1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÕNG
HỌC VIỆN QN Y
HỒNG NGHĨA NAM
NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH
THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT
DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN
TUYẾN CUỐI QUÂN KHU
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI- 2014
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ QUỐC PHÕNG
HỌC VIỆN QN Y
HỒNG NGHĨA NAM
NGHIÊN CỨU MƠ HÌNH
THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT
DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN
TUYẾN CUỐI QUÂN KHU
Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế
Mã số: 62 72 01 64
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
Hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Phạm Văn Thao
2. TS. Nguyễn Xuân Kiên
HÀ NỘI- 2014
3
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
3
1.1. TÌNH HÌNH THẢM HỌA VÀ THIỆT HẠI DO THẢM HỌA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM
3
1.1.1. Khái niệm về thảm họa
3
1.1.2. Phân loại thảm họa
4
1.1.3. Tình hình thảm họa trên thế giới và Việt Nam
6
1.2. CÔNG TÁC ĐÁP ỨNG Y TẾ KHẨN CẤP ĐỐI VỚI THẢM HỌA
1.2.1. Tình hình thƣơng vong, cơ cấu thƣơng tích do thảm họa
13
13
1.2.2. Thực trạng công tác đáp ứng y tế khẩn cấp đối với thảm họa tại một số nƣớc
trên thế giới
18
1.2.3. Thực trạng công tác đáp ứng y tế khẩn cấp đối với thảm họa tại
Việt Nam
29
1.3. MƠ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT DO
THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN
34
1.3.1. Thực trạng khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hang loạt
tại bệnh viện
34
1.3.2. Mơ hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của bệnh
viện qua một số cuộc diễn tập
34
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
37
2.1. ĐỐI TƢỢNG, CHẤT LIỆU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
37
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
37
4
2.1.2. Chất liệu nghiên cứu
37
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
38
2.1.4. Thời gian nghiên cứu
38
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
39
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
39
2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu nghiên cứu
39
2.2.3. Phạm vi, nội dung và chỉ số nghiên cứu
40
2.2.4. Phƣơng pháp và công cụ thu thập thông tin
43
2.3. SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
54
2.4. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH, XỬ LÝ SỐ LIỆU
55
2.5. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
55
2.5.1. Tổ chức và lực lƣợng nghiên cứu thực trạng
55
2.5.2. Tổ chức và lực lƣợng nghiên cứu can thiệp
55
2.6. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
56
2.7. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
56
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
58
3.1. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN
HÀNG LOẠT CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU
58
3.1.1. Nhiệm vụ, tổ chức lực lƣợng
58
3.1.2. Số lƣợng nhân viên và qui mơ giƣờng bệnh
59
3.1.3. Tình hình cơ sở vật chất, trang bị của các bệnh viện nghiên
cứu
61
3.1.4. Tình hình thu dung, cứu chữa của các bệnh viện nghiên
cứu trong 6 năm (từ 2007 đến 2012)
65
3.1.5. Thực trạng công tác tổ chức và khả năng triển khai thu dung,
cứu chữa nạn nhân hàng loạt của các bệnh viện nghiên cứu
68
3.1.6. Khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của bệnh
viện 4 - QK4 qua diễn tập thực nghiệm CN-10
73
3.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG
LOẠT DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU
3.2.1. Căn cứ xây dựng mơ hình
74
74
5
3.2.2. Nội dung mơ hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do
thảm họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu
77
3.2.3. Kết quả qua 2 lần diễn tập thực nghiệm tại Bệnh viện 4 –
QK4
84
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
99
4.1. VỀ KHẢ NĂNG THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT
DO THẢM HỌA CỦA CÁC BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU
99
4.1.1. Về nhiệm vụ, tổ chức biên chế lực lƣợng
99
4.1.2. Về lực lƣợng và qui mô giƣờng bệnh
103
4.1.3. Về cơ sở vật chất trang bị của bệnh viện
104
4.1.4. Về công tác tổ chức và khả năng triển khai thu dung, cứu
chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa
107
4.1.5. Về kết quả thu dung, cấp cứu, điều trị của các bệnh viện
nghiên cứu trong 6 năm (2007-2012)
109
4.1.6. Về khả năng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của
BV4/QK4 qua diễn tập thực nghiệm CN-10 (6/2010)
110
4.2. VỀ MƠ HÌNH THU DUNG, CỨU CHỮA NẠN NHÂN HÀNG LOẠT
DO THẢM HỌA TẠI BỆNH VIỆN TUYẾN CUỐI QUÂN KHU
4.2.1. Về căn cứ xây dựng mô hình
114
114
4.2.2. Về nguyên tắc thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do
thảm họa tại bệnh viện tuyến cuối quân khu
120
4.2.3. Về nội dung mơ hình thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt
do thảm họa tại bệnh viện tuyến cuối qn khu
121
4.1.4. Về hiệu quả mơ hình qua 2 lần diễn tập thực nghiệm tại
bệnh viện 4- Quân khu 4
125
KẾT LUẬN
130
KIẾN NGHỊ
132
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
6
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, tình hình thảm họa trên thế giới và Việt Nam diễn
biến rất phức tạp, chứa đựng nhiều yếu tố khó lƣờng. Trên thế giới trung bình
cứ một tuần xảy ra một thảm họa lớn, cƣớp đi sinh mạng của hàng chục nghìn
ngƣời, hủy hoại nhiều cơ sở vật chất và các cơng trình kiến trúc có giá trị của
nhân loại, gây hậu quả nghiêm trọng môi trƣờng sinh thái, ảnh hƣởng trực
tiếp đời sống của hàng tỷ ngƣời [52], [78]. Thực tế cho thấy thảm họa xảy ra
hết sức đột ngột không hề báo trƣớc, số lƣợng các nạn nhân cần đƣợc cứu
chữa, vận chuyển luôn vƣợt quá khả năng đáp ứng của ngành y tế. Bên cạnh
đó chính bản thân các cơ sở y tế trong khu vực thảm họa cũng bị thiệt hại
nặng nề cả về con ngƣời cũng nhƣ cơ sở vật chất [59], [69].
Để hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất do thảm họa gây ra, cần có sự
phối hợp hành động của nhiều lực lƣợng và phƣơng tiện trong đó ngành y tế
có vai trị quan trọng [2], [32]. Khi thảm họa xảy ra toàn bộ ngành y tế không
phân biệt quân y hay dân y đều phải tổ chức thu dung, cứu chữa các nạn nhân.
Việc tổ chức cứu chữa có hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào khả
năng đáp ứng của ngành y tế trên tất cả các tuyến [20], [71], [74].
Tuyến bệnh viện nhất là các bệnh viện đóng ở nơi dân cƣ đơng đúc, khi
thảm họa xảy ra sẽ có rất nhiều nạn nhân cần thu dung, cứu chữa trong cùng
một thời điểm và trong điều kiện hồn tồn khơng thuận lợi. Vì vậy, các bệnh
viện cần có kế hoạch cụ thể, thƣờng xuyên huấn luyện theo các tình huống
khác nhau, bảo đảm sẵn sàng đáp ứng y tế trong các tình huống khẩn cấp [10],
[11], [16]. Trong thời gian qua, công tác kết hợp quân dân y đã đƣợc triển
khai đều khắp trên cả nƣớc, với nhiều nội dung phong phú đã góp phần nâng
cao chất lƣợng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân và bộ đội. Tuy nhiên,
7
việc phối kết hợp trong việc thu dung, cứu chữa nạn nhân, khắc phục hậu quả
do thảm họa còn bộc lộ nhiều bất cập, nhất là ở tuyến quân khu nhƣ: đáp ứng
y tế trong tình huống khẩn cấp cịn chậm, thu dung phân loại nạn nhân còn
lúng túng về tổ chức và chƣa thuần thục về chuyên môn, công tác chỉ huy và
điều hành còn nhiều hạn chế, chƣa huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp để đáp
ứng với tình huống khẩn cấp về y tế nên hiệu quả chƣa cao [18], [77].
Đã có một số đề tài nghiên cứu về mơ hình và đã thực hiện diễn tập về
tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm họa của các bệnh viện
tuyến cuối quân đội. Tuy nhiên do quy mô và nhiệm vụ của các bệnh viện này
có những khác biệt với bệnh viện tuyến cuối quân khu nên không thể áp dụng
chung một mô hình [5], [28]. Bệnh viện tuyến cuối quân khu là bệnh viện đa
khoa có chuyên khoa (loại B), đóng quân trên một địa bàn chiến lƣợc của
quốc gia, làm nhiệm vụ thu dung điều trị cho bộ đội và nhân dân trong khu
vực. Có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đáp ứng y tế khẩn cấp khi có
thảm họa xảy ra trong khu vực. Tuy nhiên cho đến nay, do chƣa có mơ hình
thống nhất nên cơng tác thu dung, cứu chữa nạn nhân do thảm họa của bệnh
viện tuyến cuối quân khu còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt của các
bệnh viện tuyến cuối quân khu giai đoạn 2007-2012.
2. Xây dựng mơ hình, triển khai diễn tập thực nghiệm và đánh giá
kết quả mơ hình tổ chức thu dung, cứu chữa nạn nhân hàng loạt do thảm
họa tại Bệnh viện 4, Quân khu 4, năm 2012 – 2013.
8
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TÌNH HÌNH THẢM HỌA VÀ THIỆT HẠI DO THẢM HỌA TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TẠI VIỆT NAM
1.1.1. Khái niệm về thảm họa
1.1.1.1. Theo quan niệm của thế giới
Hiện nay trên thế giới ngƣời ta hiểu thuật ngữ thảm họa là để chỉ một số
lƣợng lớn nạn nhân đƣợc tạo nên do một hiện tƣợng hoặc một loạt sự kiện
xảy ra liên tiếp trong cùng một khoảng thời gian, và đã có một số định nghĩa
về thảm họa nhƣ sau:
Năm 1881, Littre đƣa ra khái niệm đầu tiên: "Thảm họa là một bất hạnh
lớn nó tàn phá tận cùng có tính đáng thương".
Năm 1983 Ủy ban Châu Âu nghiên cứu về thảm họa họp ở Brigroles đã đề
xuất: “Thảm họa là một biến cố phá hủy gây nên tổn thương trầm trọng cho
nhân dân, môi trường, kéo theo sự thay đổi nhu cầu và phương tiện” [98].
Quan niệm của Vƣơng Quốc Bỉ: “Thảm họa là vụ việc vượt quá khả
năng giải quyết của một cộng đồng, gây nên sự mất cân bằng đột xuất và ồ ạt
về số lượng và chất lượng giữa nhu cầu tức thì, đột ngột về các nguồn lực cơ
sở vật chất, trang thiết bị sẵn có. Về y tế cần phải đáp ứng y tế khẩn cấp khi
có tình trạng 5 nạn nhân nặng và nhiều người bị thương nhẹ hoặc 10 nạn
nhân có bệnh lý không xác định hoặc hơn 10 người trong tình trạng nguy
hiểm” [79], [99].
Theo Tổ chức y tế thế giới: “Thảm họa là các hiện tượng gây ra các
thiệt hại, các đảo lộn về kinh tế, các tổn thất về sinh mạng, sức khỏe con
9
người, các hư hại đến cơ sở y tế với một mức độ lớn, đòi hỏi sự huy động cứu
trợ đặc biệt từ ngoài đến vùng thảm họa” [37], [108], [129].
1.1.1.2. Theo quan niệm của Việt Nam
Ngày 4 tháng 3 năm 1994 Liên Bộ Y tế - Quốc phòng đƣa ra khái niệm:
"Thảm họa là những rủi ro hoặc biến cố bất ngờ xảy ra, gây nên những tổn
thất lớn về người và của cải vật chất”.
Theo Lê Thế Trung: “ Về y tế các thảm họa thường gây ảnh hưởng lớn
đến con người như tổn thất về sinh mạng, bị thương, bị bệnh, bị nhiễm độc
gây nhiễm trùng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống người dân vùng bị
nạn đòi hỏi sự đáp ứng y tế khẩn cấp và sự cứu trợ đặc biệt từ các nơi khác
đến vùng thảm họa” [50].
1.1.2. Phân loại thảm họa
1.1.2.1. Trên thế giới
* Theo Tổ chức y tế thế giới chia làm 4 nhóm [84], [88], [130]:
- Nhóm khí tƣợng: bão, lũ lụt, gió xốy, dơng lốc, vịi rồng...
- Nhóm do biến đổi địa hình: động đất, khối dịch chuyển, sạt lở đất...
- Nhóm do kiến tạo: núi lửa phun, nham thạch...
- Nhóm sự cố kỹ thuật: đổ sập các hầm lị, cơng trình, cầu cống,...
* Theo y học Pháp [99], [129]:
- Phân loại theo các yếu tố tự nhiên: sóng thần, bão lốc, tuyết lở, lũ lụt..
- Kinh tế - xã hội: dịch bệnh, nạn đói...
- Cơng nghệ khoa học: hóa chất, khí độc, nƣớc, than, dầu, hạt nhân...
- Thảm họa do xung đột vũ trang: khủng bố, chiến tranh,...
- Phân loại theo số lƣợng nạn nhân
+ Mức độ nhỏ: từ 25 đến 100 nạn nhân
+ Mức độ trung bình: từ 101 đến 1000 nạn nhân
+ Mức độ lớn có trên 1000 nạn nhân hoặc 250 ngƣời trở lên phải vào
bệnh viện điều trị.
10
- Phân loại theo thời gian:
+ Ngắn dƣới 1 giờ: động đất, nổ, tai nạn giao thơng...
+ Trung bình từ 1 đến 24 giờ: cháy, sóng thần…
+ Thời gian dài trên 24 giờ: bão lụt, xung đột vũ trang, chiến tranh…
* Phân loại theo quan niệm của Y học Vương Quốc Bỉ [79]:
Các cấp độ của thảm họa đƣợc phân chia theo khu vực địa giới.
- Cấp xã (phƣờng): thảm họa xảy ra giới hạn trong một xã (phƣờng).
Công tác đáp ứng với thảm họa do xã trƣởng điều hành.
- Cấp Tỉnh (vùng): thảm họa xảy ra tổn thất trong một tỉnh hoặc một
vùng, công tác đáp ứng thảm họa do Tỉnh trƣởng chỉ huy điều hành.
- Cấp Liên bang: thảm họa gây ra tổn thất ở nhiều tỉnh hoặc nhiều bang,
công tác đáp ứng với thảm họa lúc này do Bộ Nội vụ điều hành.
1.1.2.2. Tại Việt Nam
Việt Nam phân loại thảm họa về cơ bản giống với cách phân loại của
các nƣớc trên thế giới và đƣợc chia làm hai loại lớn đó là:
* Thảm họa do thiên nhiên: bão, lũ lụt, giông lốc, động đất...[58], [75].
* Thảm họa do con người gây ra bao gồm [34], [61], [76], [62]:
- Các tai nạn giao thông: đƣờng bộ, đƣờng không, đƣờng thủy.
- Các tai nạn trong công nghiệp: cháy nổ, rị rỉ phóng xạ...
- Các tai nạn trong xây dựng kiến trúc: sập đổ nhà cửa, hầm lò...
- Thảm họa do kinh tế - chính trị - xã hội: nạn đói, chiến tranh...
- Thảm họa do dịch bệnh: dịch hạch, cúm, sởi, sốt xuất huyết....
- Thảm họa do phá hoại môi trƣờng: hạn hán, lũ lụt...
Để phù hợp với công tác ứng cứu và đáp ứng y tế khẩn cấp đối với
thảm họa. Ở Việt Nam, phân loại thảm họa dựa vào các yếu tố sau:
- Dựa vào số ngƣời bị tác động trực tiếp của thảm họa.
+ Mức 1: Từ 30 - 100 nạn nhân, hoặc 20 - 50 ngƣời phải nằm viện.
+ Mức 2: Từ 101 - 500 nạn nhân, hoặc 51 - 200 ngƣời phải nằm viện.
11
+ Mức 3: Từ 501 - 2000 nạn nhân, hoặc 201 - 300 ngƣời phải nằm viện.
+ Mức 4: Có trên 2000 nạn nhân, hoặc có trên 300 ngƣời phải nằm viện.
- Phân loại theo yêu cầu can thiệp của y tế:
+ Thảm họa gây tổn thất ngay tức thì: giao thông, động đất, khủng bố...
+ Thảm họa gây ra những hậu quả kéo dài về sau: lũ lụt, dịch bệnh...
+ Thảm họa vừa gây tổn thất ngay tức thì vừa gây hậu quả lâu dài về
sau: các trận bão lớn, lũ lụt lớn trên diện rộng, các dịch bệnh...
- Ngồi ra cịn phân loại thảm họa theo thời gian: dài, ngắn, cấp tính,
mạn tính; Phân loại theo địa dƣ, vùng lãnh thổ, địa lý, dân cƣ...[54], [78].
1.1.3. Tình hình thảm họa trên thế giới và Việt Nam
1.1.3.1. Tình hình thảm họa trên thế giới
* Thảm họa do thiên nhiên:
Cộng
2011
2010
2009
2008
2007
2006
2005
2004
Loại TH
2003
Năm
2002
Bảng 1.1: Số vụ thảm họa do thiên nhiên trên thế giới từ 2002 - 2011
Hạn hán
40
23
19
28
20
13
21
31
17
15
237
Động đất
37
40
42
25
24
21
23
22
25
30
289
Nắng nóng
15
26
19
29
32
25
11
26
34
18
235
173
160
135
193
232
219
175
159
189
158
1.793
Cháy rừng
23
14
8
13
10
18
5
9
7
7
114
Sạt lở tuyết
20
21
16
12
20
10
12
29
32
18
190
7
2
5
8
12
6
7
3
6
6
62
Tố lốc
123
86
127
131
77
105
111
87
91
84
1.022
Tổng cộng
438
372
371
439
427
417
365
366
411
336
3.942
Lũ lụt
Núi lửa phun
Nguồn: EM-DAT, CRED, University of Louvain Belgium, năm 2012 [95]
Thảm họa do thiên nhiên gây ra trên thế giới diễn biến rất phức tạp và
ngày càng gia tăng. Trong 10 năm (2002 - 2011), theo thống kê tồn thế giới
có 3.942 vụ thảm họa do thiên nhiên, trong đó lũ lụt chiếm 1.793 vụ, tố lốc
chiếm 1.022 vụ...
12
Riêng tại châu Á, thảm họa thiên nhiên đã trở thành mối đe dọa thực sự
đối với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Theo số liệu thống kê năm 2009
cho thấy, châu Á chiếm khoảng 40% trong tổng số hơn 330 vụ thiên tai trên
toàn thế giới, tổng số nạn nhân chiếm tới 89,0%, và thiệt hại do thảm họa đã
tăng lên tới gần 1.000 tỷ USD [95]. Tại Mỹ La-tinh và Caribe có gần 100
thảm họa thiên nhiên lớn xảy ra trong năm 2010 đã cƣớp đi sinh mạng của
hơn 223.000 ngƣời, ảnh hƣởng đến 13,8 triệu ngƣời, gây thiệt hại vật chất lên
đến 49,9 tỷ USD [95]. Thảm họa thiên nhiên hay gặp nhất là lũ lụt, tố lốc,
động đất, hạn hán, nắng nóng...và đây cũng chính là loại hình thảm họa gây ra
nhiều thƣơng vong cho con ngƣời.
Những thiệt hại do một số thảm họa điển hình gây ra trong thời gian
gần đây nhƣ:
- Động đất ở Tứ Xuyên, Trung Quốc năm 2008: với tổng thiệt hại 147
tỷ USD, gần 90.000 ngƣời thiệt mạng, 11 triệu ngƣời Trung Quốc mất nhà
cửa, nhiều khu vực bị cách ly [95].
- Siêu bão Katrina, Mỹ năm 2005: với tổng thiệt hại 137 tỷ USD, đƣợc
xem là cơn bão có sức tàn phá kinh tế nặng nề nhất trong lịch sử nƣớc Mỹ. Đã
cƣớp đi sinh mạng của hơn 1.800 ngƣời và gây lũ lụt lớn tại bang New Orlean
[113], [126].
- Động đất ở Chuetsu, Nhật Bản năm 2004: với tổng thiệt hại 32 tỷ
USD, trong 66 giờ đầu tiên của thảm họa có 15 cơn địa chấn lớn liên tục rung
chuyển tại Chuetsu và cƣớp đi sinh mạng của 40 ngƣời, và hơn 3.000 ngƣời bị
thƣơng [105].
- Bão Ike, Mỹ năm 2008: với tổng thiệt hại hơn 30 tỷ USD, phá hủy
nhiều nơi trên đảo Caribean, gây lún sụt đất tại bang Texas, gây ảnh hƣởng tới
tận các thành phố London, Ontario [117].
- Động đất mạnh 7,6 độ richter ở Izmit, Thổ Nhĩ Kỳ năm 1999: tổng
thiệt hại 26 tỷ USD, làm 17.000 ngƣời chết và 44.000 ngƣời bị thƣơng [91] .
13
- Động đất gây ra sóng thần ở Fukushima, Nhật Bản ngày 11/3/2011:
với cƣờng độ 9 độ richter làm hƣ hỏng hoàn toàn nhà máy điện nguyên tử
Fukushima 1 đã gây nên tổn thất rất lớn về ngƣời, cơ sở vật chất của đất nƣớc
Nhật Bản, với số ngƣời chết: 15.846 ngƣời; mất tích: 3.317 ngƣời; bị thƣơng:
6.011 ngƣời; tị nạn: 341.411 ngƣời; nhà cửa bị phá hủy hoàn toàn: 128.558
nhà; nhà bị hƣ hại: 916.883 nhà, thiệt hại ƣớc tính gần 300 tỷ USD [95].
- Trận sóng thần kinh hoàng do động đất ngày 11/3/2011: với độ cao
hàng chục mét đã làm hƣ hỏng nhà máy điện nguyên tử Fukushima 1. Các
chất phóng xạ cesium và các chất phóng xạ khác bị phát tán vào khơng khí,
nƣớc trong một vùng rộng lớn xung quanh nhà máy. Các chất phóng xạ nhiễm
vào cây trồng hoặc đƣợc động vật hấp thụ. Các loại thực phẩm, rau củ quả,
thịt cá, sữa...xung quanh khu vực nhà máy đều bị nhiễm xạ [124].
Bảng 1.2: Thiệt hại do thảm họa thiên nhiên từ 2002 - 2011
Đơn vị tính: Triệu USD
TH
Hạn
hán
Động
đất
565
Sạt
lở
tuyết
241
Núi
lửa
phun
11
25135
7451
55
Nắng
nóng
Lũ lụt
Cháy
rừng
-
33539
10088 15304
Năm
2002
10362
2003
905
2004
1782
45956
-
12722
4
2005
2254
7726
460
20277
2006
3500
3830
1116
2007
549
16248
2008
227
2009
2143
6350
2010
3420
2011
Tổng
2585
Tố lốc
tổng
cộng
18436
65739
-
26079
85017
12
-
10221
160698
4318
63
- 212892
247991
9094
1048
45
167
19796
38597
-
26030
4989
-
-
32077
79893
89655 22927
20664
2539
-
-
63402
199414
1153
8389
1588
161
-
27391
47175
48794
477
49643
2135
1317
-
29011
134797
8142 230300
781
72551
2937
-
-
50872
365583
33284 461532 42219 278043 27574
1895
179 580177
1424903
Nguồn: EM-DAT, CRED, University of Louvain Belgium, năm 2012 [95]
Đặc điểm của thảm họa thiên nhiên xảy ra rất bất ngờ, sức tàn phá lớn,
khó dự báo, không bao giờ lƣờng trƣớc đƣợc những tổn thất rất lớn cả về con
14
ngƣời cũng nhƣ cơ sở vật chấttrong đó có cả các cơ sở y tế [93].
*Thảm họa do con người:
Thảm họa do con ngƣời gây ra thƣờng gặp nhƣ: cháy nổ, khủng bố,
chiến tranh, tai nạn công nghiệp, tai nạn giao thơng...Trong 10 năm từ 2002
đến 2011, trên tồn thế giới đã có 2.622 vụ thảm họa do con ngƣời gây ra làm
chết 82.609 ngƣời và 152.900 ngƣời bị ảnh hƣởng tới cuộc sống, thiệt hại
38.112 triệu đơ-la. Ngồi ra, có những thảm họa cịn gây hậu quả kéo dài về
sau tới môi trƣờng sinh thái [78]. Hai mƣơi năm sau thảm họa Chernobyl, ảnh
hƣởng của phóng xạ đối với con ngƣời và mơi trƣờng nơi đây vẫn cịn rất lớn,
theo báo cáo TORCH 2006, “tại một số vùng thuộc Đức, Áo, Italia, Thụy Điển,
Phần Lan, Latvia và Balan, các loại thú hoang dã, các loại nấm rừng, trứng cá
và cá ăn sâu bọ có hàm lượng xezi-137 trong thịt lợn lịi hoang ở mức
40.000Bq/kg. Mức độ trung bình 6.800Bq/kg. Lớn gấp mười lần giới hạn của EU
là 600Bq/kg”. Ủy ban châu Âu cho rằng “các qui định đối với một số loại thực
phẩm từ một số quốc gia thành viên cần phải được duy trì trong nhiều năm nữa”
[85], [90], [125], [127].
Bảng 1.3: Tổn thất do thảm họa mà con người gây ra trên thế giới
trong 10 năm (2002 – 2011).
Thiệt hại
Số người bị
Tổng thiệt hại
Số người chết
Năm
ảnh hưởng
(triệu USD)
2002
12.451
68
12.531
2003
10.750
667
-
2004
10.329
307
1.557
2005
11.652
100
484
2006
10.004
175
1
2007
7.651
48
943
2008
6.946
39
-
2009
6.854
33
1.600
2010
6.744
37
20.995
15
Thiệt hại
Năm
2011
Tổng cộng
6.228
Số người bị
ảnh hưởng
55
Tổng thiệt hại
(triệu USD)
1
89.609
1.529
38.112
Số người chết
Nguồn: EM-DAT, CRED, University of Louvain Belgium, năm 2012 [95]
Gần đây nhất, ngày 24 tháng 4 năm 2013 tại Bangladesh, một tịa nhà
cao 8 tầng của cơng ty dệt may đã bất ngờ đổ sập làm hơn 300 công nhân thiệt
mạng và nhiều ngƣời bị thƣơng. Thiệt hại ƣớc tính hàng trăm triệu USD.
1.1.3.2. Tình hình thảm họa tại Việt Nam
Việt nam là một nƣớc phải hứng chịu nhiều loại thảm họa do tự nhiên
và do chính con ngƣời gây nên, hàng năm thảm họa đã cƣớp đi sinh mạng của
rất nhiều ngƣời, thiệt hại cơ sở vất chất hàng ngàn tỷ đồng [29].
* Thảm họa do thiên nhiên:
Việt Nam là quốc gia chịu ảnh hƣởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa,
do những biến đổi bất thƣờng về khí tƣợng, địa lý và sinh thái, các thảm họa
tự nhiên xảy ra đủ các loại hình nhƣ: lũ lụt, bão, tố lốc, lũ quét, sạt lở đất, hạn
hán, triều cƣờng...tần suất ngày càng tăng. Theo thống kê của Ban chỉ đạo
phòng chống lụt bão (PCLB) Trung ƣơng, từ 2003 đến 2012, cả nƣớc có 103
vụ thiên tai lớn làm chết và mất tích 7.748 ngƣời và bị thƣơng 6.740 ngƣời,
thiệt hại của cải vật chất ƣớc tính hàng ngàn tỷ đồng [66], [60], [70].
Lũ lụt ở nƣớc ta có đặc điểm là kéo dài, một số bệnh tật thƣờng phát
triển do mơi trƣờng ơ nhiễm. Điển hình là đợt lũ lịch sử năm 2000 ở đồng
bằng sông Cửu Long, chỉ tính riêng tỉnh An Giang: sốt xuất huyết là 3.234
ngƣời, tiêu chảy là 85.148 ngƣời, thƣơng hàn là 1428 ngƣời, lỵ là 4.814
ngƣời, bệnh hô hấp nhƣ viêm phế quản cấp là 25.029 ngƣời, viêm phổi là
26.872 ngƣời, cúm 10.827 ngƣời [39], [55].
* Thảm họa do con người:
16
Ở Việt Nam thảm họa do con ngƣời gây ra rất đa dạng, phức tạp và
ngày càng nghiêm trọng hơn. Nhiều thảm họa gây ra thiệt hại rất lớn về ngƣời
và của cải vật chất trong toàn xã hội [34], [52].
Bảng 1.4: Số người chết và bị thương do tai nạn cháy nổ
tại Việt Nam trong 5 năm (2007 – 2011)
Năm
Số vụ
Số người chết
Số người bị thương
2007
961
63
93
2008
935
45
111
2009
1184
33
128
2010
989
52
103
2011
1139
62
112
Nguồn: Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn, năm 2012 [48]
Thảm họa do con ngƣời gây ra thƣờng gặp trong các tai nạn công
nghiệp; Các tai nạn giao thông; Các tai nạn trong xây dựng kiến trúc; Thảm
họa do hậu quả của phá hoại môi trƣờng gây nên; Thảm họa do dịch bệnh...
Tai nạn cháy nổ có xu hƣớng tăng và gây các thiệt hại lớn, nhất là con
số thƣơng vong trong các tai nạn đã xảy ra [62], [76].
Tai nạn lao động gây thƣơng tích ở các địa phƣơng cũng là vấn đề cần
đƣợc chú ý để bảo đảm an toàn lao động. Các ngành than, xi măng, xây dựng
lắp máy, hóa chất...ln có những nguy cơ mất an tồn về lao động, điển hình
nhƣ vụ sập cầu Cần Thơ (Cần Thơ), sập mỏ đá Lèn Cờ, Bản Vẽ (Nghệ An)...
Bảng 1.5: Số người chết và bị thương do tai nạn lao động tại Việt Nam
trong 5 năm (2007 – 2011)
Năm
Số vụ
Số người chết
Số người bị thương
17
2007
6110
402
1870
2008
2337
382
2238
2009
2611
899
399
2010
2470
168
360
2011
3173
276
547
Nguồn: Ủy ban Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn, năm 2012 [48]
Tình hình tai nạn giao thơng có xu hƣớng ngày càng tăng, số ngƣời
chết và bị thƣơng ngày càng nhiều. Theo số liệu của Uỷ ban An tồn giao
thơng Quốc gia (ATGTQG), trung bình mỗi ngày có 76 vụ tai nạn giao thông
36 ngƣời chết và 85 ngƣời bị thƣơng [78].
Bảng 1.6: Số người chết và bị thương do tai nạn giao thông
tại Việt Nam trong 10 năm (2003 - 2012)
Năm
Số vụ
Số người chết
Số người bị thương
2003
20.774
11.864
20.704
2004
17.663
12.230
15.417
2005
14.711
11.534
12.013
2006
14.727
12.757
11.288
2007
14.624
13.150
10.546
2008
12.816
11.594
8.064
2009
12.402
11.516
7.914
2010
13.833
11.406
10.059
2011
14.026
11.395
10.611
2012
36.409
9.849
38.064
Nguồn: Uỷ Ban An tồn giao thơng Quốc gia, năm 2013 [48]
Nhiễm độc thực phẩm cũng là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sức
khỏe, sinh mạng con ngƣời và an toàn xã hội trong các bữa ăn của từng gia
đình, tập thể đơn vị. Năm 1999 xảy ra 327 vụ với 7.576 ngƣời bị ngộ độc
trong đó có 71 ngƣời chết. Năm 2000 xảy ra 213 vụ với 4.233 ngƣời bị ngộ
18
độc trong đó có 59 ngƣời chết. Năm 2001 có 227 vụ với hàng nghìn ngƣời bị
ngộ độc trong đó có 63 ngƣời chết [35].
- Vụ ngộ độc tại bếp ăn tập thể Nhà máy giấy Nam Cƣờng tỉnh Bình
Dƣơng ngày 26/10/2002: làm 1.000 công nhân bị ngộ độc trong đó 865 ngƣời
phải điều trị.
- Ngộ độc do ăn cá nóc thƣờng là nặng và dẫn tới tử vong, ngày
28/3/2000 ở Nghi Xuân, Hà Tĩnh trong 8 ngƣời ngộ độc đã có 7 ngƣời chết.
- Gần đây vụ ngộ độc rất lớn do ăn bánh mỳ bị nhiễm độc tại khu Cơng
nghiệp tỉnh Bình Dƣơng ngày 27 tháng 4 năm 2013: với hàng trăm ngƣời mắc
trong đó có 107 ngƣời phải nhập viện.
1.2. CÔNG TÁC ĐÁP ỨNG Y TẾ KHẨN CẤP ĐỐI VỚI THẢM HỌA
1.2.1. Tình hình thƣơng vong, cơ cấu thƣơng tích do thảm họa
1.2.1.1. Một số vấn đề về y học thảm họa
Tùy theo quan niệm và điều kiện của mỗi một nƣớc mà y học thảm họa
có tên gọi khác nhau nhƣ: ở Liên Bang Nga gọi là y học trong điều kiện khẩn
cấp; Ở Mỹ đƣợc gọi là y tế đặc biệt; Ở Pháp đƣợc gọi là dịch vụ cấp cứu y tế
khẩn cấp hay còn gọi là y học thảm họa; Ở Bỉ, Hàn Quốc đƣợc gọi là cứu trợ
y tế trong tình trạng khẩn cấp...nhƣng tất cả đều có một nội dung là đáp ứng y
tế khẩn cấp đối với thảm họa [2], [67], [96], [134].
Công tác đáp ứng y tế khẩn cấp trong thảm họa bao gồm:
- Đáp ứng với các tình huống xảy ra bất ngờ, đột ngột. Đáp ứng tối
khẩn cấp trong đó có yếu tố kịp thời về thời gian là vơ cùng quan trọng, vì
càng để muộn, để chậm, tình hình càng xấu thêm. Mặt khác triển khai đáp
ứng trong điều kiện hồn cảnh hồn tồn khơng thuận lợi, số lƣợng nạn nhân
nhiều mất cân đối giữa yêu cầu cần giải quyết và khả năng có đƣợc của ngành
y tế [23], [49], [72], [82].
19
- Đáp ứng y tế tại nơi bị nạn: là yếu tố quyết định đến sự sống còn
trong giai đoạn đầu của thảm họa, góp phần giải quyết tức thì một số vấn đề
liên quan đến việc thu dung phân loại cứu chữa nạn nhân. Do đó cần phải
đánh giá tại thực địa việc triển khai tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu tối khẩn cấp,
khẩn cấp những trƣờng hợp nguy kịch; sơ cứu, phân loại sơ bộ để vận chuyển
theo chỉ định về các cơ sở y tế gần nhất để cứu chữa cho các nạn nhân [24],
[75], [82], [83], [89], [119].
- Công tác thu dung, cứu chữa nạn nhân đến khi khỏi và phục hồi chức
năng cho các nạn nhân do thảm họa tại các bệnh viện là công việc hết sức
nặng nề, đòi hỏi phải tổ chức thu dung, cấp cứu, điều trị cho một số lƣợng lớn
các nạn nhân trong cùng một thời điểm và trong điều kiện khó khăn về lực
lƣợng, cơ sở vật chất thiếu thốn là vấn đề không dễ dàng đối với các cơ sở y
tế. Vì vậy, các tuyến bệnh viện cần có các phƣơng án, kế hoạch sẵn sàng đáp
ứng y tế khẩn cấp khi có thảm họa xảy ra [1], [7], [30], [64].
- Phịng chống dịch bệnh, vệ sinh mơi trƣờng, bảo vệ sức khỏe ngƣời
dân và khôi phục hệ thống y tế vùng thảm họa...rất cần đƣợc coi trọng [21],
[94], [101].
1.2.1.2. Thương vong trong thảm họa do thiên nhiên gây ra
Bảng 1.7: Số người chết, bị ảnh hưởng do thảm họa thiên nhiên
tại các châu lục trong 10 năm (2002 - 2011)
Châu Phi
43.563
Số người bị
ảnh hưởng
(nghìn người)
292.258
Châu Mỹ
257.325
88.219
575.883
Châu Á
786.159
2.294.860
673.617
Thiệt hại
Châu lục
Số người chết
(người)
Thiệt hại
(triệu USD)
12.447
20
Châu Âu
145.770
7.335
150.644
Châu Úc
1.807
1.567
50.423
Tổng cộng
1.234.624
2.684.329
1.463.014
Nguồn: EM-DAT, CRED, University of Louvain Belgium, năm 2012. [95]
Hàng năm trên thế giới, thảm họa thiên nhiên đã cƣớp đi sinh mạng của
hàng triệu ngƣời, tổn thất của cải vật chất cơ sở hạ tầng ƣớc tính hàng nghìn
tỷ USD, phá hủy mơi trƣờng sinh thái nghiêm trọng gây ảnh hƣởng lâu dài
trong đời sống xã hội loài ngƣời [95], [128]. Thiệt hại do thảm họa gây ra tại
châu Á và châu Mỹ là lớn nhất.
Bảng 1.8: Số người tử vong do từng loại thảm họa
trên thế giới trong 10 năm (2002 – 2011)
76903
1626
3019
4236
6
Khối
dịch
chuyển
60
2003
38
29617
74748
3770
47
-
707
2004
80
227290
556
7102
14
44
2005
88
76241
814
5754
47
2006
208
6692
5104
5845
2007
0
780
1044
2008
6
87918
2009
2
2010
Năm
2002
Hạn
hán
Động
đất
Nắng
nóng
Lũ
lụt
Cháy
rừng
Sạt
lở
tuyết
1100
Núi
lửa
phun
200
Tố
lốc
tổng
cộng
1384
88544
-
1030
109957
313
2
6609
242010
-
646
3
5294
88887
16
11
1638
5
4329
23848
8565
150
-
271
11
6035
16856
1608
4029
86
120
504
16
140985
235272
1888
1212
3534
190
36
657
-
3287
10806
2
226735
57064
8571
135
-
3402
323
1498
297730
2011
0
20946
806
5923
10
-
314
3
3103
31105
Tổng
77327
679643
145975
57329
701
271
9552
563
173554
1234624
Nguồn: EM-DAT, CRED, University of Louvain Belgium, năm 2012 [95]
Bảng 1.9: Số người bị ảnh hưởng do thảm họa trong 10 năm (2002 – 2011)
Đơn vi tính: nghìn người
2002
428006
851
104
167789
31
Sạt
lở
tuyết
305
2003
80968
4194
1890
169515
184
459
25
11758
268993
2004
34398
3147
2140
117569
21
230
53
21383
178937
TH
Năm
Hạn
hán
Động
đất
Nắng
nóng
Lũ lụt
Cháy
rừng
Núi
lửa
Tố lốc
phun
278 111163
tổng
cộng
708526