Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quan điểm lịch sử cụ thể với công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.53 KB, 27 trang )

A. Đặt vấn đề
Đổi mới quản lý kinh tế, tức là chuyển từ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung (tập trung, quan liêu, bap cấp) sang cơ chế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là quá trình đầy khó khăn,
phức tạp. Đó là quá trình tìm tòi, sáng tạo không ngừng của
toàn Đảng, toàn dân, là sự đổi mới có ý nghĩa cách mạng cả
về nhận thức, quan điểm, về thể chế chính sách, về bộ máy
và cán bộ. Cho đến nay, toàn bộ quá trình xác lập, phát triển
và đổi mới quản lý kinh tế của nớc ta có thể chia làm ba giai
đoạn: giai đoạn trớc năm 1979, giai đoạn năm 1979 đến 1986
và giai đoạn từ 1986 (nhất là từ năm 1989) đến nay. Giai đoạn
trớc năm 1979 là giai đoạn thực hiện thuần tuý cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, giai đoạn từ 1979 đến 1986 là giai đoạn
thử nghiệm đổi mới và giai đoạn từ 1986 đến nay là giai
đoạn đổi mới toàn diện.
Nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xà hội cha trải qua chế
độ t bản chủ nghĩa, nghĩa là cha có nền công nghiệp
hiện đại, cha có tiền đề vật chất của chủ nghĩa xà hội.
Trình độ của lực lợng sản xuất thấp, không đồng đều.
Năng lực quản lý kinh tế kém, quản lý xà hội thấp, ch a có
phong cách quản lý công nghiệp. Trình độ dân trí, dân
chủ thấp, ý thức pháp luật kém, do cha có những tiền đề
kinh tế-xà hội tạo ra. Vì vậy, bên cạnh những thành tựu đÃ
đạt đợc, so với thế giới, Việt Nam vÉn lµ mét níc nghÌo, tµn
d cđa nỊn kinh tÕ tập trung quan liêu bao cấp vẫn còn tồn
tại kìm hÃm sự phát triển của nền kinh tế.
Việc nghiên cứu tìm hớng đi đúng cho nền kinh tế,
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nớc là hết sức cần


thiết. Do vậy cần phân tích các yếu tố kinh tế trong sự


vận động và phát triển, điều này đòi hỏi phải vận dụng
quan điểm lịch sử-cụ thể của triết học Mác-Lê Nin đối với
công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay cũng nh sau này.
Trong công cuộc đổi mới xà hội, chúng ta cần tiến hành
đổi mới đồng bộ, trong đó trớc hết là đổi mới kinh tế, nhằm
làm cho nền kinh tế nớc ta phát triển hoà nhập với trình độ
phát triển kinh tế của khu vực và thế giới. Muốn đổi mới kinh
tế, phải đổi mới quan điểm, nhận thức, quán triệt quan điểm
lịch sử-cụ thể vào quá trình đổi mới kinh tÕ ë ViƯt Nam sÏ
gióp cho nỊn kinh tÕ nớc ta có đợc hớng đi đúng đắn. Nghiên
cứu quan điểm lịch sử-cụ thể sẽ giúp tránh lặp lại những sai
lầm cũ, học tập kinh nghiệm của các nền kinh tế các nớc và vận
dụng kinh nghiệm của họ vào quá trình xây dựng phát triển
nền kinh tế nớc nhà. Vì vậy, trong tiểu luận triết học của
mình, tôi chọn đề tài: Quan điểm lịch sử-cụ thể với
công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay“.



B. nội dung
1. Quan điểm lịch sử-cụ thể
Mỗi sự vật, hiện tợng trong thế giới khách quan đều có
lịch sử của mình, đều tồn tại và phát triển trong những
hoàn cảnh lịch sử-cụ thể, trong không gian và thời gian xác
định. Đồng thời bất kỳ một tri thức nào đợc coi là chân lý
bao giờ cũng gắn liền với hoàn cảnh lịch sử-cụ thể. Không

có chân lý chung, trừu tợng.
Quan điểm lịch sử-cụ thể xuất phát từ nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triĨn cđa
phÐp biƯn chøng duy vËt.
Hai nguyªn lý cđa phÐp biện chứng duy vật vừa là
xuất phát điểm lý luận, vừa là nguyên tắc phơng pháp
luận để đi sâu vào nghiên cứu thế giới, vạch rõ các quy
luật không cơ bản, cũng nh những quy luật cơ bản của thế
giới khách quan.
1.1 Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Mối liên hệ là sự phụ thuộc, ràng buộc lẫn nhau, làm điều
kiện, tiền đề cho nhau và quy định lẫn nhau của mọi sự vật,
hiện tợng trên thế giới. Nó còn phản ánh sự tác động qua lại lẫn
nhau của mọi sự vật, hiện tợng. Đó là kiểu liên hệ đặc biệt mà
trong đó, các sự vật, hiện tợng là đối tợng biến đổi của nhau
một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, nhờ đó mà sự vận động,
biến hoá của thế giới đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
Mối liên hệ phổ biến xảy ra ở mọi nơi, mọi lúc, mọi hiện
tợng, bao trùm cả tự nhiên, xà hội, t duy.
Mối liên hệ của sự vật, hiện tợng trong thế giới là khách
quan, phổ biến, đa dạng phức tạp (có mối liên hệ bên trong và


bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp, cơ bản và không cơ bản, chủ
yếu và thứ yếu, xa và gần), và quy định cho quá trình tồn
tại, vận động của sự vật, hiện tợng (tính định học).
1.2. Nội dung nguyên lý vỊ sù ph¸t triĨn
Trong phÐp biƯn chøng duy vËt, nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến gắn liền với nguyên lý về sự phát triển.
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá

trình tăng tiến từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao,
từ cha hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện hơn của mọi sự
vật, hiện tợng. Phát triển là quá trình không ngừng hoàn thiện
của tự nhiên, xà hội, t duy.
Sự phát triển là do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
đối lập trong sự vật, hiện tợng, không phụ thuộc vào việc ta có
biết hay không thì sự vật vẫn phát triển.
Sự phát triển không trực tiếp tác động đến tất cả các đại
lợng nhng xuyên qua các quá trình vận động mà thể hiện
khuynh hớng phát triển.
Sự phát triển diƠn ra trong nh÷ng kÕt cÊu cã tÝnh hƯ
thèng, sù ph¸t triĨn cã tÝnh khuynh híng chung (ph¸t triĨn
trong tù nhiên, xà hội, t duy).
Tuy nhiên, sự phát triển có tính đa dạng, phức tạp, chịu sự
chi phối của nhiều yÕu tè nh: nguån gèc, ®éng lùc (tõ sù thèng
nhÊt và đấu tranh của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tợng), cách thức của sự phát triển (lợng thay đổi dẫn đến chất
thay đổi và ngợc lại), con đờng phát triển (quanh co, phức tạp
nhng bao giờ cũng thể hiện xu hớng tiến lên).
1.3. Nguyên tắc và phơng pháp luận rút ra từ nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển
1.3.1. Quan ®iĨm toµn diƯn:


Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến. Trên cơ sở ®ã rót ra néi dung cđa quan
®iĨm:
- Ph¶i thõa nhËn mối liên hệ.
- Khi nghiên cứu đối tợng phải đặt nó trong các mối liên
hệ.
- Cần nghiên cứu tất cả các yếu tố, bộ phận, quy trình,

mối liên hệ của đối tợng (theo phơng châm càng đầy đủ
càng tốt).
- Cần phân loại, đánh giá vị trí, vai trò của từng mối liên
hệ, từng yếu tố.
- Tìm biện pháp can thiệp tới các mối liên hệ cho thích
hợp.
- Cần tránh những quan niệm sai lầm sau: Quan điểm
siêu hình phủ nhận các mối liên hệ; Quan điểm phiến diện,
chỉ quan tâm ®Õn mét sè mèi liªn hƯ, mét sè u tè mà bỏ
qua các mặt khác; Quan điểm chiết trung; Quan điểm nguỵ
biện.
1.3.2. Quan điểm phát triển:
Cơ sở lý luận của quan điểm phát triển là nguyên lý về
sự phát triển. Trên cơ sở đó rút ra nội dung quan điểm:
- Phải thừa nhận sự phát triển.
- Khi nghiên cứu đối tợng phải đặt nó trong sự phát triển.
- Cần nghiên cứu quá trình phát triển của đối tợng về
nguồn gốc, động lực, cách thức, xu hớng, tác dụng.
- Tìm biện pháp can thiệp tới sự phát triển một cách phù
hợp.
- Đối với ý nghĩa nhân sinh quan, cần xây dựng cho con
ngời một sự tin tởng đến tơng lai.


- Tránh những quan niệm phi mác-xít.
1.3.3. Quan điểm lịch sử-cụ thể:
Cơ sở lý luận của quan điểm lịch lịch sử-cụ thể là
nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, nguyên lý về sự phát triển,
nguyên lý về mối liên hệ giữa không gian và thời gian. Trên cơ
sở đó rót ra néi dung quan ®iĨm nh sau:

- Thõa nhËn không gian, thời gian.
- Khi nghiên cứu đối tợng phải đặt nó trong bối cảnh
không gian, thời gian cụ thể, nhất định.
- Muốn cải tạo, xây dựng đối tợng thì phải tác động tới
không gian, thời gian của nó.
1.3.4. Nguyên tắc lịch sử-cụ thể và các yêu cầu của
nguyên tắc này:
a) Nguyên tắc lịch sử-cụ thể:
- Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi xem xét các sự vật,
hiện tợng phải gắn với những hoàn cảnh lịch sử cụ thể. T duy
của chúng ta chỉ có thể đúng khi theo sát sự biến đổi của
hoàn cảnh lịch sử-cụ thể của sự vật, hiện tợng.
- Nguyên tắc lịch sử-cụ thể đòi hỏi khi nhận thức một
chân lý nào đó phải gắn với hoàn cảnh lịch sử-cụ thể, vì
chân lý nào cũng chỉ là chân lý trong hoàn cảnh lịch sử cụ
thể nhất định.
Nguyên tắc lịch sử-cụ thể có ý nghĩa trong việc khắc
phục bệnh giáo điều, chủ quan duy ý chí, góp phần xây dựng
phơng pháp khoa học trong đánh giá, chống lại thái độ phủ
định sạch trơn bất chấp hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
b) Yêu cầu:
- Khi phân tích, xem xét sự vật, hiện tợng phải đặt nó
trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể, xem những


điều kiện ấy có ảnh hởng thế nào đến tính chất, đặc điểm
của sự vật, hiện tợng. Phân tích cụ thể mọi tình hình cụ thể
ảnh hởng đến sự vật, hiện tợng.
- Khi nghiên cứu một luận điểm khoa học cần phân tích
nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh làm nảy sinh lý luận. Nh vậy mới

đánh giá đúng lý luận. Việc tìm ra điểm mạnh và điểm yếu
có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này.
- Vận dụng lý luận vào thực tiễn phải tính đến điều kiện
cụ thể của nơi đợc vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả của sự vận dụng.
2. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1. Khái quát sự phát triển của nền kinh tế thị trờng
Kinh tế thị trờng (thực chất là tên gọi khác của kinh tế
hàng hoá) là nền kinh tế dựa vào thị trờng để vận động và
phát triển. Từ thế kỷ XIX, Ăngghen đà dùng phạm trù kinh tế
tiền tệ để đối lập với kinh tế tự nhiên. Lênin cũng dùng phạm
trù kinh tÕ tiỊn tƯ ®Ĩ nãi vỊ mét trong hai đặc trng cơ bản
của nền kinh tế t bản chủ nghĩa một là, chế độ đó dựa vào
kinh tế tiền tệ, hai là, dựa trên cơ sở mua và bán sức lao
động. Nh vậy, kinh tế thị trờng hay kinh tế tiền tệ là phơng
thức kinh tế đối lập với kinh tế tự nhiên, trong đó các sản
phẩm xà hội đợc trao đổi thông qua vật trung gian là tiền tệ.
Kinh tế hàng hoá ra đời và phát triển thì thị trờng cũng
xuất hiện và phát triển, nhng không phải có thị trờng là có
kinh tế thị trờng. Kinh tế thị trờng chỉ xuất hiện khi thị trờng
phát triển ®ång bé, hoµn chØnh vµ lµ mét thĨ thèng nhÊt.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế phản ánh trình
độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại, là trình độ


phát triển cao nhất của kinh tế hàng hoá, nó tồn tại và phát
triển chủ yếu dới chủ nghĩa t bản, là nhân tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của chủ nghĩa t bản. Một cách khách quan,
kinh tế thị trờng thúc đẩy lực lợng sản xuất của xà hội phát

triển mạnh mẽ. Ngày nay kinh tế thị trờng đạt tới giai đoạn phát
triển cao và phồn thịnh trong chủ nghĩa t bản.
Có thể khái quát ba mô hình kinh tế thị trờng:
- Kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh, là nền kinh tế chịu
sự điều tiết tự phát của các quy luật kinh tế của sản xuất hàng
hoá.
- Kinh tế chỉ huy mà điển hình là nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung, quan liêu, bao cấp.
- Kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Kinh tế thị
trờng là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Kinh tế
thị trờng nói lên trạng thái tồn tại, vận động của nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng.
Tuy nhiên, kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa không phải là
vạn năng. Bên cạnh mặt tích cực, nó có mặt trái, khuyết tật từ
trong bản chất do chế độ t nhân t bản chủ nghĩa chi phối.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, càng ngày mâu
thuẫn của chủ nghĩa t bản càng bộc lộ sâu sắc.
Chính vì thế, Các Mác đà phân tích và dự báo, chủ
nghĩa t bản tất yếu phải nhờng chỗ cho một phơng thức sản
xuất và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn. Nhân loại
muốn tiến lên, xà hội muốn phát triển thì dứt khoát không thể
dừng lại ở kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Từ phơng thức sản
xuất t bản chủ nghĩa tiến lên phơng thức sản xuất mới xà hội
chủ nghĩa nảy sinh tất yếu kinh tế thị trờng xà hội chñ nghÜa.


Thời đại ngày nay, nền kinh tế thị trờng cần có sự quản
lý của nhà nớc. Điều khác nhau ở đây là tuỳ thuộc vào bản
chất của các nhà nớc-nhà nớc t sản hay nhà nớc xà hội chủ nghĩa
thực sự của dân, do dân, vì dân và do Đảng cộng sản lÃnh

đạo, bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
2.2. Vận dụng quan điểm lịch sử-cụ thể xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa
Việt Nam là một nớc nghèo, kinh tế-kỹ thuật lạc hậu, trình
độ xà hội còn thấp, bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ
nghĩa xà hội là mục tiêu lý tởng, là khát vọng của cả dân tộc
Việt Nam. Nhng đi lên chủ nghĩa xà hội bằng cách nào?
Suốt một thời gian dài, Việt Nam áp dụng mô hình kinh
tế kế hoạch tập trung mang tính bao cấp. Nhng về sau, mô
hình này bộc lộ những khuyết điểm và công tác chỉ đạo
phạm một số sai lầm mà nguyên nhân sâu xa là bệnh giáo
điều, chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động đơn
giản, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan, nhận thức
về chủ nghĩa xà hội không đúng với thực tế Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về chủ
nghĩa xà hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xà hội, Đảng Cộng
sản Việt Nam đà đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc,
trong đó trọng tâm là xây dựng và phát triển nền kinh tế thị
trờng định hớng xà héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam.
NỊn kinh tÕ thÞ trêng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt
Nam tồn tại, vận động và phát triển theo các nguyên lý, quy
luật của triết học Mác-Lênin, trong điều kiện không gian, thời
gian của quan điểm lịch-sử cụ thể.


Sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hơn hai mơi năm qua đà góp phần thay đổi đất
nớc, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, đó cha phải là
cái đích cuối cùng của Đảng và nhân dân ta, bởi nền kinh tế

nớc ta vẫn còn chậm phát triển. Khi chúng ta chuyển tõ nỊn
kinh tÕ tËp trung quan liªu bao cÊp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần khó có thể tránh khỏi những vấp váp sai
lầm. Thời điểm chúng ta đổi mới là muộn so với các nớc trên
thế giới và khu vực, khi mà các nớc t bản đà đạt đợc những
thành tựu về kinh tế-xà hội, phát triển lực lợng sản xuất, nâng
cao năng suất lao động... Là nớc đi sau chúng ta có cơ hội kế
thừa những thành tựu của nhân loại, trong đó có cả kinh tế
thị trờng. Chúng ta sẽ loại bỏ những khuyết tật, hạn chế của
kinh tế thị trờng trờng để xây dựng và phát triển kinh tế
theo định hớng của Đảng.
Vì vậy, chúng ta cần vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể
vào công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng
định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.3. Đờng lối đổi mới toàn diện nền kinh tế
Kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa là mô hình
kinh tế tổng quát mà nớc ta lựa chọn trong thêi kú ®ỉi míi. Nã
võa mang tÝnh chÊt chung của kinh tế thị trờng, vừa có những
đặc thù đợc quyết định bởi các nguyên tắc và bản chất của
chủ nghĩa xà hội.
Thành tựu lý luận với công cuộc xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta đợc
kết tinh trong văn kiện các Đại hội Đảng. Sự hình thành và phát
triển t duy lý luận về kinh tế thị trờng ở nớc ta là một quá
trình lâu dài, đợc bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng. Đây là bớc


ngoặt có tính lịch sử đổi mới toàn diện kinh tế Việt Nam. T tởng cơ bản dựa trên quan điểm lịch sử-cụ thể về đổi mới
quản lý kinh tế của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng (năm 1986) đà đánh dấu bớc đột phá đầu tiên của t duy

lý luận về nền kinh tế thị trờng là:
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trên cơ sở đổi mới cơ
cấu kinh tế, chấp nhận nền kinh tế nhiều thành phần và
chuyển sang nền sản xuất hàng hoá.
- Kiên quyết xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp,
xây dựng cơ chế quản lý có kế hoạch theo phơng thức hạch
toán kinh doanh xà hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung
dân chủ.
ý nghĩa quan trọng của Đại hội VI của Đảng về phơng diện
này thể hiện trên hai mặt:
- Phê phán triệt để cơ chế cũ tập trung quan liêu bao cấp,
mở đờng cho cơ chế mới xuất hiện.
- Hình thành t duy lý luận nền kinh tế hàng hoá.
Hội nghị Trung ơng 6 khoá VI (tháng 3 năm 1989) đa ra
quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hoá có kế hoạch gồm
nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xà hội, coi chính sách kinh
tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có tính quy
luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xà hội.
Từ năm 1989 đến nay, cả nớc là một thị trờng thống nhất,
gắn với thị trờng thế giới và các biện pháp đồng bộ về tài
chính, lÃi suất ngân hàng và các biện pháp chống lạm phát
khác nền kinh tế nớc ta cơ bản chuyển sang vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, định hớng xà hội chủ
nghĩa.


Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (năm 1991)
đà đề ra nhiệm vụ: Tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần và đổi mới quản lý kinh tế... từng bớc hình
thành và mở rộng đồng bộ các thị trờng... Đổi mới và hoàn

thiện các công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu. Đại hội VII đÃ
thông qua Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xà hội và khẳng định: Phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xà hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, xác
định 6 đặc trng và 7 phơng hớng cơ bản trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xà hội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (tháng 6
năm 1996) đà xác định: Nhiệm vụ của nhân dân ta là tập
trung mọi lực lợng, tranh thủ thời cơ, vợt qua thử thách, đẩy
mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp
tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xà hội
chủ nghĩa, phấn đấu đạt mục tiêu đợc đề ra trong chiến lợc
ổn định và phát triển kinh tế-xà hội... và đa ra một kết luận
mới rất quan trọng: Sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ
nghĩa xà hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh
nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xà hội và cả khi chủ nghĩa xà hội đà đợc xây
dựng. Nhng lúc đó mới nói nền kinh tế hàng hoá, cơ chế thị
trờng, cha dùng khái niệm kinh tế thị trờng.
Phải đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
(tháng 4 năm 2001) mới chính thức đa ra khái niệm kinh tế
thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Đến Đại hội này, Đảng ta
đà tích luỹ đợc nhiều hơn nhËn thøc lý ln vµ kinh nghiƯm


thực tiễn, về cơ bản, chúng ta đà thiết kế đợc khung thể chế
kinh tế thị trờng và vận hành nó. Đảng ta khẳng định mô
hình kinh tế tổng quát của nớc ta trong thời kỳ quá độ là:

Chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng xà hội chủ nghĩa, đó chính là nền kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội IX ghi rõ:
Các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ
phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Nh vậy cũng khẳng định thêm vị trí
pháp lý và vai trò tất yếu của các thành phần kinh tế.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (tháng 4 năm
2006) khẳng định tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Văn kiện Đại hội X chỉ rõ
muốn xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
xà hội chủ nghĩa cần nắm vững định hớng xà hội chủ nghĩa
trong nền kinh tế thị trờng, nâng cao vai trò và hiệu lực quản
lý của Nhà nớc, phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự
vận hành các loại thị trờng cơ bản theo cơ chế cạnh tranh lành
mạnh, phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hình tổ
chức sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, phân tích một cách lịch sử-cụ thể, kinh tế t bản
của thời kỳ đổi mới ở nớc ta là sản phẩm của đờng lối đổi mới
của Đảng. Nó không hoàn toàn giống với kinh tế t bản. Trong xÃ
hội hiện nay vẫn còn mâu thuẫn giữa công hữu và t hữu,
giữa lao động và bóc lột, nhng đó là mâu thuẫn có thể giải
quyết đợc một cách êm thấm dới sự lÃnh đạo của Đảng, chúng ta
có thể thực hiện nhất quán một chính sách tích cực, cách
mạng đối với kinh tế t bản chủ nghĩa. LÃnh đạo và quản lý


chặt chẽ, khắc phục mặt tiêu cực của thành phần kinh tế này,
nhng không hạn chế, phân biệt đối xử, mà phải khuyến khích
tạo điều kiện cho nó phát triển; không nên phiến diện, một
chiều trong việc đánh giá vai trò của các tầng lớp đại diện cho

thành phần kinh tế này, nhất là đánh giá vai trò của họ cao
hơn vai trò của những giai cấp và tầng lớp đang là nền tảng
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Cần chống định kiến
xấu với kinh tế t nhân, nhng cũng cần chống định kiến xấu với
kinh tế nhà nớc. Có thể khẳng định rằng, chỉ cần bảo đảm
cho kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, kinh tÕ nhµ níc cïng
víi kinh tÕ tËp thĨ lµ nỊn tảng của nền kinh tế quốc dân và
Nhà nớc đặt dới sự lÃnh đạo tuyệt đối của Đảng thì việc phát
triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế theo hình thức sở hữu t
nhân sẽ phục vụ cho chủ nghĩa xà hội, đi đúng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ ở nớc ta hiện nay.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở nớc ta
không chỉ khác với nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa, mà
còn khác về trình độ phát triển. Kinh tế thị trờng nớc ta còn
sơ khai, giản đơn, trong khi nền kinh tế thị trờng thế giới đà ở
trình độ phát triển cao, hiện đại. Chúng ta cần nhanh chóng
hội nhập nền kinh tế thị trờng nớc ta vào nền kinh tế thị trờng
thế giới, vì càng hội nhập nhanh bao nhiêu thì càng sớm có
chủ nghĩa xà hội bấy nhiêu. Trong lĩnh vực kinh tế thị trờng,
cũng có quy luật phát triển rút ngắn, đi tắt, đón đầu.
Thực tiễn những năm đổi mới cho thấy, quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa, đồng thời gia nhập thị trờng thế giới là quá trình đổi
mới tất yếu và tiến bộ, mang tính cách mạng sâu sắc, phù hợp
với xu thế của thời đại nhng cũng là quá trình phức tạp lâu dµi.


Đó là quá trình cách mạng khởi đầu bằng ý nguyện của nhân
dân, đợc Đảng định hớng bằng cơ chế, chính sách. Đó cũng là
sự dũng cảm nhìn thẳng vào những sai lầm, khuyết điểm từ

mô hình cũ quyết tâm ®ỉi míi, chÊp nhËn kinh tÕ thÞ trêng.
B»ng quan ®iĨm lịch sử-cụ thể, Đảng ta đà chỉ ra con đờng xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa trong giai đoạn hiện nay để đem lại hạnh phúc
ấm no cho toàn dân tộc Việt Nam.
2.4. Một số kết quả đạt đợc
Từ khi xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định
hớng xà hội chủ nghĩa, Việt Nam đà đạt đợc nhiều kết quả và
thành tựu đáng mừng. Tính đến năm 2008, kinh tế tăng trởng
liên tục với tốc độ tăng khá cao, đa đất nớc thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế. Từ năm 1991 đến năm 2000, tổng sản phẩm
trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm 7,5%. Từ năm 2001
đến năm 2004, GDP có nhịp tăng bình quân hàng năm là
7,25%. Từ năm 2004 đến năm 2008, tăng trởng GDP nh sau:
Tăng trưởng GDP, thời kỳ 2004 - 2008 (%)
 

2004

2005

2006

2007

2008

Tốc độ tăng trưởng (%)
GDP

7,79


8,44

8,23

8,46

6,18

Nơng-lâm-thủy sản

4,36

4,02

3,69

3,76

4,07

Cơng nghiệp - xây dựng

10,22

10,69

10,38

10,22


6,11

Dịch vụ

7,26

8,48

8,29

8,85

7,18

Đóng góp vào tăng trưởng GDP theo điểm phần trăm
GDP

7,79

8,44

8,23

8,46

6,18

Nông - lâm - thủy sản


0,92

0,82

0,72

0,70

0,73

Công nghiệp - xây dựng

3,93

4,21

4,17

4,19

2,54

Dịch vụ

2,94

3,42

3,34


3,57

2,90


Nếu sản lợng lơng thực có hạt năm 1990 chỉ đạt 19,9
triệu tấn thì đến năm 2004 đà tăng lên 39,32 triệu tấn. Sau
15 năm, sản lợng lơng thực đà tăng thêm 19,4 triệu tấn, bình
quân mỗi năm tăng thêm 1,29 triệu tấn, đảm bảo nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu (năm 1989 xuất khẩu 1,42 triệu
tấn, năm 2004 đạt 4,06 triệu tấn). Giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi năm 2007 so với năm 1990 tăng gấp 3,09 lần, nhịp độ
tăng trởng bình quân hàng năm đạt 7,2% (tính đến giữa
năm 2008).
Cơ cấu kinh tế đà có thay đổi lớn, tỷ trọng nông nghiệp
giảm từ 38,7% (năm 1990) xuống còn 19,8% (giữa năm 2008);
các con số tơng ứng về tỷ trọng công nghiệp tăng từ 22,7% lên
41%, tỷ trọng dịch vụ tăng từ 38,6% lên 41%...
Hệ thống kết cấu hạ tầng đợc tăng cờng. Các ngành dịch
vụ và xuất-nhập khẩu phát triển. Quan hệ đối ngoại và hội
nhập kinh tế quốc tế không ngừng đợc mở rông ĐÃ tạo việc
làm cho hơn 8 triệu lao động (tính đến năm 2008), tỷ lệ hộ
nghèo theo chuẩn mới giảm xuống còn 12% với khoảng 25 triệu
ngời thoát cảnh đói nghèo
Nh vậy, qua hơn hai mơi năm đổi mới, với sự nỗ lực phấn
đấu của toàn Đảng, toàn dân, đất nớc ta đà có sự thay đổi
cơ bản và toàn diện.


3. Bản chất nền kinh tế thị trờng định hớng x· héi chđ

nghÜa ë ViƯt Nam
Kinh tÕ thÞ trêng thc phạm trù quan hệ sản xuất, nhng
nó không bao giờ tù s¶n sinh ra mét hƯ thèng quan hƯ s¶n
xt đầy đủ, độc lập với các phơng thức sản xuất mà trong
đó nó vận động. Nó bao giờ cũng gắn bó hữu cơ với hệ thống
các quan hệ sản xuất và trao đổi của từng thời đại kinh tế, với
các quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý và phân phối của từng
phơng thức sản xuất trong lịch sử. Trong chủ nghĩa t bản, kinh
tế hàng hoá trở thành kinh tế hàng hoá t bản chủ nghĩa, trở
thành kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa. Trong chủ nghĩa t
bản, quan hệ kinh tế của kinh tế thị trờng và của chủ nghĩa t
bản thâm nhập vào nhau thành một thể thống nhất, gây nên
sự nhầm lẫn của kinh tế học tầm thờng. Chỉ có sự trừu tợng
hoá khoa học của những ngời mác-xít mới phân tích đợc bản
chất và đặc điểm của kinh tế thị trờng của từng phơng thức
sản xuất trong lịch sử.
Nói kinh tế thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa cã
nghÜa lµ nỊn kinh tÕ nớc ta không phải là kinh tế bao cấp,
quản lý theo kiểu tập trung, quan liêu, bao cấp. Nhng đó cũng
không là nền kinh tế thị trờng ở các nớc t bản chủ nghĩa và
cũng cha hoàn toàn là kinh tế thị trờng xà hội chủ nghĩa, vì nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xà hội, còn có sự
đan xen và đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, vừa có vừa cha có
đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xà hội. Vì vậy kinh tế thị
trờng định hớng xà hội chủ nghĩa ở Việt Nam có đặc trng bản
chất mang tính đặc thù riêng có của mình.
- Mục đích của nền kinh tế thị trờng định hớng xà hội
chủ nghĩa là phát triển lực lợng sản xuất hiện đại gắn với xây


dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp trên cả ba mặt: sở hữu,

quản lý và phân phối.
- Về sở hữu, sẽ phát triển theo hớng còn tồn tại các hình
thức sở hữu khác nhau, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò
chủ đạo, cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân. Tiêu chuẩn căn bản để đánh
giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định hớng xà hội
chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lợng sản xuất, cải thiện
đời sống nhân dân và thực hiện công bằng xà hội, nên phải
từng bớc xác lập và phát triển chế độ sở hữu công cộng về t
liệu sản xuất chủ yếu một cách vững chắc, tránh nóng vội
xây dựng ồ ạt mà không tính đến hiệu quả.
- Về quản lý, trong kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa phải có sự quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc quản lý nền kinh
tế bằng pháp luật, chiến lợc, kế hoạch, chính sách, đồng thời
sử dụng cơ chế thị trờng, các hình thức và phơng pháp quản
lý để kích thích sản xuất, giải phóng sức sản xuất, phát huy
tính tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực, khuyết tật của
cơ chế thị trờng, bảo vệ lợi ích của toàn thể nhân dân.
- Về phân phối, kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ
nghĩa thực hiện đa dạng hoá các hình thức phân phối. Thực
hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, ®ång thêi theo møc ®ãng gãp vèn cïng c¸c nguån lực khác
và thông qua phúc lợi xà hội. Cơ chế phân phối này vừa tạo
động lực kích thích các chủ thể kinh tế nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, đồng thời hạn chế những bất công xÃ
hội. Thực hiện tăng trởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng
xà hội ngay trong từng bớc và từng chính sách phát triển.
- Tính định hớng xà hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng nớc ta còn thể hiện ở chỗ tăng trởng kinh tế phải đi ®«i víi



phát triển văn hoá, giáo dục, xây dựng nền văn hoá Việt Nam
tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao dân trí, giáo
dục và đào tạo con ngời, xây dựng và phát triển nguồn nhân
lực của đất nớc.
Bàn về bản chất của nền kinh tế thị trờng định híng x·
héi chđ nghÜa ë ViƯt Nam chÝnh lµ bµn về bản chất của
những thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân trong
thời kỳ quá độ. Chủ trơng xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trờng định híng x· héi chđ nghÜa thĨ hiƯn t duy vµ vận
dụng của Đảng ta về quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất.
Đây là mô hình kinh tế tổng quát của nớc ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xà hội, là kết quả sau nhiều năm nghiên cứu,
tìm tòi, tổng kết thực tiễn và là bớc phát triển mới về t duy lý
luận của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4. Thực trạng nền kinh tế thị trờng định hớng xÃ
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Thực trạng nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam mới ở giai
đoạn sơ khai, cha đạt đến một nền kinh tế thị trờng hiện
đại:
- Trình độ phát triển của sản xuất hàng hoá còn thấp do
phân công lao động xà hội kém phát triển, gần 80% dân c
sống ở nông thôn, 70% số ngời trong độ tuổi lao động làm
nghề nông, sản xuất lơng thực vẫn là ngành sản xuất chính,
vùng núi, vùng sâu vẫn còn kinh tế tự nhiên.
- Hệ thống thị trờng chậm đợc hình thành, do giao thông
vận tải kém phát triển. Thị trờng hàng hoá-dịch vụ đà hình
thành nhng còn hạn hẹp, thị trờng hàng hoá sức lao động mới
manh nha, thị trờng vốn còn sơ khai, thị trờng về đất đai




×