Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Một số Giải pháp góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty May 40

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.01 KB, 70 trang )

Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đang vận hành theo cơ chế thị trờng, cùng với quá trình
mở cửa hội nhập cùng thế giới đã tạo ra sự cạnh tranh về mọi mặt ngày càng gay
gắt và quyết liệt. Sức ép của hàng nhập lậu, của ngời tiêu dùng, của hàng nớc ngoài
buộc các nhà kinh doanh cũng nh các nhà quản lý phải hết sức coi trọng vấn đề
đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản phẩm ngày nay đang trở
thành một nhân tố cơ bản để quyết định đến sự thành bại trong cạnh tranh, quyết
định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp nói riêng cũng nh sự tiến bộ
hay tụt hậu của nền kinh tế nói chung.
Công ty May 40 là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán độc lập, thuộc sở
công nghiệp Hà nội quản lý . Công ty thành lập từ năm 1955 với 30 đồng chí trong
đoàn quân dụng thuộc Tổng cục hậu cần chuyển sang. Từ khi thành lập, Công ty
tồn tại trong một thời gian dài của chế độ bao cấp cũ, với chế độ hạch toán tập
trung, Nhà nớc cấp nguyên liệu vật t đầy đủ và bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất
ra. Do vậy, trong giai đoạn này, công tác chất lợng sản phẩm không đợc chú trọng
nhiều. Sản phẩm chỉ đạt đợc ở mức chấp nhận đợc nhng vẫn tiêu thụ hết. Thêm vào
đó, Công ty chỉ quan tâm đến năng suất lao động, số lợng sản phẩm sản xuất ra
hơn là vấn đề nâng cao chất lợng. Sau hơn 30 năm tồn tại nh vậy, khi đất nớc
chuyển sang cơ chế thị trờng, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn do việc thị trờng
các nớc Đông âu tan rã, chất lợng kém không thể cạnh tranh đợc. Do đó, Ban Giám
độc Công ty đã đề ra đờng lối chiến lợc phát triển cho Công ty nhằm đáp ứng yêu
cầu về chất lợng trong tình hình mới. Điều này thể hiện rất rõ qua việc Công ty
phấn đấu áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng ISO 9002 vào cuối năm
2000 và triết lí kinh doanh của Công ty nh: Để hội nhập tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế thị trờng, chất lợng là mục tiêu, mối quan tâm hàng đầu đối Công ty
1
May 40. Để gìn giữ và phát triển mối quan hệ bạn hàng, Công ty May 40 cam kết
chỉ cung cấp những sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng của khách hàng.
Nh vậy, vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm ở công ty là một vấn đề vô
cùng quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn.
Vì những lý do trên tôi xin chọn đề tài:


Một số giải pháp góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm
ở Công ty May 40
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phần II: Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm ở Công ty May 40.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm ở
Công ty May 40.
2
Phần I : Nâng cao chất lợng sản phẩm là biện pháp
cơ bản để tăng khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
I. Khái niệm, vai trò của chất l ợng sản phẩm trong doanh nghiệp công
nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng khi mà các doanh nghiệp đợc tự do cạnh
tranh với nhau trên mọi phơng diện nhằm đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận thì
vấn đề chất lợng sản phẩm ngày càng đợc các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm và sử
dụng nh là một thứ vũ khí chủ chốt để đánh bại các đối thủ cạnh tranh trên thị tr-
ờng.
Ngày càng có nhiều trờng Đại học, Trung cấp... đa vào giảng dậy, nghiên
cứu về môn học chất lợng sản phẩm , có nhiều sách, báo viết về chất lợng sản
phẩm đã cho thấy bớc tiến quan trọng trong nhận thức của sinh viên cũng nh của
ngời tiêu dùng.
I.1. Khái niệm và phân loại chất lợng sản phẩm.
a> Khái niệm :
Hiện nay, theo tài liệu của các nớc trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về chất lợng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những căn cứ khoa học và
thực tiễn khác nhau và có những đóng góp nhất định thúc đẩy khoa học quản trị
chất lợng không ngừng phát triển và hoàn thiện. Tuỳ thuộc vào góc độ xem xét,
quan niệm của mỗi nớc trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội và nhằm

những mục tiêu khác nhau mà ngời ta đa ra nhiều khái niệm về chất lợng sản phẩm
khác nhau.
Trớc đây, các nớc trong hệ thống XHCN nhận thức rằng: chất lợng sản
phẩm là tổng hợp những đặc tính kinh tế kỹ thuật nội tại phản ánh giá trị sử
dụng và chức năng của sản phẩm đó đáp ứng những nhu cầu định trớc cho nó trong
những điều kiện xác định về kinh tế kỹ thuật. Về cơ bản quan điểm này phản
ánh đúng bản chất của chất lợng. Ta có thể dễ dàng đánh giá đợc mức độ chất lợng
sản phẩm đạt đợc, nhờ đó xác định rõ ràng những đặc tính và chỉ tiêu nào cần phải
hoàn thiện. Tuy nhiên, chất lợng sản phẩm mới chỉ đợc xem xét một cách biệt lập,
tách rời với thị trờng, làm cho chất lợng sản phẩm không thực sự gắn với nhu cầu
và sự biến động của nhu cầu trên thị trờng với hiệu quả kinh tế và điều kiện cụ thể
của từng doanh nghiệp. Khiếm khuyết này xuất phát từ việc sản xuất theo kế
hoạch, tiêu thụ theo kế hoạch của các nớc XHCN. Sản phẩm sản xuất ra không đủ
cung cấp cho thị trờng cho nên chất lợng sản phẩm không theo kịp nhu cầu thị tr-
3
ờng nhng vẫn tiêu thụ đợc. Hơn nữa, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, nền kinh
tế phát triển khép kín nên không có sự so sánh hay cạnh tranh về sản phẩm.
Bớc sang cơ chế thị trờng, khi nhu cầu đợc coi là xuất phát điểm của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh (nh một nhà kinh tế đã nói: sản xuất những gì mà
ngời tiêu dùng cần chứ không sản xuất những gì mà ta có) thì định nghĩa trên
không còn phù hợp nữa.
Quan điểm về chất lợng phải đợc nhìn nhận một cách khách quan, năng
động hơn. Tức là khi xem xét chất lợng sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của ng-
ời tiêu dùng trên thị trờng, với chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Những
quan niệm mới đó đợc gọi là quan niệm chất lợng sản phẩm hớng theo khách hàng.
Lý thuyết này cho rằng: Chất lợng phụ thuộc vào cái nhìn đầu tiên của ngời sử
dụng, vì vậy tiêu chuẩn duy nhất để đánh giá chất lợng là khả năng thoả mãn
những đòi hỏi, những yêu cầu của ngời sử dụng .
Một số nhà kinh tế học phơng Tây theo quan niệm này đã định nghĩa về chất
lợng nh sau:

Feigenbaum: Chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc tính kỹ thuật, công
nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản phẩm đáp ứng đợc các yêu cầu
của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm .
Juran: Chất lợng sản phẩm là sự phù hợp với sử dụng, với công dụng .
Phần lớn các chuyên gia về chất lợng trong nền kinh tế thị trờng với chất l-
ợng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của ngời tiêu dùng.
Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật phản ánh chất lợng sản phẩm khi chúng thoả mãn
đợc những đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Chỉ có những đặc tính đáp ứng đợc nhu cầu
của hàng hoá mới là chất lợng sản phẩm. Mức độ đáp ứng nhu cầu là cơ sở để đánh
giá trình độ chất lợng sản phẩm đạt đợc.
Để phát huy mặt tích cực và khắc phục những hạn chế của các
quan niệm trên, tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đã đa ra khái
niệm: Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo
cho thực thể (đối tợng) đó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu
hoặc tiềm ẩn. ( Theo ISO 8402:1994 )
Dựa trên khái niệm này, Cục đo lờng chất lợng Nhà nớc Việt Nam đã đa ra
khái niệm: Chất lợng sản phẩm của một sản phẩm nào đó là tổng hợp của tất cả
các tính chất biểu thị giá trị sử dụng phù hợp với nhu cầu của xã hội trong những
điều kiện kinh tế xã hội nhất định, đảm bảo các yêu cầu của ngời sử dụng nhng
cũng đảm bảo các tiêu chuẩn thiết kế và khả năng sản xuất của từng nớc . (TCVN
5814 - 1994)
Về thực chất, đây là khái niệm có sự kết hợp của những quan niệm trong
nền kinh tế thị trờng hiện đại. Bởi vậy, các khái niệm trên đã đợc chấp nhận và sử
4
dụng khá phổ biến hiện nay. Tuy nhiên, quan niệm chất lợng sản phẩm tiếp tục đợc
phát triển, bổ sung hơn nữa. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm của mình nhng không phải
theo đuổi chất lợng cao với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế xã hội
và công nghệ. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm chắc các loại chất lợng
sản phẩm.

b> Phân loại chất lợng sản phẩm :
- Chất lợng thiết kế: là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lợng đợc
phác thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
- Chất lợng tiêu chuẩn: là chất lợng đợc đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phơng hoặc ngành.
- Chất lợng thị trờng: là chất lợng bảo đảm thoả mãn nhứng nhu cầu nhất
định, mong đợi của ngời tiêu dùng.
- Chất lợng thành phần: là chất lợng bảo đảm thoả mãn những nhu cầu mong
đợi của một hoặc một số tầng lớp ngời nhất định.
- Chất lợng phù hợp: là chất lợng phù hợp với ý thích, sở trờng tâm lý ngời
tiêu dùng.
- Chất lợng tối u: là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hoá phù hợp
với nhu cầu cuả xã hội nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất.
I.2. Vai trò của chất lợng sản phẩm
Cơ chế thị trờng tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển cuả các doanh
nghiệp và nền kinh tế. Đồng thời, nó cũng đặt ra những thách thức đối với doanh
nghiệp qua sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trờng cho phép các doanh nghiệp tự do cạnh tranh với nhau
trên mọi phơng diện. Ngời tiêu dùng đợc tự do lựa chọn các sản phẩm theo yêu
cầu, sở thích, khả năng mua của họ. Do đó, doanh nghiệp nào thu hút đợc khách
hàng sử dụng sản phẩm của mình nhiều nhất thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát
triển. Chính điều này đã tạo động lực to lớn buộc các doanh nghiệp ngày càng phải
hoàn thiện để phục vụ khách hàng đợc tốt nhất.
Đối với doanh nghiệp công nghiệp, chất lợng sản phẩm luôn luôn là một
trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trờng.
Chất lợng sản phẩm là cơ sở để doanh nghiệp thực hiện chiến lợc Marketing, mở
rộng thị trờng, tạo uy tín, danh tiếng cho sản phẩm cuả doanh nghiệp khẳng định vị
trí của sản phẩm đó trên thị trờng. Từ đó, ngời t iêu dùng sẽ sử dụng sản phẩm của
doanh nghiệp làm cơ sở cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp và
nếu có thể sẽ mở rộng thị trờng ra nớc ngoài.

5
Hiệu quả kinh tế, sự thành công của một doanh nghiệp không chỉ phụ thuộc
vào sự phát triển sản xuất có năng suất cao, tiêu thụ với khối lợng lớn mà còn đợc
tạo thành bởi sự tiết kiệm đặc biệt là tiết kiệm nguyên vật liệu, thiết bị và lao động
trong quá trình sản xuất. Muốn làm đợc điều này, ta chỉ có thể thực hiện bằng cách
luôn nâng cao chất lợng sản phẩm với mục tiêu làm đúng ngay từ đầu sẽ hạn
chế đợc chi phí phải bỏ ra cho những phế phẩm. Việc làm này, không những đem
lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp mà còn tác động tích cực đến nền kinh tế của
đất nớc thông qua việc tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm bớt những vấn đề về
ô nhiễm môi trờng.
Nâng cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đi sau tìm tòi
nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng nó vào sản xuất kinh
doanh. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp tiến hành đầu t đổi mới công nghệ nhằm giảm
lao động sống, lao động quá khứ, tiết kiệm nguyên vật liệu và nâng cao năng lực
sản xuất. Do vậy, giảm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó giúp doanh nghiệp
đạt đợc mục tiêu kinh doanh của mình là nâng cao lợi nhuận. Đây đồng thời cũng
là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi doanh nghiệp đạt đợc lợi
nhuận cao, có điều kiện đảm bảo việc làm ổn định cho ngời lao động, tăng thu
nhập cho họ, làm cho họ tin tởng gắn bó với doanh nghiệp từ đó đóng góp hết sức
mình vào công việc sản xuất kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân. Việc tăng chất lợng sản phẩm đồng nghĩa với
việc ngời dân đợc tiêu dùng những sản phẩm có chất lợng tốt hơn với tuổi thọ lâu
dài hơn, góp phần làm giảm đầu t chi phí cho sản xuất sản phẩm và hạn chế phế
thải gây ô nhiễm môi trờng. Riêng đối với ngành sản xuất những sản phẩm là t liệu
sản xuất, nếu chất lợng sản phẩm đợc tăng lên tức là nó đã góp phần đa khoa học
kỹ thuật hiện đại và trang bị cho nền kinh tế quốc dân nhằm tăng năng suất lao
động và kéo theo việc tăng chất lợng sản phẩm mà thiết bị đó sản xuất ra.
Chất lợng sản phẩm không những làm tăng uy tín của nớc ta trên thị trờng
quốc tế mà còn là cách để tăng cờng nguồn thu nhập ngoại tệ cho đất nớc qua việc
xuất khẩu sản phẩm đạt chất lợng cao ra nớc ngoài.

II. Đặc điểm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất l ợng sản phẩm
II.1. Đặc điểm của chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù KT XH, công nghệ tổng hợp. Nó
luôn gắn bó chặt chẽ với những mong đợi của khách hàng và những xu hớng vận
động của những mong đợi đó trên thị trờng. Bởi vậy, chất lợng là một phạm trù có
ý nghĩa tơng đối, không phải là bất biến mà thờng xuyên thay đổi theo thời gian và
không gian. Chất lợng có thể cao trong thời điểm này nhng sẽ không còn cao nữa
đối với giai đoạn sau hoặc chất lợng cao ở thị trờng này nhng không cao đối với thị
trờng khác.
6
Khi nói đến chất lợng, cần phân biệt rõ đặc tính chất lợng chủ quan và
khách quan của sản phẩm.
+ Đặc tính khách quan thể hiện trong chất lợng tuân thủ thiết kế. Khi sản
phẩm sản xuất ra có những đặc tính kinh tế kỹ thuật càng gắn với tiêu chuẩn
thiết kế thì chất lợng càng cao, đợc phản ánh thông qua tỷ lệ phế phẩm, sản phẩm
hỏng, loại bỏ sản phẩm không đạt yêu cầu thiết kế. Loại chất lợng này phụ thuộc
chặt chẽ vào tính chất, đặc điểm và trình độ công nghệ, trình độ tổ chức quản lý ,
sản xuất của các doanh nghiệp. Loại chất lợng này ảnh hởng rất lớn đến khả năng
cạnh tranh về giá cả của sản phẩm.
II.2. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh chất lợng sản phẩm
Khi nói đến chất lợng của một sản phẩm, ta cần phải xem xét thông qua các
chỉ tiêu đặc trng nội tại và bên ngoài sản phẩm thì mới khách quan và chính xác đ-
ợc. Mỗi sản phẩm đợc đặc trng bởi các tính chất, đặc điểm là những đặc tính khách
quan của sản phẩm thể hiện trong quá trình hình thành và sử dụng sản phẩm đó.
Mỗi tính chất đợc biểu thị bởi các chỉ tiêu cơ, lý, hoá nhất định, có thể đo lờng
đánh giá đợc. Từ đó, ta so sánh giữa các sản phẩm với nhau trên cùng một tiêu chí
để nhận ra sản phẩm nào đạt chất lợng cao hơn. Điều này cho chúng ta thấy quan
điểm sai lầm khi cho rằng chất lợng sản phẩm là cái không thể đo lờng, đánh giá đ-
ợc.
Hệ thống chỉ tiêu đó bao gồm:

- Chỉ tiêu chức năng, công dụng của sản phẩm: Đó chính là những đặc tính
cơ bản của sản phẩm đa lại những lợi ích nhất định về giá trị sử dụng, tính hữu ích
của chúng đáp ứng đợc những đòi hỏi cần thiết của ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu tin cậy: đặc trng cho thuộc tính của sản phẩm giữ đợc khả năng
làm việc chính xác, tin tởng trong một khoảng thời gian xác định.
- Chỉ tiêu tuổi thọ: thể hiện thời gian tồn tại có ích của sản phẩm trong quá
trình đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu lao động học: đặc trng cho quan hệ giữa ngời và sản phẩm nh các
chỉ tiêu: vệ sinh, nhân chủng, sinh lý của con ngời có liên quan đến quá trình sản
xuất và sinh hoạt.
- Chỉ tiêu thẩm mỹ: đặc trng cho sự truyền cảm, sự hợp lý về hình thức và sự
hài hoà về kết cấu.
- Chỉ tiêu công nghệ: đặc trng cho quá trình chế tạo, đảm bảo tiết kiệm lớn
nhất các chi phí.
- Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trng cho mức độ sử dụng sản phẩm, các bộ
phận đợc tiêu chuẩn hoá, thống nhất hoá và mức độ thống nhất với các sản phẩm
khác.
7
- Chỉ tiêu sinh thái: đặc trng cho độ độc hại của sản phẩm tác động đến môi
trờng khi sử dụng.
- Chỉ tiêu an toàn: đặc trng cho tính đảm bảo an toàn về sức khoẻ cũng nh
tính mạng cuả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
- Chỉ tiêu chi phí, giá cả: đặc trng cho hao phí xã hội cần thiết để tạo lên sản
phẩm.
Các chỉ tiêu này không tồn tại độc lập, tách rời mà còn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Vai trò, ý nghĩa của từng chỉ tiêu rất khác nhau đối với những sản
phẩm khác nhau. Mỗi loại sản phẩm cụ thể sẽ có những chỉ tiêu mang tính trội và
quan trọng hơn những chỉ tiêu khác. Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn và quyết
định những chỉ tiêu quan trọng nhất, phù hợp với điều kiện sản xuất của doanh
nghiệp để làm ra đợc những sản phẩm mang sắc thái riêng biệt, độc đáo khác với

những sản phẩm đồng loại trên thị trờng.
Ngoài ra, để đánh giá, phân tích tình hình thực hiện chất lợng giữa các bộ
phận, giữa các thời kỳ sản xuất ta còn có các chỉ tiêu so sánh nh sau:
- Tỉ lệ sai hỏng để phân tích tình hình sai hỏng trong sản xuất:
+ Dùng thớc đo hiện vật để tính, ta có công thức:
Trong đó, số sản phẩm hỏng bao gồm sản phẩm hỏng có thể sửa chữa đợc và
sản phẩm hỏng không thể sửa chữa đợc.
+ Dùng thớc đo giá trị để tính, ta có công thức:
Trong đó, chi phí sản phẩm hỏng bao gồm chi phí về sản phẩm sửa chữa đợc
và chi phí về sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc.
Trên cơ sở tính toán về tỉ lệ sai hỏng đó ta có thể so sánh giữa ký này với kỳ
trớc, hoặc giữa năm nay với năm trớc. Nếu tỉ lệ sai hỏng kỳ này so với kỳ trớc mà
nhỏ hơn tức là chất lợng kỳ này tốt hơn kỳ trớc và ngợc lại.
- Dùng thứ hạng chất lợng sản phẩm : để so sánh thứ hạng chất lợng sản
phẩm của kỳ này so với kỳ trớc ngời ta căn cứ vào mặt công dụng, thẩm mỹ và các
8
Tỷ lệ sai hỏng
SLSP sai hỏng
SLSP sai hỏng + SLSP tốt
=
x
100 (%)
x
100
(%)
Chi phí về sản phẩm hỏng
Giá thành công xưởng
của sản phẩm hàng hóa
Tỷ lệ sai hỏng
=

chỉ tiêu về mặt cơ, lý, hoá của sản phẩm. Nếu thứ hạng kém thì đợc bán với mức
giá thấp, còn nếu thứ hạng cao thì sẽ bán đợc với giá cao. Để đánh giá thứ hạng
chất lợng sản phẩm ta có thể sử dụng phơng pháp giá đơn vị bình quân.
Công thức tính nh sau:
Trong đó : P : Giá đơn vị bình quân.
P
ki
: Giá đơn vị kỳ gốc của thứ hạng i.
Qi : Số lợng sản phẩm sản xuất của thứ hạng i.
Theo phơng pháp này, ta tính giá đơn vị bình quân của kỳ phân tích và kỳ kế
hoạch. Sau đó, so sánh giá đơn vị bình quân kỳ phân tích so với kỳ kế hoạch. Nếu
giá đơn vị bình quân kỳ phân tích cao hơn kỳ kế hoạch ta kết luận doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch chất lợng sản phẩm và ngợc lại.
Để sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó, doanh nghiệp phải xây dựng
tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm , phải đăng ký và đợc các cơ quan quản lý chất l-
ợng sản phẩm nhà nớc ký duyệt. Tuỳ theo từng loại sản phẩm, từng điều kiện của
doanh nghiệp mà xây dựng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm sao cho đáp ứng đợc
yêu cầu của nhà quản lý và ngời tiêu dùng.
III. Nâng cao chất l ợng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
III.1. Các nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm chịu ảnh hởng cuả nhiều nhân tố khác nhau. Có thể chia
thành hai nhóm nhân tố chủ yếu bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
a> Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.
Nhu cầu thị tr ờng : Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình quản lý chất l-
ợng tạo động lực, định hớng cho cải tiến và hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Cơ cấu
tính chất, đặc điểm và xu hớng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất l-
ợng sản phẩm. Các sản phẩm có thể đợc đánh giá cao ở thị trờng này nhng lại
không cao ở thị trờng khác.
Thông thờng, khi mức sản phẩm xã hội còn thấp, các sản phẩm khan hiếm

thì yêu cầu của ngời tiêu dùng cha cao. Họ cha quan tâm tới sản phẩm có chất lợng
cao. Nhng khi đời sống xã hội tăng lên thì đòi hỏi về chất lợng sản phẩm ngày
càng cao, ngoài tính năng sử dụng còn yêu cầu cả tính năng thẩm mỹ, an
toàn...Ngời ta sẵn sàng mua với giá cao để có đợc những sản phẩm ng ý.
9


=
=
ì
=
n
1i
n
1i
Qi
PkiQi
P
Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải sản xuất những sản phẩm có chất
lợng đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng. Để làm đợc việc này, doanh nghiệp cần
phải tiến hành nghiêm túc, thận trọng công tác điều tra nghiên cứu nhu cầu thị tr-
ờng, phân tích môi trờng KT XH, xác định chính xác nhận thức của khách
hàng, thói quen, truyền thống, phong tục tập quán, lối sống văn hoá, mục đích sử
dụng sản phẩm, khả năng thanh toán, ...nhằm đa ra những sản phẩm phù hợp với
từng loại thị trờng; có nh vậy doanh nghiệp mới đáp ứng đợc tốt nhất những yêu
cầu, đòi hỏi của từng loại khách hàng. Lúc này việc nâng cao chất lợng sản phẩm
mới đi đúng hớng.
Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ :Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ
khoa học công nghệ có ảnh hởng mạnh mẽ và quyết định đến việc nâng cao
chất lợng sản phẩm . Nhờ những thành tựu khoa học mà các sản phẩm có đợc độ

bền cao hơn, chính xác hơn với những nguyên vật liệu rẻ hơn, tốt hơn. Từ đó, tiến
tới ngày càng hoàn thiện sản phẩm đáp ứng gần nh triệt để yêu cầu của ngời tiêu
dùng. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp công nghiệp có đặc trng chủ yếu là sử
dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau để sản xuất ra sản phẩm, do vậy, khoa
học công nghệ có ảnh hởng lớn đến năng suất lao động và là động lực thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý , chính sách : Khả năng cải tiến, nâng cao chất lợng sản
phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nớc.
Cơ chế quản lý vừa là môi trờng, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phơng h-
ớng, tốc độ cải tiến chất lợng sản phẩm. Thông qua cơ chế và các chính sách quản
lý vĩ mô của Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi, kích thích:
- Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm của
các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ nguồn vốn đầu t, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình thành
môi trờng thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phơng
pháp quản trị chất lợng hiện đại.
- Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, kiên
quyết loại bỏ những doanh nghiệp chỉ muốn kiếm đợc lợi nhuận qua việc sản xuất
hàng giả, hàng nhái.
- Nhà nớc còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm
thông qua việc công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày
càng hoàn thiện sản phẩm.
- Nhà nớc quy định các tiêu chuẩn về chất lợng tối thiểu mà các doanh
nghiệp cần đạt đợc thông qua việc đăng ký chất lợng để sản xuất.
Điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý,
hoá của sản phẩm qua.
10
- Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc mùi vị của sản
phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
- Ma, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nớc gây ố, mốc; độ ẩm cao, quá

trình ôxy hoá mạnh gây ra gỉ sét, xám xỉn...làm biến đổi hoặc giảm chất lợng sản
phẩm .
- Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tơi sống
hay an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nh vậy, các doanh nghiệp cần chú ý bảo quản sản phẩm của mình nhằm
tránh mọi sự giảm giá trị sản phẩm do các điều kiện môi trờng tự nhiên gây ra.
Thông qua việc hiểu rõ tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm để phòng tránh và giữ
gìn sản phẩm tốt hơn.
Nhân tố kinh tế xã hội :
- Vấn đề về kinh tế của ngời tiêu dùng cũng nh thói quen, tập quán sử dụng
sản phẩm cũng ảnh hởng mạnh đến chất lợng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải
cố gắng đáp ứng. Khi mà mức thu nhập của ngời dân đợc nâng cao dẫn đến số tiền
dùng chi tiêu cho việc mua sắm sản phẩm phục vụ cho đời sống của họ cũng nâng
cao. Họ sẵn sàng trả giá cao để có đợc sản phẩm tốt nhất. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, họ có thể bán sản phẩm với giá cao, với điều kiện đáp ứng tốt nhất
những đòi hỏi của họ có nghĩa là chất lợng sản phẩm phải đảm bảo.
- Về mặt xã hội: Đối với ngời tiêu dùng có độ tuổi khác nhau, trình độ nhận
thức khác nhau, phong cách tiêu dùng sản phẩm khác nhau dễ gây ra trào lu mua
bán các loại sản phẩm khác nhau làm ảnh hởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
b> Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
Lực l ợng lao động trong doanh nghiệp : Đây là nhân tố có ảnh hởng quyết
định đến chất lợng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu nhân tố
con ngời vẫn đợc coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và
nâng cao chất lợng sản phẩm. Bởi ngời lao động chính là ngời sử dụng máy móc
thiết bị để sản xuất ra sản phẩm. Bên cạnh đó, có rất nhiều tác động, thao tác phức
tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con ngời mới có thể làm đợc.
Hiện nay, rất nhiều nhà kinh tế đã đề ra phơng hớng quản trị chất lợng dựa
trên nguyên tắc coi trọng yếu tố con ngời. Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật và sự phối hợp hành động giữa các thành

viên trong doanh nghiệp tác động trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
Khả năng về công nghệ, máy móc thiết bị của doanh nghiệp : Đối với những
doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ sản xuất luôn là một trong
những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lợng sản phẩm.
Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển. Quả đúng nh
11
vậy, trong thời đại ngày nay khi mà nền khoa học kỹ thuật trên thế giới phát
triển mạnh mẽ thì việc ứng dụng những thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho sản
phẩm có đợc độ chính xác hơn, bền hơn, đẹp hơn... Mức độ CLSP trong mỗi doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, tính đồng bộ của máy móc, tình
hình bảo dỡng. Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, có tính
tự động hoá cao thì có khả năng rút giảm đợc lao động sống mà vẫn tăng năng suất
lao động.
Vật t , nguyên liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật t , nguyên liệu của doanh
nghiệp : Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của
sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ đợc đa vào sản phẩm vì vậy chất l-
ợng nguyên liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Không thể
có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lợng.
Ngoài ra, hệ thống cung ứng nguyên vật liệu trong doanh nghiệp cũng ảnh
hởng rất lớn đến chất lợng sản phẩm. Mỗi sản phẩm đợc hình thành từ nhiều loại
chi tiết, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, do vậy việc cấp phát nguyên vật liệu
từ kho xuống các đơn vị sản xuất một cách chính xác, kịp thời và đồng bộ là điều
hết sức quan trọng tạo điều kiện thuận lợi, tận dụng có hiệu quả công suất của máy
móc, thiết bị và thời gian lao động của công nhân, trên cơ sở đó nâng cao năng suất
lao động và chất lợng sản phẩm.
Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Trình độ
quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lợng nói riêng là một trong những nhân
tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lợng sản phẩm của
các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức đợc rõ vai trò của chất lợng
trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đờng lối, chiến lợc kinh

doanh quan tâm đến vấn đề chất lợng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự
phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất
nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lợng sản phẩm. Trình độ của cán bộ
quản trị sẽ ảnh hởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lợng và cách
thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chơng trình, kế hoạch chất lợng. Cán bộ quản lý
phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu đợc việc đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà
nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời, công tác quản lý
chất lợng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thởng
hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn
thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
III.2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao chất lợng sản phẩm đối với các
doanh nghiệp
ứ ng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
12
Các doanh nghiệp sản xuất ở nớc ta có một điểm yếu cơ bản đó là trang thiết
bị máy móc lạc hậu, h hỏng nhiều, lao động thủ công vẫn chiếm tỉ lệ cao. Điều này
đã hạn chế sự phát triển sản xuất, làm giảm năng suất lao động cũng nh không đảm
bảo chất lợng sản phẩm. Vì lẽ đó, các mặt hàng sản phẩm sản xuất tại Việt Nam
rất khó tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng thế giới. Hơn nữa, nhờ thành tựu khoa học
kỹ thuật mà hàng hoá đợc sản xuất với hàm lợng kỹ thuật cao do các nớc ngoài
thâm nhập vào thị trờng Việt Nam tác động mạnh mẽ đến tâm lý ngời tiêu dùng
theo hớng chất lợng cao và hiện đaị hơn. Giải pháp cơ bản nhng đặc biệt quan
trọng hiện nay là cần phải ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để
cải tạo toàn bộ nền kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Sản phẩm hàng hoá là kết quả của sự tác động của con ngời vào đối tợng lao
động thông qua các công cụ lao động. Việc ứng dụng rộng rãi khoa học kỹ
thuật trong lĩnh vực sản xuất, vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ ... trực tiếp tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất có đợc các sản phẩm đạt chất lợng cao, hiện đại,
phù hợp với xu thế tiêu dùng. Đây là một hớng đi đạt hiệu quả nhất và cũng tạo đ-

ợc chỗ đứng vững nhất trong cuộc chiến cạnh tranh.
Để có thể ứng dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp có thể tiến hành theo cách nh sau:
Thứ nhất: Tập trung huy động vốn tự có, vốn vay để từng bớc mua sắm và
đổi mới cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm: hệ thống dây chuyền sản xuất,
công nghệ, hệ thống đo lờng và kiểm tra chất lợng.
Khi áp dụng biện pháp này, doanh nghiệp cần phải cẩn thận khi chọn mua
các loại máy móc công nghệ tránh mua phải đồ lạc hậu, tiêu tốn nguyên liệu ...
phải xem xét mối quan hệ vốn công nghệ tiêu thụ.
Thứ hai: Trong điều kiện hạn chế về vốn, các doanh nghiệp có thể tập trung
cải tiến chất lợng theo hớng động viên công nhân trong doanh nghiệp phát huy nội
lực, chịu khó tìm tòi, học hỏi để có đợc những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tăng c-
ờng bảo dỡng sửa chữa máy móc thiết bị, quản lý kỹ thuật để có thể sử dụng máy
móc thiết bị đợc lâu dài.
Thứ ba: Có chính sách, quy chế tuyển chọn, bồi dỡng trọng dụng, đãi ngộ
xứng đáng nhân tài. Đảm bảo điều kiện cho cán bộ khoa học yên tâm vào việc
nghiên cứu, tổ chức tốt thông tin khoa học, đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho
sản xuất, liên kết giữa khoa học và đào tạo với sản xuất kinh doanh.
Phát huy ý thức, nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân.
Chất lợng sản phẩm làm ra chịu ảnh hởng quyết định bởi trình độ tay nghề
của ngời công nhân làm ra. Trong điều kiện ngày nay, khi nhiều doanh nghiệp đã
thay đổi công nghệ sản xuât, hiện đại hoá trang thiết bị thì vấn đề đặt ra là ngời
13
công nhân phải có trình độ, hiểu biết để sử dụng tốt các trang thiết bị mới. Mặt
khác, doanh nghiệp cũng cần nâng cao ý thức của ngời lao động, giúp cho họ hiểu
đợc vai trò của họ đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cụ thể, ban
giám đốc cần đề ra các tiêu chuẩn cụ thể đối với việc tuyển chọn lực lợng công
nhân đầu vào. Các công nhân phải thoả mãn yêu cầu của công việc sau một thời
gian thử việc và phải đảm bảo sức khỏe. Để không ngừng nâng cao về tri thức,
trình độ nghề nghiệp. Doanh nghiệp nên tuyển chọn những cán bộ quản lý , công

nhân sản xuất trực tiếp đi đào tạo nâng cao tại các trờng đại học, cao đẳng và trung
học dạy nghề... theo từng đợt hợp lý không ảnh hởng đến công tác, sản xuất. Th-
ờng xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề để lựa chọn ngời làm gơng sáng trong lao
động và học tập để phát động phong trào thi đua, sản xuất trong toàn doanh
nghiệp. Thực hiện tốt điều này không những làm cho chất lợng sản phẩm đợc bảo
đảm, mà còn tạo ra năng suất lao động cao hơn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn
định và từng bớc mở rộng thị trờng.
Tăng c ờng quản lý các lĩnh vực, đặc biệt là quản lý kỹ thuật.
Đội ngũ cán bộ quản lý là bộ phận cấp cao trong doanh nghiệp. Vì vậy, họ
phải là những ngời đi đầu trong các hoạt động, các phong trào hớng dẫn ngời lao
động hiểu rõ từng việc làm cụ thể. Ban giám đốc phải nhận rõ vai trò của mình
trong việc cải tiến và nâng cao chất lợng sản phẩm, từ đó, đề ra đờng lối chiến lợc,
từng bớc dìu dắt doanh nghiệp vơn lên. Bộ máy quản lý là yếu tố chủ yếu của quá
trình kiểm tra và kiểm soát. Bộ máy quản lý tốt là bộ máy phải dựa vào lao động
quản lý có kinh nghiệm, năng lực, có trách nhiệm đối với sự phát triển và tồn tại
của doanh nghiệp. Phải biết cách huy động khả năng của công nhân vào quá trình
cải tạo và nâng cao chất lợng sản phẩm, hợp tác khoa học kỹ thuật trong quá
trình sản xuất nhằm nâng cao khả năng công nghệ, trình độ quản lý và trình độ
sản xuất. Cán bộ quản lý phải đi sâu, đi sát hiểu rõ nhu cầu, nguyện vọng của ngời
công nhân và cố gắng đáp ứng càng đầy đủ càng tốt, phải có chế độ thởng phạt
nghiêm minh. Bộ máy quản lý phải làm cho mọi thành viên trong doanh nghiệp
hiểu đợc vấn đề nâng cao chất lợng sản phẩm là nhiệm vụ chung của mọi phòng,
ban cũng nh của tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị tr ờng để định h ớng chất l ợng sản phẩm.
Nhu cầu của con ngời là vô tận mà các doanh nghiệp dù cố gắng đến đâu
cũng khó có thể chiều lòng đợc đòi hỏi của ngời tiêu dùng. Do vậy, ta nên đi sâu
vào giải quyết một cách hài hoà nhất giữa những mong muốn của khách hàng với
khả năng sản xuất có thể đáp ứng đợc của doanh nghiệp. Để làm tốt điều này, các
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trờng để phân đoạn thị trờng, từng loại khách
hàng có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau để có thể phục vụ tận tình, chu đáo hơn.

Các doanh nghiệp nên thành lập một phòng Marketing chuyên nghiên cứu về
khách hàng, nhu cầu thị trờng, đối thủ cạnh tranh ... để tìm ra các thông tin về sản
14
phẩm mới, mức độ cạnh tranh ... để đa ra các chính sách về sản phẩm, giá cả, phân
phối và khuyếch trơng. Đây là một trong những phòng ban tuy chỉ mới đợc coi
trọng trong những năm gần đây nhng nó đã cho thấy hiệu quả to lớn qua việc giải
quyết tốt vấn đề phù hợp giữa giá cả, chất lợng và thị trờng.
IV. Quản trị chất l ợng sản phẩm một lĩnh vực quan trọng để bảo đảm
nâng cao chất l ợng sản phẩm.
IV.1. Bản chất và đặc điểm của quản trị chất l ợng sản phẩm .
Khoa học quản trị chất lợng đợc phát triển và hoàn thiện liên tục thể hiện
ngày càng đầy đủ hơn bản chất tổng hợp, phức tạp của vấn đề chất lợng
- Quan điểm phơng Tây cho rằng: quản lý chất lợng là một hệ thống hoạt
động thống nhất có hiệu quả của những bộ phận khác nhau trong những tổ chức,
trên một đơn vị kinh tế chịu trách nhiệm triển khai các thông số chất lợng thoả
mãn hoàn toàn nhu cầu của ngời tiêu dùng.
- Theo quan niệm của ngời Nhật: Quản lý chất lợng là hệ thống các biện
pháp công nghệ sản xuất tạo điều kiện sản xuất kinh tế nhất những sản phẩm hoặc
dịch vụ có chất lợng thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng với chi phí thấp nhất.
Hiện nay, chúng ta có một số phơng pháp quản trị chất lợng nh: quản trị
chất lợng đồng bộ (TQM), quản trị chất lợng rộng rãi toàn công ty (CWQM), quản
trị chiến lợc chất lợng (SQM) ... Mỗi phơng pháp có những quan niệm khác nhau
về cách thức quản trị. Chúng cũng có những u điểm khác nhau.
Tuy nhiên, quan niệm chung nhất, khá toàn diện và đợc chấp nhận rộng rãi
hiện nay do tổ chức tiêu chuẩn chất lợng quốc tế (ISO) đa ra nh sau:
Quản trị chất lợng là một tập hợp những hoạt động của chức năng quản trị chung
nhằm xác định chính sách chất lợng mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng
bằng những phơng tiện nh lập kế hoạch, điều khiển chất lợng, đảm bảo chất lợng
và cải tiến chất lợng trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng .
Quản trị chất lợng phải đợc thực hiện thông qua một cơ chế nhất định bao

gồm hệ thống các chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trng về kinh tế kỹ thuật biểu thị mức
độ thoả mãn nhu cầu thị trờng, một hệ thống tổ chức điều khiển và hệ thống chính
sách khuyến khích phát triển chất lợng. Chất lợng đợc duy trì đánh giá thông qua
việc sử dụng các phơng pháp thông kê trong quản trị chất lợng.
Trớc đây, trong các doanh nghiệp công nghiệp ngời ta thờng coi công tác
quản lý chất lợng sản phẩm là một chức năng riêng cuả phòng KCS, các cán bộ
nhân viên của phòng này thờng xuyên giám sát, thanh tra, kiểm tra đánh giá chất l-
ợng sản phẩm. Từ đó phân loại chất lợng, gạt bỏ những sản phẩm không phù hợp
với yêu cầu. Đó là một quan niệm gây lãng phí vì nó làm cho doanh nghiệp đầu t
thời gian,nguyên vật liệu ... vào những sản phẩm hoặc dịch vụ mà không phải bao
giờ cũng đảm bảo đợc. Việc làm này không loại bỏ tận gốc đợc sai lầm trong sản
15
xuất, nó chỉ mang tính chất loại bỏ sản phẩm kém chất lợng. Do đó, quản trị chất l-
ợng theo kiểu này không phục vụ nhiều cho việc nâng cao chất lợng sản phẩm.
Quản trị chất lợng hiện đại cho rằng vấn đề chất lợng sản phẩm đợc đặt ra và giải
quyết trong phạm vi toàn bộ hệ thống bao gồm tất cả các khâu, các quá trình từ
nghiên cứu thiết kế đến chế tạo và tiêu dùng sản phẩm. Quản trị chất lợng là một
quá trình liên tục mang tính chất hệ thống thể hiện sự gắn bó chặt chẽ giữa doanh
nghiệp với môi trờng bên ngoài.
IV.2. Những yêu cầu chủ yếu trong quản lý chất lợng
- Chất lợng phải thực sự trở thành mục tiêu hàng đầu có vai trò trung tâm
trong hoạt động của các doanh nghiệp. Cần có sự cam kết, quyết tâm thực hiện của
mọi thành viên trong doanh nghiệp, đặc biệt quan trọng là sự cam kết của giám
đốc.
- Coi chất lợng là nhận thức của khách hàng. Mức độ thoả mãn nhu cầu
khách hàng chính là mức độ chất lợng đạt đợc. Khách hàng là ngời đánh giá, xác
định mức độ chất lợng đạt đợc chứ không phải các nhà quản lý hay ngời sản xuất.
- Tập trung vào yếu tố con ngời, con ngời là nhân tố cơ bản có ý nghĩa quyết
định đến tạo ra và nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ. Tất cả mọi ngời từ
giám đốc, các cán bộ quản lý và ngời lao động đều có vai trò và trách nhiệm về

chất lợng. Cần nâng cao về nhận thức tinh thần trách nhiệm, đào tạo tay nghề cho
cán bộ , công nhân sản xuất.
- Đảm bảo tính đồng bộ và toàn diện. Công tác quản lý chất lợng phải là kết
quả của một hệ thống các giải pháp mang tính đồng bộ. Phải có sự phối hợp nhịp
nhàng đầy trách nhiệm giữa các khâu, các bộ phận vì mục tiêu chất lợng. Tạo ra sự
quyết tâm, nhất quán, thống nhất trong phơng hớng chiến lợc và phơng châm hành
động trong ban giám đốc.
- Sử dụng vòng tròn chất lợng và các công cụ thống kê trong quản lý chất
lợng.
- Quản lý chất lợng thực hiện bằng hành động và cần văn bản hoá các hoạt
động có liên quan đến chất lợng.
VI.3. Nội dung của công tác quản lý chất l ợng
VI.3.1 Thực hiện vòng tròn Deming(PDCA)
16
A
P
D
C
A
C
P
D
Hình1. Vòng tròn Deming (PDCA)
Theo phơng pháp này, cán bộ quản lý thiết lập đợc vòng tròn Deming và kết
thúc mỗi quá trình thực hiện chúng ta có thể ghi ra thành văn bản trong nội bộ
doanh nghiệp, sau đó ta soát xét lại những tiêu chuẩn đã thực hiện đợc ở trên và áp
dụng vòng tròn mới. Quá trình này đợc thực hiện lặp đi lặp lại thành một vòng tuần
hoàn liên tục, nhờ đó làm cho chất lơng các doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện,
cải tiến và đổi mới.
Hoạch định chiến l ợc (P).

Đây là giai đoạn đầu tiên của quản trị chất lợng. Hoạch định chất lợng chính
xác, đầy đủ sẽ giúp định hớng tốt các hoạt động tiếp theo bởi vì tất cả chúng đều
phụ thuộc vào các kế hoạch. Nếu kế hoạch ban đầu đợc xác định tốt thì sẽ cần ít
các hoạt động phải điều chỉnh và các hoạt động sẽ đợc điều khiển một cách có
hiệu quả hơn. Hoạch định chất lợng đợc coi là chức năng quan trọng nhất cần u
tiên hàng đầu hiện nay.
Hoạch định chất lợng là hoạt động xác định mục tiêu chất lợng sản phẩm.
Hoạch định chất lợng cho phép xác định mục tiêu, phơng hớng phát triển chất lợng
cho toàn công ty theo một hớng thống nhất. Tạo điều kiện khai thác, sử dụng có
hiệu quả hơn các nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần giảm chi phí cho
chất lợng, nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp các doanh nghiệp chủ động thâm
nhập và mở rộng thị trờng, đặc biệt là thị trờng thế giới.
Nội dung chủ yếu của hoạch định chất lợng bao gồm.
- Xây dựng chơng trình, chiến lợc và chính sách chất lợng và kế hoạch hoá
chất lợng.
- Xác định vai trò của chất lợng trong chiến lợc sản xuất. Cách tiếp cận đợc
sử dụng trong quá trình sản xuất hoặc tác nghiệp cần bổ sung cho chiến lợc tổng
quát của doanh nghiệp.
- Xác định những yêu cầu chất lợng phải đạt tới ở từng giai đoạn nhất định,
tức là phải xác định đợc sự thống nhất giữa thoả mãn nhu cầu thị trờng với những
điều kiện môi trờng kinh doanh cụ thể nhất định với chi phí tối u.
- Đề ra phơng hớng, kế hoạch cụ thể để thực hiện đợc những mục tiêu chất l-
ợng đề ra.
17
- Cuối cùng là xác định kết quả dài hạn của những biện pháp thực
hiện. Khi hình thành các kế hoạch chất lợng cần phải cân đối tính toán các nguồn
lực nh: lao động, nguyên vật liệu và nguồn tài chính cần thiết để thực hiện những
mục tiêu, kế hoạch. Dự tính trớc và đa chúng vào thành một bộ phận không thể
tách rời trong kế hoạch sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện .

Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch chất l-
ợng thành hiện thực. Thực chất đây là quá trình triển khai thực hiện các chính sách,
chiến lợc và kế hoạch chất lợng thông qua các hoạt động, những kỹ thuật, phơng
tiện, phơng pháp cụ thể nhằm bảo đảm CLSP theo đúng những yêu cầu kế hoạch
đã đặt ra. Những bớc sau đây cần đợc tiến hành theo trật tự nhằm đảm bảo rằng các
kế hoạch sẽ đợc điều khiển một cách hợp lý.
- Tạo sự nhận thức một cách đầy đủ về mục tiêu chất lợng và sự cần thiết, lợi
ích của việc thực hiện các mục tiêu đó đối với những ngời có trách nhiệm.
- Giải thích cho mọi ngời biết rõ, chính xác những nhiệm vụ, kế hoạch chất
lợng cụ thể, cần thiết phải thực hiện cho từng giai đoạn.
- Tổ chức những chơng trình đào tạo và giáo dục, cung cấp những kiến thức,
kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch.
- Xâydựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn quy trình bắt buộc.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những nơi, những lúc cần thiết, có những
phơng tiện kỹ thuật để kiểm soát chất lợng.
Kiểm tra chất l ợng.
Để đảm bảo rằng các mục tiêu chất lợng dự kiến đợc thực hiện theo đúng
yêu cầu, kế hoạch đặt ra trong quá trình tổ chức thực hiện, cần tiến hành các hoạt
động kiểm tra, kiểm soát chất lợng. Đó là hoạt động theo dõi thu nhập, phát hiện
và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm. Mục đích của kiểm tra là tìm kiếm,
phát hiện những nguyên nhân gây ra khuyết tật của sản phẩm và sự biến thiên của
quá trình để có những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
Nhiệm vụ chủ yếu của hoạt động này gồm:
- Theo dõi tình hình thực hiện, tổ chức thu thập thông tin và các dữ kiện cần
thiết về chất lợng thực hiện.
- Đánh giá tình hình thực hiện chất lợng và xác định mức độ chất lợng đạt đ-
ợc trong thực tế cuả doanh nghiệp.
18
- So sánh chất lợng thực tế với kế hoạch để phát hiện các sai lệch và đánh
giá các sai lệch đó trên các phơng diện kinh tế kỹ thuật và xã hội.

- Phân tích các thông tin nhằm tìm kiếm và phát hiện các nguyên nhân dẫn
đến việc thực hiện đi chệch so với kế hoạch đặt ra.
Khi thực hiện kiểm tra các kết quả thực hiện kế hoạch cần phải đánh giá 2
vấn đề cơ bản sau:
- Sự tuân thủ các mục tiêu kế hoạch và nhiệm vụ đã đề ra. Đó là việc tuân
thủ các quy trình và kỷ luật công nghệ, duy trì và cải tiến các tiêu chuẩn tính khả
thi và độ tin cậy trong việc thực hiện kế hoạch chất lợng.
- Tính chính xác, hợp lý của bản thân các kế hoạch. Nếu mục tiêu không đạt
đợc có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên không đợc thoả mãn. Cần
thiết phải xác định rõ nguyên nhân để đa ra những hoạt động điều chỉnh khác nhau
cho thích hợp.
Có nhiều phơng pháp để kiểm tra CLSP nh: phơng pháp thử nghiệm, phơng
pháp cảm quan, phơng pháp dùng thử, phơng pháp chuyên gia, phơng pháp thống
kê.
Hoạt động điều chỉnh và cải tiến.
Hoạt động điều chỉnh nhằm làm cho các hoạt động của hệ thống doanh
nghiệp có khả năng thực hiện đựơc những tiêu chuẩn chất lợng đề ra, đồng thời
cũng là hoạt động đa chất lợng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm
dần khoảng cách giữa những mong muốn của khách hàng và thực tế chất lợng đạt
đợc, thoả mãn nhu cầu của khách hàng ở mức cao hơn.
Các bớc công việc chủ yếu là:
- Xác định những đòi hỏi cụ thể về cải tiến chất lợng từ đó xây dựng các dự
án cải tiến chất lợng.
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết nh tài chính, kỹ thuật, lao động.
- Động viên, đào tạo và khuyến khích các quá trình thực hiện dự án cải tạo
chất lợng.
Khi các chỉ tiêu không đạt đợc, cần phải phân tích tình hình nhằm xác định
xem vấn đề thuộc về kế hoạch hay việc thực hiện kế hoạch để tìm ra nguyên nhân
sai sót từ đó tiến hành các hoạt động điều chỉnh. Sửa lại những phế phẩm và phát
hiện những sai sót trong thực hiện bằng việc làm thêm giờ đều là những hoạt động

nhằm khắc phục hậu quả chứ không phải xoá bỏ nguyên nhân. Để phòng tránh các
19
phế phẩm, ngay từ đầu phải tìm và loại bỏ những nguyên nhân từ khi chúng còn ở
dạng tiềm tàng.
Khi cần thiết có thể điều chỉnh mục tiêu chất lợng. Thực chất đó là quá trình
cải tiến chất lợng cho phù hợp với điều kiện và môi trờng kinh doanh mới của
doanh nghiệp. Quá trình cải tiến thực hiện theo các hớng chủ yếu sau:
- Thay đổi quá trình nhằm giảm khuyết tật.
- Thực hiện công nghệ mới.
- Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm.
Yêu cầu đặt ra với cải tiến chất lợng là tiến hành cải tiến đặc điểm sản
phẩm, đặc điểm quá trình nhằm làm giảm những sai sót, trục trặc trong thực hiện
và giảm tỷ lệ khuyết tật của sản phẩm.
VI.3.2. Quản trị chất lợng trong các khâu
Quản trị chất lợng sản phẩm là một hoạt động sâu rộng bao trùm từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng thông qua công tác kiểm tra.
Quản trị chất l ợng trong khâu thiết kế:
Đây là phân hệ đầu tiên trong quản trị chất lợng. Những thông số
kinh tế kỹ thuật thiết kế đã đợc phê chuẩn là tiêu chuẩn chất lợng quan trọng
mà sản phẩm sản xuất ra phải tuân thủ. Chất lợng thiết kế sẽ tác động trực tiếp đến
chất lợng của mỗi một sản phẩm. Để thực hiện đợc mục tiêu đó, những nhiệm vụ
quan trọng sau đây cần phải đợc tiến hành.
- Tập hợp, tổ chức phối hợp giữa các nhà thiết kế, các nhà quản trị
Marketing tài chính, cung ứng để thiết kế sản phẩm. Chuyển hoá những đặc điểm
nhu cầu của khách hàng thành đặc điểm của sản phẩm. Thiết kế là quá trình nhằm
đảm bảo thực hiện những đặc điểm sản phẩm đã đợc xác định để thoả mãn nhu cầu
của khách hàng. Kết quả của thiết kế là các quá trình, đặc điểm sản phẩm, các bản
đồ thiết kế và ích lợi của sản phẩm đó.
- Đa ra các phơng án khác nhau về các đặc điểm sản phẩm có thể đáp ứng
các nhu cầu của khách hàng. Có thể kết hợp từ nghiên cứu với cải tiến sản phẩm và

để ra những sản phẩm mới.
- Thử nghiệm và kiểm tra các phơng án nhằm chọn ra phơng án tối u
- Quyết định những đặc điểm đã lựa chọn. Các đặc điểm cuả sản phẩm thiết
kế phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
+ Thích hợp với khả năng.
+ Đảm bảo tính cạnh tranh.
20
+ Tối thiểu hoá chi phí.
- Những chỉ tiêu chủ yếu cần kiểm tra là:
+ Trình độ chất lợng sản phẩm.
+ Chỉ tiêu tổng hợp về tài liệu thiết kế, công nghệ và chất lợng chi thức.
+ Hệ số khuyết tật của sản phẩm thử, chất lợng cho sản phẩm hàng loạt.
Quản trị chất l ợng trong khâu cung ứng:
Mục tiêu của quản trị chất lợng trong khâu cung ứng nhằm đáp ứng đúng
chủng loại, số lợng, thời gian, địa điểm và các đặc tính kinh tế kỹ thuật cần thiết
của nguyên vật liệu đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành thờng xuyên, liên tục
với chi phí thấp nhất. Nó bao gồm các nội dung sau:
- Lựa chọn ngời cung ứng có đủ khả năng đáp ứng những đòi hỏi về chất l-
ợng vật t, nguyên liệu.
- Tạo lập hệ thống thông tin phản hồi chặt chẽ, thờng xuyên, cập nhật.
- Thoả thuận về việc đảm bảo chất lợng vật t cung ứng.
- Thoả thuận về phơng pháp kiểm tra xác minh.
- Xác định các phơng pháp giao nhận.
- Xác định rõ ràng, đầy đủ, thống nhất các điều khoản trong giải quyết
những trục trặc khiếm khuyết.
Quản trị chất l ợng trong khâu sản xuất:
Mục đích của quản trị chất lợng trong sản xuất là khai thác, huy động có
hiệu quả các quá trình công nghệ thiết bị và con ngời đã lựa chọn để sản xuất sản
phẩm có chất lợng phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế. Giai đoạn này cần thực hiện các

nhiệm vụ chủ yếu sau.
- Cung ứng vật t, nguyên liệu đúng số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian,
địa điểm.
- Kiểm tra chất liệu vật t, nguyên liệu đa vào sản xuất.
- Thiết lập và thực hiện các tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, thao tác thực hiện
từng công việc.
- Kiểm tra chất lợng các chi tiết từng bộ phận, bán thành phẩm sau từng
công đoạn. Phát hiện sai sót, tìm nguyên nhân sai sót để loại bỏ.
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm hoàn chỉnh.
- Kiểm tra thờng xuyên kỹ thuật công nghệ, duy trì, bảo dỡng máy móc.
21
- Đánh giá chung về chất lợng sản phẩm thông qua các thông số kỹ thuật, tỉ
lệ sản phẩm sai hỏng....
Quản trị chất l ợng trong và sau khi bán hàng:
Mục tiêu của quản trị chất lợng trong giai đoạn này nhằm đảm bảo thoả mãn
khách hàng nhanh nhất, thuận tiện nhất với chi phí thấp nhất, nhờ đó, tăng uy tín,
danh tiếng của doanh nghiệp. Ngoài mục tiêu trên, rất nhiều doanh nghiệp còn thu
đợc lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ sau khi bán. Vì vậy, những năm gần đây công
tác đảm bảo chất lợng trong giai đoạn này đợc các doanh nghiệp rất chú ý và mở
rộng phạm vi và tính chất các hoạt động dịch vụ.
Nhiệm vụ chủ yếu của quản trị chất lợng trong giai đoạn này là:
- Tạo danh mục sản phẩm hợp lý.
- Tổ chức mạng lới đại lý phân phối, dịch vụ thuận lợi, nhanh chóng.
- Thuyết minh, hớng dẫn đầy đủ các thuộc tính sử dụng, điều kiện sử dụng,
quy phạm sử dụng sản phẩm.
- Nghiên cứu, đề xuất những phơng án bao gói vận chuyển bảo quản, bốc dỡ
sản phẩm hợp lý nhằm tăng năng suất, hạ giá thành.
- Tổ chức bảo hành.
- Tổ chức dịch vụ kỹ thuật thích hợp sau khi bán hàng.
VI.4. Vai trò của quản trị chất lợng với việc nâng cao chất lợng sản

phẩm.
Có thể nói, trong giai đoạn hiện nay quản trị chầt lộng có vai trò rất quan
trọng. Bởi vì quản trị chất lợng một mặt làm cho chất lợng sản phẩm hoặc dịch vụ
thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng và mặt khác nâng cao hiệu quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để chiếm lĩnh thị trờng, mở rộng thị trờng
tăng khả năng cạnh tranh về chất lợng, giá cả, củng cố và tăng cờng vị thế, uy tín
trên thị trờng. Quản trị chất lợng cho phép doanh nghiệp xác định đúng hớng sản
phẩm cần cải tiến, thích hợp hơn với những mong đợi của khách hàng cả về tính
hữu ích và giá cả.
Để nâng cao chất lợng sản phẩm và dịch vụ các doanh nghiệp có thể tập
trung vào cải tiến công nghệ hoặc sử dụng công nghệ mới hiện đại hơn. Hớng đi
này rất quan trọng nhng gắn với chi phí ban đầu lớn và nếu quản lý việc đổi mới
máy móc công nghệ không tốt sẽ gây ra lãng phí lớn. Mặt khác có thể nâng cao
chất lợng trên cơ sở giảm chi phí hoàn thiện và tăng cờng công tác quản lý chất l-
ợng. Chất lợng sản phẩm đợc tạo ra từ quá trình sản xuất. Các yếu tố lao động,
công nghệ và con ngời kết hợp chặt chẽ với nhau theo những hình thức khác, tạo
thành những sản phẩm, dịch vụ khác. Tăng cờng công tác quản lý chất lợng sẽ
giúp doanh nghiệp xác định đầu t đúng hớng, khai thác quản lý sử dụng công
22
nghệ, con ngời có hiệu quả hơn. Đặc biệt yếu tố sáng tạo của con ngời trong việc
cải tiến không ngừng chất lợng sản phẩm, dịch vụ. Đây là lý do vì sao quản trị chất
lợng đợc đề cao trong những năm gần đây.
Phần II. Phân tích tình hình chất lợng sản phẩm ở
Công ty May 40.
I. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty.
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển :
Sau chiến thắng thực dân Pháp xâm lợc năm 1954, miền Bắc nớc ta hoàn
toàn giải phóng, còn miền Nam vẫn phải chiến đấu chống lại đế quốc Mỹ. Để phục
vụ cho chiến trờng, chi viện cho miền Nam và thực hiện nhiệm vụ giải phóng cho
đất nớc thống nhất tổ quốc. Năm 1955, theo quyết định của tổng cục hậu cần quân

đội nhân dân Việt Nam, đoàn sản xuất quân dụng đợc chính thức ra đời gồm 30
23
đồng chí từ quân đội chuyển sang nhằm thực hiện nhiệm vụ chuyên sản xuất các
đồ quân dụng nh quần áo chiến sĩ, áo ma, quân hàm, bạt che phao ...
- Từ năm 1955 1960, trong giai đoạn này đoàn sản xuất quân dụng từ 30
ngời đã phát triển lên 280 ngơig với 80 máy đạp chân và 488 m
2
nhà xởng, chuyên
sản xuất quần áo chiến sĩ và đồ dùng quân đội nh áo ma, balô, quân hàm ...
- Từ năm 1961 1965, xí nghiệp may 40 chính thức đợc thành lập, hạch
toán độc lập với 3 ngành sản xuất chính đó là ngành quân dụng, ngành da giày,
ngành mũ và quân hàm.
- Từ năm 1966 1975, đây là thời kỳ Đế quốc đánh phá các tỉnh miền Bắc
để phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc,Xí nghiệp may 40 quyết định
sơ tán đi 5 nơi để đảm bảo an toàn cho cán bộ công nhân viên và máy móc thiết bị.
Xí nghiệp gặp nhiều khó khắn do chỉ dùng máy đạp chân vì không có điện. Tuy
vậy, ở giai đoạn này, nhà máy đã có 700 cán bộ công nhân viên, 250 máy may và
sản xuất hơn 500 mặt hàng để phục vụ cho chiến trờng.
- Giai đoạn 1975 1990, cuộc kháng chiến chống Mỹ đã kết thúc, Xí
nghiệp may 40 đợc chuyển về địa điểm mới : Số 88 phố Hạ Đình Thanh
Xuân Hà Nội và nằm trong cụm công nghiệp Thợng Đình. Lúc này, xí nghiệp
đã xây dựng đợc 1200m
2
nhà xởng, hàng nghìn máy móc, thiết bị các loại tiến
hành sản xuất may mặc phục vụ nhu cầu trong nớc nh quần áo Vét Comple, áo
măng tô ... và đã làm nhiều mặt hàng xuất khẩu ra nớc ngoài nh bộ quần áo bảo hộ
lao động xuất sang Tiệp Khắc, bộ áo váy xuất sang Liên Xô hoặc áo măng
tô, áo Jacket ...
- Từ năm 1991 1994, trong giai đoạn này do tình hình chính trị thay đổi
một loại các nớc xã hội chủ nghĩa tan rã, trong đó có Liên Xô, Tiệp Khắc là thị tr-

ờng chính của xí nghiệp. Do vậy xí nghiệp mất luôn bạn hàng này phải tìm bạn
hàng mới, sản xuất sản phẩm mới.
- Năm 1991, xí nghiệp vay ngân hàng 3 tỉ đồng để cải tạo nâng cấp nhà x-
ởng, xây dựng thêm các khu nhà mới, trang bị thêm máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ để đáp ứng đợc đỏi hỏi mới của sản phẩm ngày càng cao hơn, tốt hơn,
tạo ra cơ cấu sản phẩm mới, đa dạng về chủng loại, đạt chất lợng cao.
- Ngày 10 11- 1992, theo công văn số 2715/QĐUB của uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội, đổi tên Xí nghiệp may X40 thành Xí nghiệp may 40 Hà Nội
thuộc sở công nghiệp Hà Nội quản lý với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu.
+ Công nghiệp dệt thêu mà số 0115.
+ Công nghiệp may mặc mã số 0116.
+ Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức : hạch toán độc lập.
24
- Ngày 4 5 1994, căn cứ theo quyết định 741/QĐUB của ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, đổi tên Xí nghiệp may 40 thành Công ty May 40 với nhiệm
vụ chuyên sản xuất mặt hàng may mặc trong và ngoài nớc. Để thực hiện nhiệm vụ
công ty đã đầu t 10 tỷ đồng để trang bị thêm máy móc thiết bị hiện đại nh máy 2
kim, may vắt sổ, máy bổ sợi, đặc biệt trang bị thêm một dàn máy giác vi tính.
- Giai đoạn từ năm 1994 đến nay : công ty tiếp tục đầu t thêm nhiều thiết bị
hiện đại, mở rộng thị trờng xuất khẩu. Đồng thời, công ty chú trọng tới công việc
đào tạo tay nghề cho công nhân, hàng năm công ty đều tổ chức thi thợ giỏi, tạo
điều kiện cho cán bộ công nhân viên có năng lực đi hợc ở các trờng trung cấp, đại
học, để nâng cao trình độ quản lý , tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
- Sau 5 năm thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách Công ty May 40 đã có cơ
sở hạ tầng của một đơn vị công nghiệp tơng đối hiện đại, thích ứng với yêu cầu
của nền kinh tế thị trờng. Bớc đầu, công ty đã có thị trờng tơng đối ổn định, đời
sống của công nhân viên trong công ty ngày càng đợc cải thiện.
Trong khoảng thời gian từ 1995 1999 là thời kỳ có nhiều biến động lớn
về kinh tế cả trong nớc, khu vực và trên thế giới. Cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệ khu vực và khủng hoảng kinh tế thế giới ảnh hởng bất lợi đấn thành phố, dẫn

đến sự giảm sút lợng hàng hóa xuất khẩu ở hầu hết các thị trờng.
Tuy nhiên, nhờ có sự lãnh đạo, chỉ đại sát sao kịp thời của các cơ quan, lãnh
đạo Đảng, Nhà nớc, Thành phố,Sở công nghiệp Hà Nội giúp đỡ. Tập thể cán bộ
công nhân viên công ty đoàn kết nhất trí, chủ động khắc phục khó khăn nỗ lực
phấn đấu trên các mặt hoạt động công tác đã vợt qua khó khăn thách thức với kết
quả sau.
Bảng 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 1995 1999
G
i
á

t
r


S
X
C
N
D
o
a
n
h

t
h
u
Đ


u

t
N

p

n
g
â
n

s
á
c
h
G
i
á

t
r


k
i
m

n
g


n
h

x
u

t

k
h

u
L
a
o

đ

n
g
T
h
u

n
h

p


b
ì
n
h

q
u
â
n
/
L
Đ
/
t
h
á
n
g
T
ê
n

c
h


t
i
ê
u

T

đ

n
g
T


đ

n
g
T


đ

n
g
T
r
i

u

đ

n
g

1
0
0
0
$
N
g

i
1
0
0
0

đ

n
g
Đ
ơ
n

v

5
,
1
1
2
0

,
5
0
8
4
7
5
,
4
7
0
0
0
1
1
3
0
4
5
0
1
9
9
5
25

×