Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào tạo tại trường đại học quản lý và kinh doanh hà nội những giải pháp cụ thể cho trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.76 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trường Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội được thành lập tháng
6 – 1996 do giáo sư Trần Phương làm hiệu trưởng. Do trường mở rộng mục
tiêu đào tạo sang lĩnh lực kỹ thuật và công nghệ nên trường đã được đổi tên
thành trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội kể từ tháng 5–
2006.
Sau 10 năm hoạt động trường đã được nhà nước tặng thưởng huân
chương lao động hạng ba. Trường là một tổ chức hợp tác của những người lao
động trí óc, tự nguyện góp sức , góp vốn để xây dựng và phát triển trường bền
vững vì mục tiêu đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài khơng vì mục đích lợi
nhuận .
Để tạo cơ hội cho mình hiểu biết sâu hơn về trường , đồng thời em
muốn nghiên cứu thực tế vấn đề tuyển sinh và cách thức đào tạo trong các
trường đại học hiện nay nên em chọn đề tài :
“Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào tạo tại trường Đại
học Quản Lý và Kinh Doanh Hà Nội. Những giải pháp cụ thể cho
trường”
Vì sự hiểu biết cịn ít , kỹ năng viết cịn hạn chế , trong bài luận này sẽ
không tránh khỏi những sai sót , em rất mong thầy cơ xem và góp ý cho em
để bài viết được hoàn thiện hơn .

Em xin chân thành cảm ơn !


I . Thực trạng vấn đề tuyển sinh ở trường Đại học Quản Lý Và
Kinh Doanh Hà Nội
1) Tuyển sinh hệ Đại học, Cao đẳng và Trung cấp
a) Hệ Đại học
Đến nay trường đã tuyển sinh hệ đại học đến khóa 12 và sắp tới là khóa
13 . Trong suốt 12 năm tuyển sinh trường đã trải qua rất nhiều những biến


động , thăng trầm , cải cách và sửa đổi . Mục tiêu cuối cùng cũng chỉ để hoàn
thiện hơn hệ thống giáo dục nhà trường , để phù hợp với nền kinh tế thị
trường và nhu cầu của xã hội .
Số lượng sinh viên tuyển sinh trong 3 năm gần đây : 2005 là 1000 sinh
viên: năm 2006 là 1600 sinh viên : năm 2007 là 2000 sinh viên và năm tới
2008 dự kiến sẽ là 2500 sinh viên . Chất lượng đầu vào cũng dần được nâng
cao nó được phản ánh rõ trong thang điểm đầu vào của sinh viên trường ta .
Điều đó cho thấy nhà trường đang lớn mạnh dần cả về chất và về lượng .

b) Hệ cao đẳng
Hệ Cao đẳng thực chất cũng là hệ đào tạo đại học . Phần đào tạo về
nghề nghiệp là phần cốt lõi thì được giữ nguyên . chỉ giảm bớt thời lượng một
số mơn học có tính bổ trợ như ngoại ngữ , kiến thức lý thuyết . Vì vậy số
lượng sinh viên theo học hệ cao đẳng cũng khá nhiều trong mấy năm trở lại
đây .
Sinh viên hệ cao đẳng cũng đươc tuyển sinh một cách nghiêm ngặt theo
quy chế của bộ giáo dục và cũng được đào tạo một cách bài bản . Sinh viên
ra trường được các nhà doanh nghiệp đánh giá cao về trình độ chun mơn và
về các kỹ năng hành nghề khác

c) Hệ trung cấp


Chưong trình đào tạo trung cấp cũng được thiết kế như một chương
trình đào tạo cao đẳng 2 năm . Để đảm bảo cho sinh viên có đủ năng lực nghề
nghiệp , chương trình cũng đã chọn lấy những gì là thiết thực nhất , cần thiết
nhất trong chương trình đào tạo đại học . Tuy là một hệ đào tạo mới nhưng hệ
trung cấp cũng đã thu hút được số lượng sinh viên khá đông . Những sinh
viên không đủ điểm vào đại học có thể chuyển xuống học hệ trung cấp nếu đủ
điểm và có nguyện vọng .


2) Tuyến sinh cho hệ đào tạo khác
Trường cũng đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép mở các Hệ đào
tạo tại chức, đào tạo văn bằng II và đào tạo liên thơng là những hình thức đào
tạo đáp ứng được nhu cầu học tập đa dạng của xã hội.
Đồng thời để đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của nhiều bậc phụ huynh
học sinh, Trường đã tổ chức một khố học đặc biệt dành cho những thí sinh
chưa đủ điểm vào đại học, gọi là khoá học hướng nghiệp - hướng vào những
nghề nghiệp mà Trường đào tạo. Học sinh đã qua khoá học hướng nghiệp
thường đạt tỷ lệ trúng tuyển vào đại học bằng 3-4 lần học sinh trung học phổ
thơng. Các khố học hướng nghiệp mỗi năm thu hút trên dưới một ngàn học
sinh theo học. Trong tổng số 14.800 thí sinh trúng tuyển vào trường trong 10
năm qua, có tới 3.935 thí sinh đã qua khố học hướng nghiệp, chiếm 26% .
Bên cạnh các hình thức đào tạo truyền thống, hình thức hợp tác đào tạo
với các trường đại học nước ngoài cũng đã được trường mở ra từ năm 1999.
Trường đã ký thoả thuận hợp tác đào tạo với trường Đại học Saxion - một
trường đại học công lập lớn của Hà Lan, theo công thức 3 + 1: 3 năm đầu học
tại Trường, rồi sang Hà Lan học tiếp năm thứ tư, và học bằng tiếng Anh, để
nhận bằng Cử nhân. Đã có trên 100 sinh viên được gửi sang Hà Lan theo hình
thức này. Cũng theo con đường hợp tác với trường Đại học Saxion, trường đã
gửi 20 sinh viên tốt nghiệp sang Hà Lan và Anh học chuyển tiếp thạc sĩ.


Trường cũng đã ký thỏa thuận hợp tác đào tạo với trường Đại học Hope (Mỹ).
Đợt đầu tiên đã có 5 sinh viên sang Mỹ học thạc sĩ, chưa kể một số sinh viên
tốt nghiệp trường đã được một số trường đại học ở Mỹ trực tiếp tuyển chọn và
cấp học bổng để học thạc sĩ. Mấy năm gần đây, để mở rộng quy mô hợp tác
đào tạo, nhà trường đã tìm hướng sang Đài Loan là nơi có học phí chỉ bằng
20% các nước Âu - Mỹ, mà chất lượng đào tạo thì lại thuộc đẳng cấp quốc tế.
Chỉ trong 3 năm, trường đã gửi 44 sinh viên tốt nghiệp sang học thạc sĩ tại

Đài Loan và 100 sinh viên sang đào tạo cử nhân, theo công thức 2+2, và 1+3.

3) Tuyển sinh đào tạo sau đại học
Với một đội ngũ Tiến sĩ - Giáo sư hùng hậu, dày dạn kinh nghiệm quản
lý và với kết quả đào tạo bậc cao đẳng, đại học qua nhiều năm, Trường đã
được Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giáo dục - Đào tạo cho phép mở bậc đào
tạo thạc sĩ Quản trị kinh doanh. Bên cạnh các chương trình đào tạo dài hạn,
chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý đương chức cũng được Trường triển
khai ngay từ những năm đầu. Chương trình đã thu hút được trên 600 cán bộ
quản lý doanh nghiệp từ cấp giám đốc, trưởng, phó phịng, đến quản đốc phân
xưởng tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn.

II . Cách thức đào tạo của trường Đại học Quản Lý Và Kinh
Doanh Hà Nội
1) Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường
- Diện tích sử dụng: trên 20.000 m2, gồm 2 cơ sở
- Diện tích các phòng học: 8.530 m2 với tổng số 148 phòng, trong đó: 43
phịng máy tính và 28 phịng học ngoại ngữ
- Thư viện nhà trường có diện tích 834 m2, có 4287 đầu sách với 20.583 bản;
79 loại tạp chí và 47 loại báo, phổ biến là Tiếng Việt, ngoài ra có một số là
Tiếng Anh và Tiếng Trung.


- Diện tích khác: Hội trường lớn 800 chỗ, Hội trường nhỏ 600 chỗ với đủ
phương tiện, ánh sáng, âm thanh phục vụ hội nghị lớn và biểu diễn văn nghệ.
Nhà tập thể dục – thể thao với 6.727 m2 được trang bị các phương tiện phục
vụ giáo dục thể chất. Nhà làm việc của cán bộ, nhân viên: 3.079 m2 với trên
80 phòng được trang bị các phương tiện làm việc tốt,
- Thiết bị giảng dạy (tính đến đầu năm học 2005 – 2006): có 2 phịng máy
chủ, 1139 máy tính và nhiều thiết bị khác (máy chiếu, đa phương tiện...)

Với mục tiêu chất lượng giáo dục làm đầu , xác định nhiệm vụ của
mình là đào tạo các nhà kinh tế thực hành – các nhà quản lý kinh doanh – tạo
nguồn nhân lực cho việc hình thành đội ngũ cán bộ chủ chốt của các doanh
nghiệp gần đây mục tiêu đào tạo của trường được mở rộng sang lĩnh vực kỹ
thuật – công nghệ nhằm bổ sung các nhà kỹ thuật thực hành cho các doanh
nghiệp
Với quan điểm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế , sinh viên của trường dù học bất cứ nghành nào cũng
đều phải thành thạo kỹ năng Tin Học Ứng Dụng và Tiếng Anh (trình độ C).
Nhà trường đã trang bị 1.100 máy vi tính ( bình qn 8 sinh viên / 1 máy ) đủ
cho mỗi sinh viên 1 máy trong giờ học và thực hành tin học . Không chỉ sinh
viêc đại học mà ngay cả sinh viên cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp cũng
được đào tạo “bài bản ” về kỹ năng tin học ứng dụng và tiếng anh . Một
chuyên viên kế toán , mỗi chuyên viên thương mại xuất thân từ trường đồng
thời là một kỹ thuật viên máy tính . Việc đào tạo cơng phu hai kỹ năng này đã
tạo nên nét đặc trưng riêng của sinh viên Đại học Quản Lý và Kinh Doanh Hà
Nội và được các nhà tuyển dụng đánh giá cao .

2 ) Đội ngũ giáo viên
Năng lực đào tạo và chất lượng đào tạo của một trường đại học phụ
thuộc vào số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ giảng dạy, cán bộ quản
lý và nhân viên phục vụ. Năm đầu thành lập trường mới có trên 30 cán bộ


quản lý, cán bộ giảng dạy và nhân viên phục vụ, bảo đảm được 20% số tiết
giảng cho 800 sinh viên. Đến nay, số cán bộ, giảng viên, nhân viên đã tăng
lên 320 người, bảo đảm được 80% số tiết giảng cho 9.000 sinh viên.
Đội ngũ giảng viên cơ hữu của trường hiện nay gồm có 209 người,
trong đó, 73 người có trình độ TS, TSKH, PGS và GS, chiếm 35%, 85 người
có trình độ thạc sĩ, chiếm 40%, chiếm 75% tổng số giảng viên cơ hữu. Ngoài

giảng viên cơ hữu, trường cịn có sự cộng tác của 147 giảng viên thỉnh giảng,
trong đó, 31 người có trình độ TS -GS, 41 người có trình độ thạc sĩ, chiếm
49% tổng số giảng viên thỉnh giảng.  Là một trường dân lập, trường được tổ
chức theo mơ hình tư thục nhưng khơng kinh doanh giáo dục, mà là một tổ
chức phi lợi nhuận, lấy việc đào tạo thế hệ trẻ làm mục đích của mình.

3) Phương pháp dậy học
a ) Xu hướng giáo dục Viêt Nam
Trong những năm gần đây, nền giáo dục đại học ở Việt Nam đã có những
thay đổi cơ bản, như sau:
- Chuyển từ đáp ứng nguồn nhân lực cho cơ quan nhà nước sang việc đáp ứng
nhu cầu về nguồn nhân lực cho nền kinh tế thị trường đa thành phần.
- Chuyển từ việc chỉ phụ thuộc vào nguồn ngân sách nhà nước dành cho giáo
dục sang việc sử dụng các nguồn vốn khác nhau.
- Chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang phi tập trung ở cấp tỉnh và cấp
ngành.
- Chuyển từ cấp học bổng cho mọi sinh viên sang việc yêu cầu sinh viên đóng
học phí.


- Chuyển từ chun mơn hố đơn ngành sang đa ngành, đa lĩnh vực.

b) Phương pháp giảng dậy của nhà trường
Để phù hợp với xu hướng giáo dục hiện nay và những đổi mới của đất
nước nhà trường đã có nhiều biện pháp như khắc phục tình trạng “dạy chay,
học chay”. Nhà trường đã tổ chức biên soạn 90 bộ giáo trình (bằng 270 đơn
vị học trình) để cung cấp cho sinh viên làm tài liệu tự học , tự nghiên cứu .
Thư viện nhà trường đã được bổ sung lượng sách báo ngày càng phong phú
và được trang bị máy tính để sinh viên truy cập Internet theo nhu cầu .
Trong những năm gần đây lãnh đạo nhà trường đã hạ quyết tâm bài trừ

tận gốc tệ quay cóp trong thi cử, bằng cách chuyển từ phương thức thi tự luận
sang phương thức trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính. Phương thức thi
này tuy cịn có một số nhược điểm, song, ưu điểm của nó rất cơ bản: diện kiến
thức được kiểm tra rộng hơn, khơng cịn đất cho hiện tượng “mua thầy bán
điểm”, khơng cịn đất cho quay cóp. Để làm được việc này, nhà trường đã
từng bước trang bị thêm máy vi tính, thiết kế phần mềm chấm thi, xây dựng
ngân hàng câu hỏi thi (hiện đã có 32.000 câu).
Chất lượng đào tạo của nhà trường được minh chứng bằng tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp ra trường tìm đựơc việc làm phù hợp rất cao. 10 năm qua,
trong số sinh viên từ khoá 1 đến khoá 6 có 96% đã có việc làm, trong đó 38%
có việc làm trong khu vực nhà nước, 9% có việc làm tại các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, 42% có việc làm tại các doanh nghiệp tư nhân trong
nước, 3,3% tự tạo ra việc làm bằng cách lập ra doanh nghiệp của chính mình.

III . Cần có những giải pháp cho việc đổi mới phương
pháp giảng dậy cho sinh viên để phù hợp với nền kinh tế thị
trường hiện nay


Trong bối cảnh sôi động của các xu hướng phát triển của đời sống xã
hội hiện đại, giáo dục đại học ở nước ta đang có nhiều cơ hội phát triển đồng
thời phải đối mặt với rất nhiều thách thức to lớn đặc biệt là vấn đề giải quyết
các mối quan hệ giữa quy mô – chất lượng và hiệu quả đào tạo , giữa đào tạo ,
nghiên cứu và dịch vụ phục vụ xã hội , giữa nhu cầu và nguồn lực cho phát
triển . Để giải quyết các vấn đề đó giáo dục đại học nước ta đã và đang thực
hiện các công cuộc đổi mới và cải cách sâu rộng .
Với vài trò và vị thế của mình , trường Đại học Quản Lý Và Kinh
Doanh Hà Nội đang dần khẳng mình trên cả nước và trong tương lại xứng tầm
với các trường đại học trên thế giới . Hệ thồng giáo dục trường ta trong suốt
những năm qua đã đi đầu trong lĩnh vực đổi mới giáo dục hiện đại . Trong

quá trình phát triển đặc biệt là trong những năm gần đây hệ thống giáo dục
trường ta đã và đang có nhữnh biến đổi sâu sắc cả về quy mơ , cơ cấu loại
hình , mơ hình đào tạo … với xu hướng đa dạng hóa , chuyển từ giáo dục tinh
hoa cho số ít sang giáo dục đại học đại chúng , từ tháp ngà kinh nghiệm sang
thực tiễn cuộc sống với những thay đổi sâu sắc cả về mục tiêu , nội dung
chương trình , phương pháp dạy học và cả cơ chế quản lý .

1) Giải pháp cho tuyển sinh
Em nhận thấy trong vài năm qua trường ta đã tuyển sinh quá nhiều dẫn
đến tình trạng chất lượng học tập của sinh viên bị ảnh hưởng . Phịng học thì
thiếu phải học trong những nơi khơng đảm bảo chất lượng nó khơng xứng
đáng với đồng tiền bỏ ra điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập
của sinh viên . Nếu chúng ta không khắc phục được vấn đề nêu trên thì nhà
trường khơng chỉ khơng đào tạo ra nguồn nhân lực chất lương cao mà nó cịn
làm mất đi uy tín của nhà trường .


Hiện nay trường có đội ngũ giáo viên khá đơng , cớ sở vật chất cũng
khá đầy đủ song việc tuyển sinh của nhà trường cũng khơng nên vì thế mà
tuyển quá nhiều , quá ồ ạt ở các cấp học nó khơng chỉ làm ảnh hưởng đến chất
lượng đầu ra của khóa học hiện tại mà nó cịn ảnh hưởng tới các khóa học
khác, ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng đào tạo mà nhà trường đã xây dựng
trong những năm qua .

2) Giải pháp cho đào tạo
Để phù hợp với nền kinh tế thị trường , tinh hình phát triển của đất
nước hiện nay việc đổi mới giáo dục , bồi dưỡng tư duy phân tích, sáng tạo
cho sinh viên đòi hỏi nhà trường phải đổi mới mạnh mẽ phương pháp giảng
dạy của giảng viên: giảm thuyết trình độc thoại, tăng đối thoại giữa thầy và
trị, tăng thảo luận tình huống, tăng thảo luận xêmina, thầy với trò cùng giải

đáp thắc mắc, cùng sửa chữa bài tập .
Bên cạnh đó nhà trường cũng nên sửa sang , tu bổ và trang bị thêm
những trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác giảng dậy để không bị tụt
hậu so với xã hội và đủ mạnh để cạnh tranh với các trường đại học khác trên
cả nước và các trường đại học quốc tế sắp tới sẽ đổ xô vào đầu tư tại Việt
Nam . Không chỉ cơ sở vật chất làm nên tất cả mà trương cũng nên có những
chủ chương nâng cao trinh độ giảng viên .


Kết Luận
Qua bài viết này ,em nhận thấy tuyển sinh và đào tạo là vấn đề hết sức
quan trọng đối với bất cứ trường đại học nào cũng như trường Đại học Quản
Lý và Kinh Doanh nói riêng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà
trường. Một trường đại học tốt phải có đầy đủ các yếu tố cả về cơ sở vật chất
và về đội ngũ giảng viên có trinh độ , có năng lực giảng dậy . Chất lượng giáo
dục có vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường , là mục tiêu cạnh tranh
của các trường đại học, là điều kiện mở rộng quy mô đào tạo là thước đo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Các trường đại học đào tạo có chất lượng
không những tạo điều kiện cho nhà trường phát triển mà nó cịn thúc đẩy sự
phát triển của nền giáo dục nước nhà . Bên cạnh đó các trường đại học cũng
khơng nên vì q chú trọng đến tuyển sinh mà quyên đi chất lương đào tạo
điều đó nó khơng chỉ ảnh hường đến uy tín của nhà trường mà nó cịn làm ảnh
hưởng đến cả một nền giáo dục của một đất nước .


Bản cam đoan
Em xin cam đoan :
- Tiểu luận này do em tự nghiên cứu và tự viết .
- Không mua , không sao chép từ tài liệu khác
- Không nhờ người khác viết hộ

Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm .
Hà Nội , tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Công Nhớ


Tài liệu tham khảo
1 . Báo Người Lao Động
1 . Báo Kinh Tế Nông Thôn
2 . Báo Tiền Phong
3 . Báo Tuổi Trẻ
4 . Trang web trường ĐHQL&KDHN
5 . Trang web vietnamnet.vn
6 . Trang web vietbao.vn
7 . Trang web docbao.com.vn


Mục lục
Lời nói đầu…………………………………………………………………1
I . Thực trạng vấn đề tuyển sinh ở trường ĐHQL&KDHN ……………… 2
1 . Tuyển sinh hệ ĐH, CĐ, TC …………………………………... 2
a) Hệ Đại học

.…………………………………………...... 2

b) Hệ Cao đẳng ………………………………………………2
c) Hệ Trung cấp …………………………………………….. 2
2 . Tuyển sinh cho hệ đào tạo khác ……………………………….. 3
3 . Tuyển sinh đào tạo sau Đại học ……………………………….. 4
II . Cách thức đào tạo của trường ĐHQL&KDHN ………………………. 4

1) Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường ………………...4
2) Đội ngũ giáo viên ……………………………………………… 5
3) Phương pháp dậy học …………………………………………... 6
a) Xu hướng giáo dục Việt Nam ……………………………….. 6
b) Phương pháp giảng dậy của nhà trường …………………….. 6
III . Cần có những giải pháp cho việc đổi mới phương pháp giảng dậy cho
sinh viên để phù hợp với nền kinh tế thị trường hiện nay ……………….. 7
1) Giải pháp cho tuyển sinh ……………………………………... 8
2) Giải pháp cho đào tạo ……………………………………........ 9
Kết luận …………………………………………............ 10
Bản cam đoan
Tài liêu tham khảo


Trường Đại Học Quản Lý Và Kinh Doanh Hà Nội
Khoa Triết Học

Tiểu Luận


Đề Tài
Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào
tạo tại trường Đại học Quản Lý Và Kinh Doanh
Hà Nội . Những giải pháp cụ thể cho trường

Họ tên : Nguyễn Cơng Nhớ
Lớp

: KT11- 04


Mã SV: 06A01786
GVHD: Trần Đình Bích

Hà Nội , tháng 5 năm 2008


Đề Cương Tiểu Luận
Đề Tài
Thực trạng vấn đề tuyển sinh và cách thức đào
tạo tại trường Đại học Quản Lý Và Kinh Doanh
Hà Nội . Những giải pháp cụ thể cho trường
I . Thực trạng vấn đề tuyển sinh ở trường Đại học Quản Lý và
Kinh Doanh Hà Nội
1) Tuyển sinh Hệ Đại học , Cao đẳng và Trung cấp
a . Hệ Đại học
b. Hệ Cao Đẳng
c. Hệ Trung cấp
2) Tuyển sinh cho hệ đào tạo khác

3) Tuyển sinh đào tạo sau đại học
II . Cách thức đào tạo của trường Đại học Quản Lý và Kinh
Doanh Hà Nội
2) Cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường
3) Đội ngũ giáo viên
4) Phương pháp dạy học
a) Xu hướng giáo dục Việt Nam
b) Phương pháp giảng dậy của nhà trường

III . Cần có những giải pháp cho việc đổi mới phương pháp
giảng dạy cho sinh viên để phù hợp với nền kinh tế thị trường

hiện nay
1) Giải pháp cho tuyển sinh
2) Giai pháp cho đào tạo




×