Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hiện nay cùng với quá
trình mở cửa, sự cạnh tranh trên thị trờng ngày càng gay gắt, quyết liệt, sức
ép của hàng nhập lậu, của ngời tiêu dùng trong và ngoài nớc buộc các nhà
kinh doanh cũng nh những nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề bảo
đảm và nâng cao chất lợng, sản phẩm của đơn vị mình nhằm tạo ra một thế
mạnh, vị thế của đơn vị mình trên thị trờng.
Chất lợng sản phẩm luôn là điểm yếu, kéo dài nhiều năm ở nớc ta.
Trong nền kinh tế tập trung trớc đây vấn đề chất lợng đã từng đợc đề cao và
đợc coi nh một mục tiêu quan trọng. Nhng kết quả cha mang lại đợc là bao
do cơ chế tập trung quan liêu phủ nhận vai trò của nó trong các hoạt động cụ
thể.
Trong hơn mời năm tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, vấn
đề chất lợng sản phẩm đã dần trở về với đúng nghĩa của nó. Ngời tiêu dùng
bắt đầu nhận thức đợc về vấn đề chất lợng hàng hoá dịch vụ. Các nhà kinh
doanh cũng nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và bắt đầu đi vào
tìm tòi, nghiên cứu những cơ chế mới để tạo những bớc chuyển mới về chất
lợng. Công nghiệp hoá sản phẩm ngày nay đang trở thành một nhân tố cơ
bản quyết định sự thắng bại trong cạnh tranh, quyết định sự tồn tại của
doanh nghiệp nói riêng và quyết định sự thành công hay tụt hậu của nền
kinh tế nói chung. Đảm bảo không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm đối
với các doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất, đóng góp vào việc nâng cao đời sống của cán bộ công nhân
viên trong doanh nghiệp.
Với hơn 25 năm phấn đấu xây dựng và trởng thành, Công ty dệt 10.10
bớc sang cơ chế thị trờng với muôn vàn khó khăn và thử thách đã bớc đầu
đứng vững và đang trên đà phát triển. Trong tình hình sản xuất kinh doanh
hiện nay rất phức tạp, công ty còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ
sản phẩm mà nguyên nhân cốt lõi là chất lợng và giá thành cha phù hợp với
nhu cầu thị trờng. Nh vậy để nâng cao chất lợng sản phẩm của công ty là
một vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Vì thế, trong quá
trình thực tập tại Công ty dệt 10.10, dới sự hớng dẫn của thầy Phạm Hữu
1
Huy, em đã lựa chọn đề tài: "Một số phơng hớng và biện pháp chủ yếu
nhằm góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty dệt 10.10".
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 phần:
Phần thứ nhất: Những vấn đề cơ bản về chất lợng và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp.
Phần thứ hai: Phân tích thực trạng, tình hình sản xuất kinh doanh và
chất lợng sản phẩm ở Công ty dệt 10.10 trong 3 năm 1997-1999.
Phần thứ ba: Một số phơng hớng và biện pháp chủ yếu nhằm góp
phần đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty dệt 10.10.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Hữu Huy đã tận tình hớng dẫn
em đồng thời cháu xin cảm ơn các cô, chú ở Công ty dệt 10.10 đã giúp đỡ
rất nhiều trong việc thu thập số liệu để hoàn thành đề tài này.
2
Phần thứ nhất
Những vấn đề cơ bản về chất lợng và nâng cao
chất lợng sản phẩm trong doanh nghiệp công
nghiệp
I - Quan niệm về chất lợng sản phẩm và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm
Trong cơ chế thị trờng, việc sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh
nghiệp công nghiệp nào thành công hay thất bại đều phụ thuộc rất lớn vào
chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp đó. Đây là một yếu tố quan trọng
quyết định khả năng tiêu thụ sản phẩm, khả năng cạnh tranh trên thị trờng
của các doanh nghiệp.
Trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trờng, vấn đề chất lợng sản
phẩm hơn lúc nào hết đợc các doanh nghiệp quan tâm một cách nghiêm túc.
Việc đa chất lợng sản phẩm và nghiên cứu nó nh một môn học chính đã
đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá trình phát triển khoa học kinh tế
ở nớc ta.
1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về chất lợng sản phẩm tuỳ
thuộc vào góc độ xem xét, quan niệm của mỗi nớc trong từng giai đoạn phát
triển kinh tế xã hội nhất định và nhằm những mục tiêu khác nhau. Nhng
nhìn chung mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và thực tiễn khác
nhau, đều có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị chất l-
ợng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Khái niệm chất lợng theo quan điểm của triết học: Chất lợng là một
phần tồn tại cơ bản bên trong các sự vật hiện tợng.
Theo Marx thì chất lợng sản phẩm là mức độ, là thớc đo biểu thị giá trị
(sản xuất của nó) sử dụng của nó. Giá trị sử dụng của một sản phẩm làm nên
tính hữu ích của sản phẩm đó và nó chính là chất lợng của sản phẩm.
Theo quan điểm của hệ thống XHCN trớc đây mà Liên Xô là đại diện
chính thì "Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế - kỹ thuật
3
nội tại phản ánh giá trị sử dụng và chức năng của sản phẩm đó, đáp ứng
những nhu cầu định trớc cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế -
kỹ thuật". Đây là một quan niệm dới góc độ của các nhà sản xuất. Về mặt
kinh tế quan điểm này phản ánh đúng bản chất của sản phẩm qua đó dễ
dàng đánh giá đợc mức độ chất lợng sản phẩm đạt đợc nhờ đó xác định đợc
rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần đợc hoàn thiện. Tuy nhiên, chất l-
ợng sản phẩm chỉ đợc xem xét một cách biệt lập, tách rời với thị trờng, làm
cho chất lợng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu và sự vận động, biến
đổi nhu cầu trên thị trờng, với điều kiện cụ thể và hiệu quả kinh tế của từng
doanh nghiệp. Khiếm khuyết này cũng dễ hiểu bởi vì cũng giống nh nớc ta,
các nớc XHCN sản xuất theo kế hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch do đó sản
phẩm sản xuất ra không chỉ cung cấp cho thị trờng, chất lợng sản phẩm
không theo kịp nhu cầu thị trờng nhng vẫn tiêu thụ đợc. Hơn nữa, trong cơ
chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh tế hoàn toàn đóng cửa nên không có sự
so sánh, cạnh tranh về chất lợng sản phẩm.
Bên cạnh đó còn có rất nhiều trờng phái khác nhau khi đa ra khái niệm
về chất lợng sản phẩm dựa vào quan điểm của họ.
* Quan điểm chất lợng sản phẩm đợc quy định bởi đặc tính nội tại của
sản phẩm đó không phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài thì có các quan niệm
sau:
- Chất lợng sản phẩm là tập hợp những tính chất của sản phẩm có khả
năng thoả mãn đợc những nhu cầu xác định phù hợp với công dụng của sản
phẩm đó.
- Chất lợng sản phẩm là một hệ thống đặc trng nội tại của sản phẩm đ-
ợc xác định bằng những thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc, những
thông số này lấy ngay trong sản phẩm đó hoặc trong giá trị sử dụng của nó.
- Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với các tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật.
* Quan điểm chất lợng sản phẩm trớc hết phụ thuộc vào khách hàng,
tiêu biểu là Juran, Deming...
- Chất lợng sản phẩm là sự thích ứng cua sản phẩm đó với mục đích
của ngời tiêu dùng.
- Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu khách hàng.
4
- Chất lợng sản phẩm là cung cấp những dịch vụ và sản phẩm ở giá mà
khách hàng có thể chấp nhận đợc.
Bớc sang cơ chế thị trờng khi nhu cầu thị trờng đợc coi là xuất phát
điểm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì quan điểm trên không còn
phù hợp nữa.
Quan điểm về chất lợng sản phẩm phải đợc nhìn nhận năng động thực
tiễn và hiệu quả hơn nghĩa là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền
với nhu cầu của ngời tiêu dùng trên thị trờng, với chiến lợc cạnh tranh của
doanh nghiệp. Những quan niệm mới đó đợc gọi là quan điểm chất lợng sản
phẩm hớng theo khách hàng. Có rất nhiều tác giả theo quan niệm này với
những cách diễn đạt khác nhau:
- Grosby: "Chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay đặc tính
nhất định".
- J.Juran: "Chất lợng là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng".
- Feigenbaun: "Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật,
công nghệ và vận hành của sản phẩm nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc
các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng".
Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng coi
chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của ng-
ời tiêu dùng. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm
khi chúng thoả mãn đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chất lợng đợc nhìn bên
ngoài theo quan điểm của khách hàng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng đợc
nhu cầu của hàng hoá mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu
là cơ sở để đánh giá trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc. Theo quan niệm
này chất lợng sản phẩm không phải là cao nhất và tốt nhất mà là sự phù hợp
với nhu cầu.
Để phát huy những mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các
quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đã đa ra khái
niệm:
- Theo ISO 8420 - 1994: Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể (đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) có khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu hoặc tiềm ẩn.
5
- Theo ISO 9000: Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh
tế kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong các
đặc tính kinh tế, xã hội xác định nh: Các tính chất xác định tính năng tác
dụng của sản phẩm, những tính chất thẩm mỹ, kiểu dáng, màu sắc. Độ tin
cậy của sản phẩm, tuổi thọ của sản phẩm, tính an toàn của sản phẩm, sự phù
hợp với môi trờng, phù hợp với những sản phẩm khác; để dễ vận chuyển,
phân phối và dễ sử dụng, giá cả hợp lý...
Dựa trên khái niệm này, Cục đo lờng chất lợng Nhà nớc Việt Nam đã
đa ra khái niệm: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp
của tất cả các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã
hội trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu
của ngời sử dụng nhng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng
sản xuất của từng nớc. (TCVN - 5814 - 1994).
Về thực chất, đây là những khái niệm có sự kết hợp với những quan
niệm trớc đây và những quan niệm trong nền kinh tế thị trờng hiện đại. Vì
vậy những khái niệm này đợc chấp nhận khá phổ biến và rộng rãi hiện nay.
Tuy nhiên, quan niệm chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc phát triển, bổ xung
hơn nữa.
Khái niệm về chất lợng sản phẩm - hàng hoá có nhiều lập luận khác
nhau. Philip B.Crosby nhấn mạnh chỉ có thể tiến hành có hiệu quả công tác
quản lý chất lợng sản phẩm, hàng hoá khi có quan niệm đúng đắn về chất l-
ợng.
Theo quan niệm của tổ chức kiểm tra chất lợng châu Âu (European
Oganisation for Quality Contrd) thì chất lợng của sản phẩm là mức độ sản
phẩm ấy đáp ứng đợc nhu cầu của ngời sử dụng.
Theo tiêu chuẩn AFNOR 50-109 - "Chất lợng sản phẩm là năng lực
của một sản phẩm, dịch vụ thoả mãn những nhu cầu của ngời sử dụng".
Theo GOST 15.467 - 10 "Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những thuộc
tính của sản phẩm đáp ứng những nhu cầu xác định phù hợp với tên gọi của
sản phẩm".
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đòi hỏi ngày càng
cao của nhu cầu sản xuất, đời sống, nhu cầu mở rộng giao lu quốc tế, vấn đề
chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm hàng hoá trở thành một chính sách
6
của Nhà nớc, là phơng tiện để nâng cao hiệu quả lao động, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của xã hội.
Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng sản phẩm hàng hoá là vấn đề đợc
nhiều ngời quan tâm. Trên thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do, tuy có một
số tiến bộ nh từng bớc đổi mới và bổ xung mặt hàng nhng nhìn chung còn
mang tính tự phát mà chất lợng là vấn đề đáng lo ngại.
Chúng ta biết rằng, mục đích của sản xuất hàng hoá là nhằm thoả mãn
nhu cầu của con ngời. Lịch sử văn hoá của các dân tộc cũng chứng minh
rằng trong quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con ngời tạo
ra của cải vật chất, tạo ra vật phẩm và môi trờng, cũng chính là tạo ra điều
kiện tồn tại của bản thân mình. Vật phẩm tự nó không có đời sống riêng nh-
ng vật phẩm lại liên quan đến điều kiện của môi trờng, vật phẩm gắn liền
với cuộc sống của con ngời. Vì vậy, khi giải quyết vấn đề chất lợng sản
phẩm, hàng hoá phải đặt chúng trong mối quan hệ với con ngời, với các sản
phẩm và hàng hoá khác. Hay nói cách khác, mức độ hữu ích, trình độ chất l-
ợng sản phẩm hàng hoá phải đợc xem xét trong tơng quan với điều kiện kinh
tế - xã hội cụ thể.
Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm nhng không thể theo đuổi chất lợng cao với bất
cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế, xã hội và công nghệ. Vì vậy, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng thiết kế là giá trị biểu hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng đ-
ợc phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
- Chất lợng tiêu chuẩn là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu
kỹ thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng, ngành.
- Chất lợng thị trờng là chất lợng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu
nhất định, mong đợi của ngời tiêu dùng.
- Chất lợng phù hợp là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng, tâm lý
ngời tiêu dùng.
- Chất lợng tối u là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù
hợp với nhu cầu của xã hội nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. Khái niệm về đảm bảo và nâng cao chất lợng:
7
Theo TCVN 5814-1994 đảm bảo chất lợng là toàn bộ hoạt động có kế
hoạch và hệ thống đợc tiến hành trong hệ chất lợng và đợc chứng minh là đủ
sức cần thiết để tạo sự tin tởng thoả đáng rằng thực thể (đối tợng) sẽ thoả
mãn đầy đủ các yêu cầu chất lợng.
Nh vậy, đảm bảo chất lợng sản phẩm là đảm bảo một mức chất lợng
mà ngời tiêu dùng tin tởng, mua và sử dụng sản phẩm hàng hoá của doanh
nghiệp trong một thời gian dài.
Đứng về góc độ sản xuất kinh doanh thì đảm bảo chất lợng là sự cam
kết của các doanh gia, là mức độ biểu thị lòng tự trọng của mình đối với ng-
ời tiêu dùng, đối với kỹ thuật về mức chất lợng sản phẩm hàng hoá đã tung
ra trên thị trờng.
II. Mục đích và ý nghĩa của việc đảm bảo và nâng cao
chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là biểu hiện tổng hợp kết quả của một quá trình
hoạt động kinh tế và là kết quả của tất yếu khách quan của hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng nó bắt nguồn và chịu sự chi phối rất lớn của những
yếu tố chủ quan, đặc biệt là tính năng động, khéo léo của con ngời. Chất l-
ợng sản phẩm muốn có đợc phải bằng những nhận thức đúng đắn, sâu sắc và
những việc làm cụ thể, thiết thực đó là trí tuệ, sức đóng góp của ngời lao
động.
* Quản lý chất lợng là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của công
ty, nó có nghĩa là phải đổi mới t duy trong lĩnh vực quản lý. Định hớng vào
chất lợng, đảm bảo chất lợng sản phẩm theo đúng quy định của thiết kế, của
yêu cầu thị trờng, sản phẩm hàng hoá của công ty đạt đợc sự tín nhiệm trên
thị trờng nhiều, tốc độ tiêu thụ sẽ tăng, tình hình sản xuất đợc tăng trởng và
thu đợc nhiều lợi nhuận. Vì vậy đảm bảo chất lợng là cơ sở của nguyên lý
quản lý chất lợng.
- Cơ chế thị trờng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của các
dịch vụ và nền kinh tế. Cơ chế thị trờng là tổng thể các yếu tố môi trờng,
động lực quan hệ và các quy luật chi phối vận động của thị trờng. Song đặc
trng cơ bản của nó là sự vận động theo quy luật cung - cầu, quy luật giá trị,
tiền tệ, cạnh tranh... Trong đó quy luật cạnh tranh chi phối một cách nghiệt
8