, hình thành các cơng ty, xí nghiệp khổng lồ,
nghĩa là sản xuất ngày càng được tập trung. Trong những năm 1900 ở các nước
Mỹ, Đức, Anh, Pháp đều có tình hình là các xí nghiệp lớn chỉ chiếm 1% tổng số
xí nghiệp mà chiếm hơn 3/4 tổng số sức hơi nước và điện lực, gần nửa tổng số
công nhân và sản xuất ra gần nửa tổng số sản phẩm. Tập trung sản xuất đến
mức độ cao như vậy trực tiếp dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền. Bởi
vì các xí nghiệp có quy mơ lớn, kỹ thuật cao nếu cạnh tranh nhau sẽ rất gay
gắt,quyết liệt, khó đánh bại nhau và thường gây ra thiệt hại cho mọi đối thủ
cạnh tranh do đó đẻ ra xu hướng thoả hiệp. Mặt khác do có ít xí nghiệp lớn nên
dễ dàng thoả hiệp được với nhau, điều này ở giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh không thể xảy ra. Từ đó tổ chức độc quyền xuất hiện.
Các tổ chức độc quyền phổ biến là: Các – ten, Xanh - đi – ca, Tờ – rớt,
Công – xooc – xi – om...

2.Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền
Chủ nghĩa tư bản độc quyền ra đời từ cạnh tranh và giữ vai trị thống trị,
nhưng khơng thủ tiêu được cạnh tranh. Khơng có chủ nghĩa tư bản độc quyền
thuần tuý. Sự thống trị của độc quyền vẫn dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư
Sinh viªn thùc hiện: Đặng Đức Minh

12


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất – dù là của riêng một nhà tư bản, một tập đoàn
tư bản hay nhà nước tư bản. Do đó, khơng thủ tiêu được cạnh tranh. Ngồi ra,
bên cạnh các tổ chức độc quyền vẫn còn các xí nghiệp đứng ngồi độc quyền và
những người sản xuất hàng hoá nhỏ.
Độc quyền và cạnh tranh là hai mặt đối lập cùng tồn tại trong giai đoạn
chủ nghĩa tư bản độc quyền. Sự thống trị của độc quyền làm cho cạnh tranh
thêm sâu sắc. ở thời kỳ chủ nghĩa tư bản độc quyền vẫn có cạnh tranh trong nội
bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành nhưng lại có các hình thức biểu hiện cụ
thể là: cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngồi độc
quyền; cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau...
CHƯƠNG II: VAI TRÒ LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1.Vai trị
1.1

Thực hiện xã hội hố sản xuất

Xx hội hố sản xuất là quá trình tăng cường các mối quan hệ xã hội giữa
những người sản xuất trên cơ sở phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao
động xã hội ngày càng sâu sắc.
1.2


Phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động xã hội.

Dưới sự tác động của quy luật giá trị thặng dư và của các quy luật kinh tế
khác, của cơ chế thị trường, một mặt , giai cấp tư sản đã tăng cường bóc lột làm
giàu nhanh chóng, mặt khác, những nhân tố đó đã tác động mạnh mẽ thúc đẩy
phát triển lực lượng sản xuất, sử dụng tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất,
tăng năng xuất lao động xã hội.
1.3. Chuyển sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn hiện đại
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản làm cho lực lượng sản xuất phát
triển nhanh chóng: kỹ thuật cơ khí thay thế kỹ thuật thủ cơng lạc hậu, tự động
hoá, tin học hoá....
2.Chủ nghĩa tư bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà
nước
Quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản đạt đến giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền và chủ nghĩa tư bản độc quyền - nhà nước, như Lê Nin nói, nó
Sinh viên thực hiện: Đặng Đức Minh

13


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
đã chuẩn bị những tiền đề vật chất đầy đủ và tiền đề xã hội chín muồi, cho sự ra
đời của xã hội mới – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là giai đoạn
xã hội chủ nghĩa.
Sự phát triển của quá trình xã hội hố, đặc biệt là ở giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền – nhà nước hiện nay, gắn liền với sự phát triển các nhân tố phủ
định các quan hệ kinh tế, xã hội, chính trị đang trở lên lỗi thời của chủ nghĩa tư
bản.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu vấn đề trên ta đã rút ra được những đặc điểm quan
trọng của quá trình sản xuất tư bản. Đặc biệt đã thấy được vai trò quan trọng
của quá trình sản xuất giá trị thặng dư trong xã hội tư bản chủ nghĩa cũng như
trong xã hội tiến bộ xã hội chủ nghĩa. Cần phải nhận thấy nếu gạt bỏ tính chất
của tư bản chủ nghĩa thì lao động thặng dư tạo ra sản phẩm thặng dư là nguồn
gốc giàu có của xã hội, quan trọng nhất là tăng năng suất lao động trên cơ sở
ứng dụng trình độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tng trỡnh ngi lao ng.
Sinh viên thực hiện: Đặng §øc Minh

14


TiĨu ln kinh tÕ chÝnh trÞ
Từ những nhận biết đó vấn đề đặt ra là nhà nước cần phải có những biện
pháp tích cực để giải quyết mối quan hệ tích luỹ và tiêu dùng để vừa mở rộng
sản xuất vừa nâng cao đời sống của người dân

Sinh viªn thùc hiện: Đặng Đức Minh

15



×