Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại tổng công ty cp may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.36 KB, 93 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong cơng cuộc đổi mới kinh tế những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã
và đang nỗ lực tìm kiếm các biện pháp đưa nền kinh tế phát triển về mọi mặt, từng
bước hội nhập vào nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt sau khi gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã mở ra nhiều cơ hội đan xen những
thách thức cho các Doanh nghiệp Việt Nam. Các Doanh nghiệp Việt Nam cần nâng
cao hiệu quả cơng tác quản trị doanh nghiệp nói chung và Quản trị tài chính nói
riêng thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội nhập kinh tế hiện nay.
Tổng Công ty CP May Đức Giang là một Tổng Công ty Cổ phần chuyên sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm may mặc, thời trang. Hiện nay, Tổng Công ty là
một trong những đơn vị hàng đầu trong ngành May mặc của Việt Nam và là thành
viên của Tập đoàn Dệt – May Việt Nam. Trong q trình hội nhập kinh tế, Tổng
Cơng ty đã có những đổi mới trong công tác quản trị doanh nghiệp và cũng đã có
những thành cơng bước đầu, nhưng bên cạnh đó vẫn cịn có những hạn chế nhất
định.
Qua q trình kháo sát ở doanh nghiệp, tơi nhận thấy cơng tác quản trị doanh
nghiệp nói chung và quản trị tài chính ở Tổng Cơng ty CP May Đức Giang cần thiết
phải được nghiên cứu, và tìm ra những giải pháp cơ bản để cơng tác quản trị tài chính
của đơn vị nâng cao hiệu quả, qua đó giúp Tổng Cơng ty phát triển bền vững, đạt hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường trong
q trình hội nhập WTO. Chính vì vậy, đề tài “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả Quản trị Tài chính tại Tổng Cơng ty CP May Đức Giang” đáp ứng được yêu
cầu thực tiễn trên và được chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn Cao học này.
2. Mục đích nghiên cứu


Khái quát một số vấn đề lý luận về Quản trị Tài chính để làm cơ sở cho việc
phân tích, đánh giá thực trạng, hiệu quả Quản trị tài chính tại Tổng Cơng ty CP
May Đức Giang, qua đó đề xuất các giải pháp tài chính nằm nâng cao hiệu quả
Quản trị Tài chính tại đơn vị.


2

3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả Quản trị Tài chính, trong đó giới
hạn khơng gian nghiên cứu là tại Tổng Công ty CP May Đức Giang.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về Quản trị Tài chính.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá hiệu quả Quản trị Tài chính tại Tổng
Cơng ty May Đức Giang, luận văn đề xuất một số giải pháp tài chính nằm nâng cao
hiệu quả Quản trị Tài chính tại Tổng Công ty CP May Đức Giang
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp và hiệu
quả quản trị tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cơng tác Quản trị Tài chính tại Tổng Cơng ty CP May
Đức Giang.
Chương 3: Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả Quản trị Tài
chính tại Tổng Cơng ty CP May Đức Giang.


3

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính doanh nghiệp là một mơn khoa học nhằm phân tích các dữ
liệu, tìm các nguồn tài trợ, chọn các hình thức huy động vốn, giúp nhà đầu tư đưa
ra những quyết định, chính sách đầu tư sử dụng vốn trong phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu, mục đích của doanh nghiệp đề ra.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều
dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài
chính doanh nghiệp
1.1.2. Vai trị của quản trị tài chính doanh nghiệp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ vai
trị chủ yếu sau:
1.1.2.1. Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn
ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp
cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết thể
hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức
thích hợp huy động nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các
nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển
của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy
động vốn từ bên ngồi. Do vậy, vai trị của tài chính doanh nghiệp ngày càng


4


quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy
động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi
phí huy động vốn ở mức thấp.
1.1.2.2. Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc
tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc
đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ
rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động kịp thời
các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp được các cơ
hội kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh
doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng
thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay.
Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp cùng với việc sử dụng
các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ
cơng nhân viên gắn liền với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp
phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
1.1.2.3. Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Thơng qua các hình thức chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính, người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể
đánh giá khái quát và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các
quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.1.2.4. Địn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao
động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa,
cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp,



5

phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế.
1.1.3. Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của quản trị tài chính doanh nghiệp là tối đa hóa lợi ích của chủ
sở hữu:
Đối với doanh nghiệp quốc doanh lợi ích của chủ sở hữu là lợi ích của tồn bộ
nền kinh tế quốc dân
Đối với doanh nghiệp tư nhân đó là tối đa hóa lợi nhuận
Đối với các doanh nghiệp nhiều chủ đó là lợi ích của các cổ đơng, tối đa hóa
giá trị tài sản của doanh nghiệp
Đối với các công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì lợi
ích của các cổ đơng đó chính là tối đa hóa giá trị thị trường của các cổ phiếu
1.1.4. Các quyết định chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp
Vì theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu, nên nhà quản trị
doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư ln tìm cách sao cho hoạt động đầu tư đạt được
hiệu quả kinh tế cao. Các hoạt động đầu tư đạt được kết quả kinh tế cao chỉ khi nhà
quản trị có quyết định tài chính đúng đắn, hợp lý.
1.1.4.1. Quyết định đầu tư
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến: tổng giá trị tài sản và
giá trị từng bộ phận tài sản(tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn) cần có, mối quan hệ
cân đối giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp. Quyết định đầu tư được xem
là quyết định quan trọng nhất trong các quyết định tài chính của doanh nghiệp vì nó
tạo ra giá trị và giá trị mới cho doanh nghiệp. Cụ thể có một số quyết định về đầu
tư như sau:
- Quyết định đầu tư tài sản ngắn hạn như: quyết định tồn quỹ, quyết định tồn
kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa, quyết định đầu tư tài chính ngắn hạn.
- Quyết định đầu tư tài sản dài hạn như: quyết định mua sắm tài sản cố định
mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu tư dự án, quyết định đầu
tư tài chính dài hạn.



6

- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản ngắn hạn và đầu tư tài sản
dài hạn, quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
1.1.4.2. Quyết định nguồn tài trợ
Quyết định nguồn tài trợ là doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn phù hợp nào để
tài trợ cho việc đầu tư. Nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay, nên dùng vốn
ngắn hạn hay vốn dài hạn. Ngoài ra, quyết định nguồn tài trợ còn xem xét mối quan
hệ giữa lợi nhuận để lại tái đầu tư và lợi nhuận được phân chia cho các cổ đơng
dưới hình thức cổ tức. Giám đốc tài chính phải giải quyết hai vấn đề, trước tiên
doanh nghiệp sẽ đi vay bao nhiêu, thứ hai là chi phí sử dụng vốn trong tình huống
nào là có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Khi xác định cơ cấu vốn phù hợp, giám đốc tài chính phải xác định tìm nguồn tài
trợ ở đâu và bằng cách nào. Giám đốc tài chính thực hiện việc lựa chọn đối tượng cho
vay và loại hình vay như thế nào cho phù hợp. Có một số quyết định tài trợ như sau:
- Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn như: quyết định vay ngắn hạn
hay sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn hạn ngân hàng hay là phát
hành công cụ nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Quyết định huy động nguồn vốn dài hạn như: quyết định sử dụng nợ dài hạn
hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái phiếu doanh
nghiệp, quyết định sử dụng vốn cổ phần phổ thông hay là vốn cổ phần ưu đãi.
- Quyết định quan hệ cơ cấu giữa nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính)
- Quyết định vay để mua hay thuê tài sản.
1.1.4.3. Quyết định phân phối thu nhập
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp chi phí được gọi là lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế sẽ nộp cho Ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận cịn lại được sử
dụng để bào tồn vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời

cho chủ sở hữu(nếu có).
Trong quyết định phân chia cổ tức (chính sách chia cổ tức) của doanh nghiệp,
giám đốc tài chính sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế
để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngoài ra giám đốc tài chính phải quyết


7

định xem doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào, liệu
chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị
trường hay khơng.
1.1.4.4. Các quyết định khác
Ngồi ba loại quyết định nêu trên, cịn có rất nhiều loại quyết định khác liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những loại quyết định khác như
quyết định hình thức chuyển tiền, quyết định tiền lương hiệu quả, quyết định tiền
thưởng bằng quyền chọn…
1.2. CÁC NGUỒN VỐN TÀI TRỢ CHO HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm về các nguồn vốn tài trợ
Nguồn vốn tài trợ của doanh nghiệp là các nguồn tài chính tài trợ cho q
trình sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp nhằm làm cho các
hoạt động của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, đảm bảo các mục tiêu đã được
hoạch định trong một kỳ hạn nhất định, thường là ngắn hạn (dưới một năm) hoặc
dài hạn (trên một năm).
1.2.2. Phân loại nguồn tài trợ
Tùy thuộc vào tiêu thức phân loại khác nhau, người ta có thể dựa vào các căn
cứ để phân loại nguồn vốn như sau:
-

Căn cứ vào thời gian sử dụng:


 Nguồn vốn ngắn hạn: Là những nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động và đưa vào sử dụng trong một khoảng thời gian ngắn(dưới 1 năm) như: các
khoản phải nộp và phải trả cho nhân viên, các khoản cho vay ngắn hạn của các tổ
chức tín dụng,..Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu tư vào tài sản ngắn
hạn như tiền cho giao dịch, các khoản phải thu và hàng tồn kho….
 Nguồn vốn dài hạn: Là những nguồn vốn trong doanh nghiệp có thể huy
động và đưa vào sử dụng trong một khoảng thời gian dài(từ 1 năm trở lên) như: trái
phiếu doanh nghiệp, cổ phiếu (cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi..), các khoản nợ
vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư….Nguồn vốn này chủ yếu bao
gồm vốn chủ sở hữu và nợ vay dài hạn….
-

Căn cứ vào quyền sở hữu:


8

 Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn do chủ sở hữu doanh nghiệp đóng
góp. Doanh nghiệp hồn tồn chủ động trong việc sử dụng, chi phối và định đoạt
nguồn vốn này trong suốt thời gian tồn tại của mình. Tùy theo từng loại hình doanh
nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác nhau mà nguồn vốn chủ sở hữu được hình
thành bởi các hình thức khác nhau như: nguồn vốn do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ
ra, nguồn vốn huy động bằng phát hành cổ phiếu của công ty cổ phần, nguồn vốn
liên doanh do các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh đóng góp, nguồn vốn
tự bổ sung từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp….
 Các khoản nợ phải trả: Là các nguồn vốn được hình thành từ vay của các
ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng khác, cơng ty tài chính, quỹ đầu
tư …; vay thông qua việc phát hành trái phiếu, cổ phiếu, các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán, các khoản nợ chưa thanh tốn trong giao dịch….Doanh nghiệp chỉ

có quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định.
-

Căn cứ vào tính chất nguồn vốn:

 Nguồn vốn bên trong bao gồm: Quỹ khấu hao và lợi nhuận để lại;
 Nguồn vốn bên ngoài bao gồm: Các nguồn vốn vay và vốn chiếm dụng.
1.2.3. Nội dung các nguồn vốn tài trợ
Các nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
-

Nguồn vốn từ chủ sở hữu(vốn chủ sở hữu): nguồn vốn do chủ doanh

nghiệp bỏ ra, nguồn vốn huy động bằng việc phát hành cổ phiếu(cổ phiếu thường, cổ
phiếu ưu đãi) của công ty cổ phần, nguồn vốn liên doanh do các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh đóng góp, nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp.
-

Nguồn vốn từ đi vay của các ngân hàng thương mại và các tổ

chức tín dụng khác, nguồn vốn này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
vốn tài trợ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
-

Nguồn vốn khác: nguồn vốn từ đặt hàng của Nhà nước, từ ủng hộ của

các tổ chức và Chính phủ trong và ngồi nước (nếu có). Cáckhoản phải trả nhân viên và
bán hàng.



9

1.3. CÁCH THỨC SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
1.3.1. Nội dung các nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
-

Các khoản phải nộp và trả cho công nhân viên (nguồn vốn ngắn

hạn nội bộ)
Các khoản vốn này không lớn, nhưng trong những trường hợp doanh nghiệp
đang khó khăn, nó cũng giúp cho doanh nghiệp giải quyết được những nhu cầu vốn
tạm thời. Nội dung các khoản này thường bao gồm:
 Các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho nhân viên nhưng chưa đến
kỳ nên chưa trả
 Các khoản phải trả cho các đơn vị nội bộ…
Về nguyên tắc, doanh nghiệp nên tận dụng và huy động tất cả các nguồn vốn
ngắn hạn nội bộ mà cơng ty có thể huy động được. Khi nào thiếu hụt sẽ sử dụng
đến nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài(các khoản đặt cọc của khách hàng, vay ngắn
hạn của các NHTM). Sự thiếu hụt vốn ngắn hạn có thể của doanh nghiệp có thể do
sự chênh lệch về thời gian và doanh số giữa tiền thu bán hàng và tiền đầu tư vào tài
sản ngắn hạn. Do vậy, nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp có thể chia thành
nhu cầu vốn ngắn hạn thường xuyên và nhu cầu vốn tạm thời. Nhu cầu vốn ngắn
hạn thường xuyên xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp về thời gian và
quy mô giữa tiền vào và tiền ra của doanh nghiệp. Ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn
thường xun cịn có nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời xuất phát từ đặc điểm thời vụ
ngắn hạn tăng đột biến – nhu cầu này sẽ được doanh nghiệp tài trợ từ nguồn vốn
ngắn hạn dưới đây:
-


Các khoản nợ tích lũy

Là các khoản nợ nhằm đáp ứng các nhu cầu tạm thời về vốn ngắn hạn phát
sinh trong hoạt động kinh doanh như các khoản nợ thuế, phí đối với ngân sách; nợ
tiền lương và bảo hiểm xã hội đối với người lao động; các khoản lợi tức cổ phần
chưa phải trả cho các cổ đông; các khoản tiền đặt cọc của khách hàng. ..Đối với các
nguồn vốn này, doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng trong thời gian ngắn. Khi doanh


10

nghiệp mở rộng quy mơ hoạt động kinh doanh thì các khoản nợ này cũng tăng lên
và ngược lại.
-

Nguồn vốn tín dụng thương mại (tín dụng nhà cung cấp)

Nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm vị trí quan trọng trong nguồn vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp, nó được hình thành khi doanh nghiệp nhận được tài sản,
dịch vụ của người cung cấp song chưa phải trả tiền ngay thường gọi là mua chịu.
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khi chưa đến kỳ hạn thanh toán
với khách hàng như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn
hạn của doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa như doanh nghiệp được tài trợ thêm
vốn.
Khi nền kinh tế thương mại phát triển, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để sử
dụng vốn bằng cách mua chịu của nhà cung cấp. Đầy cũng là một khoản tín dụng
thương mại(khoản phải trả người bán) dưới hình thức kỳ phiếu hoặc hối phiếu. Đây
là một nguồn vốn tương đối lớn vì lo tính linh hoạt của nó mà việc sử dụng cũng
linh hoạt. Với sự phát triển của hệ thông Ngân hàng thương mại ngày nay, các

Ngân hàng của nhà cung cấp hồn tồn có thể chiết khấu các thương phiếu để lấy
tiền quay vong khi thương phiếu chưa đến hạn thanh tốn.
Chi phí của tín dụng thương mại được tính bằng cơng thức sau:
Chi phí của
tín dụng
thương mại

=

Tỷ lệ chiết
khấu
100 – Tỷ lệ
chiết khấu

360 ngày

x
Số ngày mua
chịu

-

Thời gian được
hưởng chiết
khấu

Quy mơ nguồn vốn tín dụng thương mại phụ thuộc vào số lượng hàng hóa,
dịch vụ mua chịu và thời gian mua chịu của khách hàng. Nếu giá trị hàng hóa, dịch
vụ mua vào ngày càng lớn, thời hạn mua chịu càng dài thì nguồn vốn tín dụng
thương mại càng lớn. Các nhân tố ảnh hưởng đến thời hạn mua chịu là tình hình tài

chính của cả người mua và người bán, chiết khấu thanh tốn, tính chất kinh tế và
khả năng cạnh tranh của sản phẩm được cung cấp. Chi phí của nguồn vốn tín dụng
thương mại chính là giá trị của khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bị mất khi đi


11

mua hàng trong thời hạn được hưởng chiết khấu. Đó chính là chi phí cơ hội của
việc trả chậm khi mua hàng.
Ưu điểm của tín dụng thương mại là: nó là hình thức tín dụng thơng thường
và giản đơn, tiện lợi trong hoạt động kinh doanh. Nếu doanh nghiệp bán hàng biết
rõ khách hàng của mình thì vẫn có thể đánh giá đúng khả năng thu nợ hoặc những
rủi ro có thể gặp trong việc bán chịu tương đối dễ dàng.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, tín dụng thương mại cũng tiềm ẩn những
rủi ro đối với doanh nghiệp. Việc mua chịu sẽ làm tăng hệ số nợ của doanh nghiệp,
điều này cũng làm tăng nguy cơ phá sản đối với doanh nghiệp. Vì thế doanh nghiệp
phải tính tốn, cân nhắc thận trọng, vừa biết sử dụng việc mua chịu như một nguồn
vốn ngắn hạn, đồng thời phải giảm đến mức tối thiểu các khoản phải thu của mình
đang bị khách hàng chiếm dụng trong quá trinh thanh toán. Việc lạm dụng nguồn
vốn tín dụng thương mại có thể gây ra những hậu quả như làm giảm uy tín của
doanh nghiệp, hoặc trong các giao dịch sau, doanh nghiệp sẽ chịu các chi phí tín
dụng cao hơn, bởi vì nhà cung cấp sẽ thắt chặt các điều kiện trong thực hiện hợp
đồng như tiền phạt hoặc thanh toán lãi trả chem…….
-

Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác

Khi nhu cầu vốn ngắn hạn gia tăng, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn
tín dụng ngân hàng như một nguồn tài trợ thêm vốn của mình. Do đặc điểm của vốn
ngắn hạn là luân chuyển nhanh, do đó các doanh nghiệp thường sử dụng các khoản

vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn hạn thiếu. Các nguyên tắc cơ bản và
các doanh nghiệp phải tôn trọng khi sử dụng vốn vay là phải sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả, phải có vật tư, hàng hóa đảm bảo, phải hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn cả vốn gốc và lãi vay.
Tùy theo từng doanh nghiệp đi vay, sau khi kiểm tra các điều kiện vay, nếu đủ
điều kiện các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng sẽ xác định cụ thể
đối tượng cho vay và thời hạn cho vay. Đối tượng cho vay vốn ngắn hạn thường là
vật tư, hàng hóa, và những chi phí cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Còn thời hạn cho vay thường được xác định căn


12

cứ vào thời gian quay vòng của vốn vay, khả năng trả nợ vay ngân hàng của đơn vị
vay, thời gian sử dụng nguồn vốn đi vay của ngân hàng.
Phương pháp cho vay của các ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp
có 2 hình thức chủ yếu là cho vay thông thường và cho vay luân chuyển. Cho
vay thông thường là phương pháp cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế
hoạch hoặc phương án kinh doanh, hoặc từng loại vật tư cụ thể, từng khâu kinh
doanh đẻ cho vay. Còn cho vay luân chuyển là phương pháp cho vay trong đó
việc phát tiền vay hoặc thu nợ được căn cứ vào tình hình nhập và xuất vật tư
hàng hóa của doanh nghiệp.
Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng để tài trợ cho nhu cầu vốn ngắn
hạn trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp doanh nghiệp khắc phục được
những khó khăn về vốn mà cịn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy
nhiên để sử dụng nguồn vốn tín dụng có hiệu quả, doanh nghiệp cũng cần phân tích,
đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng vốn vay, đặc biệt là việc lựa chọn ngân
hàng cho vay cũng như khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân
hàng thương mại hoặc tổ chức tín dụng. Dựa vào đảm bảo tín dụng hay cịn gọi là
bảo đảm tiền vay, có thể phân chi nguồn vốn tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài

chính tín dụng khác như sau:
-

Nguồn vốn ngắn hạn khơng có đảm bảo

 Hạn mức tín dụng:
Là một thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng, theo đó, ngân hàng đồng
ý tạo sẵn một khoản tín dụng cho doanh nghiệp khi đã ký thỏa thuận, doanh nghiệp
có thể vay với hạn mức tối đa của ngân hàng. Hàng năm, ngân hàng sẽ xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể gia hạn hay điều chỉnh tổng mức tín
dụng cho năm tiếp theo.
Tiền lãi của hình thức cho vay này được tính trên tổng giá trị tín dụng mà
doanh nghiệp đã sử dụng và được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh. Đây là
hình thức vốn có chi phí thấp nhất đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải
duy trì khả năng tài chính thường xun đề phòng trả nợ khi ngân hàng yêu cầu.


13

 Thỏa thuận tín dụng tuần hồn:
Là hình thức tín dụng mà doanh nghiệp trả cho ngân hàng một khoản phí sử
dụng nguồn ngân quỹ trên tồn bộ hạn mức tín dụng đã được thỏa thuận. Ngân hàng
sẽ dành cho doanh nghiệp đặc quyền sử dụng nguồn tín dụng đã được tạo ra tùy
theo yêu cầu của doanh nghiệp.
 Tín dụng thư
Doanh nghiệp nhập khẩu đề nghị ngân hàng cung cấp tín dụng để mua hàng
hóa từ nhà xuất khẩu nước ngồi. Ngân hàng sẽ phát hành tín dụng thư được viết
như bản cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu, gửi tới ngân hàng đại diện cho nhà xuất
khẩu cam kết thanh tốn trả tiền.
-


Nguồn vốn ngắn hạn có đảm bảo

 Thế chấp bằng khoản phải thu:
Doanh nghiệp muốn nhận được khoản vay ngắn hạn ở ngân hàng hay cơng ty
tài chính, đề nghị sử dụng hóa đơn thu tiền làm vật đảm bảo cho khoản vay. Ngân
hàng sẽ đánh giá chất lượng hóa đơn thu tiền, xác định giá trị khoản vay tương ứng.
Giá trị khoản vay tùy thuộc vào mức độ rủi ro, có thể dao động từ 20% - 90% giá trị
danh nghĩa của khoản phải thu.
 Mua nợ
Ngân hàng và tổ chức tài chính có thể mua các khoản phải thu của doanh
nghiệp. Sauk hi mua bán xong, bên mua nợ sẽ thu hồi các khoản nợ theo các chứng
từ mua và chịu mọi rủi ro.
 Vay thế chấp bằng tài sản
Là việc doanh nghiệp đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với
ngân hàng.
 Vay cầm cố bằng tài sản
Là việc doanh nghiệp đi vay giao tài sản của mình là bất động sản thuộc sở
hữu của mình cho ngân hàng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nếu tài sản cầm
cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể thỏa thuận bên cầm cố vẫn giữ tài


14

sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba giữ.
 Chiết khấu thương phiếu
Doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu có thể sử dụng thương phiếu để chiết khấu
trên thị trường tiền tệ. Doanh nghiệp có thể đem chiết khấu các thương phiếu tại bộ phận
tái chiết khấu thuộc ngân hàng để nhận được những khoản tiền vốn ngắn hạn. Bằng cách

này, doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn ngắn hạn. Đối với nhà xuất khẩu, số tiền
thu được do đem các thương phiếu đi chiết khấu được tính theo cơng thức

P

= F -

Fxrxn
360

Trong đó: P là số tiền thu được
F là mệnh gái thương phiếu
r là lãi suất chiết khấu(theo năm)
n là số ngày chiết khấu
Việc tìm nguồn vốn thơng qua chiết khấu thương phiếu có ưu điểm là mức chi
phí thấp hơn hình thức vay ngắn hạn khác. bởi vì mức lãi suất chiết khấu theo kế
hoạch tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước bao giờ cũng thường thấp hơn so với
lãi suet cho vay phổ biến ở các ngân hàng thương mại. Hơn thế nữa, nhờ thương
phiếu được lưu hành rộng rãi nên tên hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp phát hành
thương phiếu được nhiều người biết đến.
Tuy vậy, sử dụng thương phiếu để tìm nguồn vốn cũng có điểm hạn chế vì
quy mô của nguồn vốn này dành sẵn tùy thuộc vào mức độ dư thừa vốn tạm thời
của các ngân hàng và các tổ chức tài chính tín dụng khác(các doanh nghiệp cung
ứng vốn).
-

Nguồn vốn ngắn hạn từ phát hành trái phiếu ngắn hạn của doanh

nghiệp
Trái phiếu doanh nghiệp là giấy chứng nhận nợ ngắn hạn do doanh nghiệp

phát hành để huy động vốn ngắn hạn bù đắp cho thiếu hụt tạm thời.
Trái phiếu doanh nghiệp thường chỉ được phát hành bởi những doanh nghiệp
có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật chứng khốn. Nếu khơng có đủ uy tín thì


15

rủi ro của nhà đầu tư khi mua trái phiếu cao hơn là gửi tiền vào ngân hàng, khi ấy
doanh nghiệp phải trả tỷ suất lợi tức cao hơn lãi suất ngân hàng mới huy động được
vốn. Nhưng nếu vậy, chi phí huy động vốn của doanh nghiệp trở nên quá cao, thậm
chí cao hơn cả lãi suất ngân hàng. Khi đó, đối với doanh nghiệp, đi vay ngân hàng
cịn rẻ hơn phát hành trái phiếu huy động vốn ngắn hạn. Do đó, doanh nghiệp
muốn phát hành trái phiếu huy động vốn thì uy tín tín dụng của doanh nghiệp phải
cao hơn ngân hàng mới có cơ hội huy động vốn rẻ hơn vay ngân hàng.
1.3.2. Nội dung của các nguồn vốn dài hạn sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp
Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp trước hết xuất phát từ nhu cầu đầu tư
vốn vào các dự án đầu tư(đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, thay thế tài
sản cố định, cải tiến quy trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm hoặc giảm chi phí , đầu tư liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần….), kế đến
là nhu cầu đầu tư vào tài sản ngắn hạn thường xuyên. Nguồn vốn để tài trợ cho nhu
cầu đầu tư này là lấy từ nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp.
Đối với một doanh nghiệp, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Có 2 cách tiếp cận nguồn vốn dài hạn sau đây:
- Cách thứ nhất: Tiếp cận từ quá trình tồn tại của doanh nghiệp
 Nguồn vốn dài hạn khi hình thành doanh nghiệp
Khi thành lập doanh nghiệp địi hỏi phải có một lượng vốn tối thiểu cần thiết
đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn hình thành vốn đầu tư ban đầu
giữa các loại hình doanh nghiệp cũng có điểm khác nhau…
Đối với loại hình cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã,

doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi….Vốn đầu tư ban đầu được hình thành từ nhiều hình thức khác nhau theo
quy định của pháp luật hiện hành. Tùy theo tình hình của doanh nghiệp và tình
hình cụ thể, việc góp vốn có thể thực hiện dưới dạng góp vốn bằng tiền mặt, góp
vốn bằng nhà cửa, máy móc thiết bị…hoặc bản quyền sở hữu công nghiệp.


16

Nguồn vốn chủ sở hữu bỏ ra cịn có thể huy động một phần vốn vay nợ dài hạn.
 Nguồn vốn dài hạn hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục thực hiện
việc đầu tư dài hạn. Việc đầu tư này trước hết là để thay thế các tài sản dài hạn(chủ
yếu là tài sản cố định) cũ, mặt khác là sự đầu tư cho sự tăng trưởng của doanh
nghiệp, sự phát triển của doanh nghiệp đến mức độ nhất định, đòi hỏi phải bổ sung
vốn đầu tư dài hạn vào tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn thường xuyên.
- Cách thứ hai: Tiếp cận từ xuất xứ của các nguồn vốn dài hạn
Nếu căn cứ vào xuất sứ của các nguồn vốn, có các nguồn vốn dài hạn như
sau:
 Nguồn vốn dài hạn từ bên trong doanh nghiệp (nguồn vốn tự có)
Bao gồm phần lợi nhuận hàng năm để lại nhằm tăng thêm vốn phát triển sản
xuất kinh doanh và tiền khấu hao tài sản cố định.
Một phần lợi nhuận của doanh nghiệp được để lại hàng năm nhằm bổ sung
vốn, tự đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản cố định
như phần trước đã xem xét chủ yếu dùng cho việc đầu tư tái sản xuất giản đơn tài
sản cố định. Tuy nhiên, cũng cần thấy rằng, tài sản cố định sau một thời gian cần
đổi mới, trong khi đó tiền khấu hao tài sản cố định được tính ra hàng năm và được
tích lũy lại. Do vậy, trong khi chưa có nhu cầu thay thế tài sản cố định cũ có thể sử
dụng số tiền khấu hao đó đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của doanh nghiệp.

Trên ý nghĩa đó cho thấy tiền trích khấu hao tài sản cố định khơng chỉ có tác dụng
tái sản xuất giản đơn tài sản cố định mà cịn có tác dụng tái sản xuất mở rộng đối
với doanh nghiệp.
 Nguồn vốn dài hạn từ bên ngồi
Khi có nhu cầu đầu tư vốn dài hạn, trước hết doanh nghiệp phải tìm kiếm số
vốn từ bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ kế hoạch đầu tư của mình.
Chỉ khi nguồn vốn từ bên trong khơng đủ đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm kiếm


17

nguồn vốn từ bên ngoài.
Trong khi nền kinh tế thị trường, do thị trường tài chính nhất là thị trường vốn
phát triển nên các doanh nghiệp có rất nhiều hình thức và cơ hội để huy động vốn
từ bên ngoài như: phát hành trái phiếu và cổ phiếu, gọi vốn liên doanh dài hạn, vay
dài hạn ngân hàng…
Các hình thức huy động vốn dài hạn của doanh nghiệp:
 Phát hành trái phiếu dài hạn, trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn
của doanh nghiệp phát hành, thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp
thanh toán số lợi tức tiền vay vào những thời hạn đã xác định cho người nắm giữ
trái phiếu. Thông qua việc sử dụng trái phiếu dài hạn, doanh nghiệp có thể vay vốn
trung hạn và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn.
 Phát hành cổ phiếu để huy động vốn cổ phần của công ty cổ phần nhằm
tăng thêm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu là những hình thức huy động vốn của
doanh nghiệp, nó cho phép thu hút một số tiền nhàn rỗi tương đối lớn của các tổ
chức, các tầng lớp dân cư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở
nước ta hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp đang vận dụng hình thức này vào việc
huy động vốn đầu tư.
 Huy động góp vốn liên doanh dài hạn: Trong hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp xuất hiện nhiều hình thức liên kết kinh tế khác nhau.
Trong đó liên doanh dài hạn cũng là một hình thức liên kết kinh tế mà khi doanh
nghiệp thực hiện một dự án sản xuất kinh doanhư có tính chất dài hạn nhưng
khơng đủ vốn đầu tư doanh nghiệp có thể mời các đơn vị và các cá nhân khác cùng
bỏ vốn đầu tư và cùng chia lợi nhuận theo phần đóng góp(kể cả liên doanh nước
ngồi).
 Vay vốn dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, các doanh
nghiệp cũng có thể vay vốn dài hạn của nước ngoài…
 Huy động vốn bằng cách sử dụng hình thức th tài chính.


18

Ngoài ra, trong những trường hợp nhất định doanh nghiệp cịn có thể được
Nhà nước hoặc các tổ chức khác trợ cấp đầu tư.
Việc huy động nguồn vốn bên trong doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan
trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Nguồn vốn từ bên ngồi là cần thiết
nhưng khơng nên trơng đợi q mức vào những nguồn vốn bên ngoài doanh
nghiệp.


19

1.4. PHƯƠNG THỨC PHÂN CHIA THU NHẬP
Sơ đồ 1: Sơ đồ chu trình Tài chính của một Doanh nghiệp
Thị trường tài chính

Tạo vốn

Đầu tư

SXKD

Đầu tư
Tài chính

Hoạt động
Kinh doanh

Thu nhập từ
HĐKD

Thu nhập
Tài chính

Tổng thu nhập
của doanh nghiệp

Thực hiện các
nghĩa vụ

Phân chia cho
chủ sở hữu

Giữ lại trong
doanh nghiệp

Chu trình tài chính của doanh nghiệp cho thấy có 2 nghiệp vụ là tài trợ vốn
(gồm tạo vốn và đầu tư) và phân chia thu nhập. Việc phân chia thu nhập diễn ra sau
hoạt động vốn một thời gian nhất định.
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp chi phí được gọi là lợi nhuận trước

thuế của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế sẽ nộp cho Ngân sách Nhà
nước dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp, số lợi nhuận còn lại được sử


20

dụng để bào tồn vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời
cho chủ sở hữu (nếu có).
Một số quỹ của doanh nghiệp như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phịng tài
chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
-

Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi nhuận sau thuế

thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất,
kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Việc trích lập và sử dụng quỹ
đầu tư phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại hình
doanh nghiệp.
-

Quỹ dự phịng tài chính được trích lập từ lợi nhuận sau

thuế thu nhập doanh nghiệp. Mục đích để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài
sản, cơng nợ khơng địi được xảy ra trong q trình kinh doanh; bù đắp khoản lỗ
của công ty theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc đại diện chủ sở hữu. Việc
trích lập và sử dụng quỹ đầu tư phát triển phải theo chính sách tài chính hiện hành
đối với từng loại hình doanh nghiệp.
-

Quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phúc lợi được trích từ lợi


nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp để dùng cho công tác
khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi công cộng,
cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Trong quyết định phân chia cổ tức (chính sách chia cổ tức) của doanh nghiệp,
giám đốc tài chính sẽ phải cân nhắc lựa chọn giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế
để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư. Ngồi ra giám đốc tài chính phải quyết
định xem doanh nghiệp nên theo đuổi một chính sách cổ tức như thế nào, liệu
chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị
trường hay không.
1.4.1. Định nghĩa cổ tức
Cổ tức là phần lợi nhuận sau thuế của công ty dành để chi trả cho các cổ đông
(chủ sở hữu công ty). Cổ tức là phần thu nhập mà mỗi cổ đông thực nhận.
1.4.2. Phân loại cổ tức



×