Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng số 3 1 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.13 KB, 113 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP............................................................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm..........................................................................3
1.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp...............................................5
1.2.1. Chi phí sản xuất...................................................................................................5
1.2.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất.................................................................................5
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất..................................................................................6
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.................................................................................9
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp..............................................................9
1.2.2.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp................................................9
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm............13
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.........................................................13
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm....................................................................13
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản
phẩm........................................................................................................................... 14
1.4.1. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất................................................................14
1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp...................................................15
1.5. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.........17
1.5.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp (CPNVLTT).................................17
1.5.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT).................................................18
1.5.3 Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (CPSDMTC)...........................................20
1.5.4. Kế tốn chi phí sản xuất chung (CPSXC)..........................................................26
1.5.5. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ...28
1.5.5.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.....................................28




1.5.5.2. Phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ........................................30
1.6. Sổ sách sử dụng để kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..31
PHẦN 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 3.1
HÀ NỘI....................................................................................................................... 34
2.1. Giới thiệu chung về cơng ty................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................34
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty........................................36
2.1.2.1. Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty................................................36
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.........................................38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại cơng ty42
2.1.3.1. Mơ hình quản lý của cơng ty........................................................................42
2.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban trong cơng ty..............................43
2.1.4. Đặc điểm cơng tác kế tốn tại cơng ty................................................................45
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn.......................................................................45
2.1.4.2. Chính sách kế tốn áp dụng tại cơng ty...........................................................48
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất tại cơng ty.....................................................50
2.2.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại công ty............................................50
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí........................................................51
2.2.3. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp............................................................51
2.2.4. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp....................................................................65
2.2.5. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng................................................................77
2.2.6. Kế tốn chi phí sản xuất chung..........................................................................84
2.3. Thực trạng kế tốn giá thành sản phẩm tại cơng ty...............................................89
2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm...........................................................89
2.3.2. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và trình tự tính giá thành sản phẩm 90
2.3.2.1. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.....................................................90
2.3.2.2. Tính giá thành sản phẩm.................................................................................90

PHẦN 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG SỐ 3.1 HÀ NỘI..............................................................................................95


3.1. Đánh giá khái qt tình hình kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội................95
3.1.1. Ưu điểm............................................................................................................. 95
3.1.2. Tồn tại...............................................................................................................97
3.2. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội.....................................98
3.3. Giái pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng
ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội...............................................99
KẾT LUẬN...............................................................................................................103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CNSX

Cơng nhân sản xuất

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi cơng

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

CT

Cơng trình


DA

Dự án

ĐVNK

Đơn vị nhận khốn

GTGT

Giá trị gia tăng

HM

Hạng mục

KD

Kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn



Lao động

LN


Lợi nhuận

NLĐ

Người lao động

NVL

Nguyên vật liệu

SP

Sản phẩm

TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


XĐKQKD

Xác định kết quả kinh doanh


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 01: Phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp....................................18
Sơ đồ 02: Phương pháp hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp............................20
Sơ đồ 03: Phương pháp hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trường hợp
khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy............................................................24
Sơ đồ 04: Phương pháp hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trường hợp
doanh nghiệp có đội máy thi cơng riêng và hạch tốn riêng cho từng đội máy. .25
Sơ đồ 05: Phương pháp hạch tốn chi phí sử dụng máy thi công trường hợp
doanh nghiệp thuê ca máy thi cơng.....................................................................26
Sơ đồ 06: Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung..................................................28
Sơ đồ 07: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..............................................29
Sơ đồ 08: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy.....................32
Sơ đồ 09: Quy trình sản xuất kinh doanh............................................................40
Sơ đồ 10: Sơ đồ mặt bằng sản xuất.....................................................................41
Sơ đồ 11: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty........................................................43
Sơ đồ12 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty..........................................45
Sơ đồ 13: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chung........................48


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 01 : Đơn đặt hàng........................................................................................55
Biểu 02 : Hoá đơn GTGT....................................................................................56
Biểu 03 : Giấy đề nghị tạm ứng..........................................................................57
Biểu 04 : Phiếu nhập kho....................................................................................58

Biểu 05: Phiếu xuất kho......................................................................................59
Biểu 06: Bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ................................60
Biểu 07: Sổ chi tiết tài khoản 621.20..................................................................61
Biểu 08: Sổ Nhật Ký chung................................................................................62
Biểu 09: Sổ cái tài khoản 621..............................................................................64
Biểu 10: Bảng chấm công...................................................................................71
Biểu 11:Bảng tổng hợp lương.............................................................................72
Biểu 12: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương......................73
Biểu 13: Sổ chi tiết tài khoản 622.......................................................................75
Biểu 14: Sổ cái TK 622.......................................................................................76
Biểu 15: Phiếu xuất vật tư...................................................................................78
Biểu 16: Bảng tính và phân bổ khấu hao.............................................................81
Biểu 17: Sổ Chi tiết tài khoản 623.....................................................................82
Biểu 18: Sổ cái TK 623.......................................................................................83
Biểu 19: Bảng chấm công...................................................................................86
Biểu 20: Sổ chi tiết TK 627.................................................................................87
Biểu 21: Sổ cái TK 627.......................................................................................88
Biểu 22: Sổ chi tiết tài khoản 154.......................................................................92
Biểu 23: Sổ cái tài khoản 154..............................................................................93
Biểu 24: Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành............................................94


LỜI MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao
cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước thì kinh tế đất nước đã có những bước khởi sắc rõ rệt.
Đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại
thế giới WTO, việc hội nhập đem đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội lớn
nhưng cũng có nhiều khó khăn, thách thức mới, trong hoàn cảnh mới bắt buộc
các doanh nghiệp phải hoạt động theo quy luật của thị trường, đó là luật cạnh

tranh.
Chính quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp ln nỗ
lực hết mình và tìm cách để tồn tại và phát triển. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào,
mọi chiến lược phát triển kinh doanh đều nhằm mục tiêu là thu được lợi nhuận
và nâng cao khả năng cạnh tranh. Nếu một doanh nghiệp họat động không hiệu
quả sẽ khơng thể đứng vững trên thị trường. Vì thế buộc các doanh nghiệp phải
tổ chức hoạt động kinh doanh sao cho việc sử dụng vốn có hiệu quả và mang lại
lợi nhuận cao nhất
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc, đóng góp đáng kể cho
sự phát triển của đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những
năm qua đã tạo tiền đề khơng nhỏ trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
đất nước. Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn,
thời gian thi công dài nên vấn đề đặt ra là phải quản lý cho tốt, có hiệu quả đồng
thời khắc phục tình trạng thất thốt, lãng phí trong q trình sản xuất nhằm giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết những vấn để trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp xây lắp nói riêng cần có các thơng tin phục vụ cho cơng tác hạch tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó, hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm là một trong những cơng việc rất quan trọng. Chi phí

1


được tập hợp một cách đầy đủ, chính xác sẽ góp phần tích cực trong việc sử
dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty xây lắp thì khâu chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp là khâu hết sức quan trọng trong
cơng tác kế tốn của cơng ty. Nó phản ánh trình độ quản lý kinh doanh và chất
lượng hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị xây lắp.

Do đó cơng việc tổ chức cơng tác kế tốn, tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là u cầu tất yếu. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội, em đã đi sâu
tìm hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây
dựng Số 3.1 Hà Nội “ làm đề tài cho báo cáo thực tập của mình.
Chuyên đề thực tập của em gồm 3 chương:
Phần 1: Những lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành tại Cơng ty
Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội.
Phần 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Cơ giáo Th.s Kiều Thị Thu Hiền và Ban giám đốc, các anh chị kế tốn
trong cơng ty. Do kiến thức bản thân còn hạn chế nên bài làm của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Mong rằng sẽ nhận được sự chỉ bảo và góp ý từ phía
cơ giáo Kiều Thị Thu Hiền cùng các anh chị kế toán trong cơng ty để bài làm
của em được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Kiều Trang

2


PHẦN 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP

1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất cơng nghiệp. Tuy nhiên
đó là một ngành sản xuất cơng nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cơ bản được
tiến hành sản xuất một cách liên tục, từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết
kế thi cơng và quyết tốn cơng trình khi hồn thành. Sản xt xây dựng cơ bản
cũng có tính dây chuyền, giữa các khâu của hoạt động sản xuất có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất
của các khâu khác.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, sản phẩm xây lắp khơng có sản
phẩm nào giống sản phẩm nào, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế mỹ
thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng... khác nhau. Chính vì vậy, mỗi sản
phẩm xây lắp đều có yêu cầu về mặt tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện
pháp thi cơng phù hợp với đặc điểm của từng cơng trình cụ thể, có như vậy việc
sản xuất thi cơng mới mang lại hiệu quả cao và đảm bảo cho sản xuất được liên
tục. Do sản phẩm có tính chất đơn chiếc và được sản xuất theo đơn đặt hàng nên
chi phí bỏ vào sản xuất thi cơng cũng hồn tồn khác nhau giữa các cơng trình,
ngay cả khi cơng trình thi công theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở
những địa điểm khác nhau với các điều kiện thi cơng khác nhau thì CPSX cũng
khác nhau. Việc tập hợp các chi phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả
thi cơng xây lắp cũng được tính cho từng sản phẩm xây lắp riêng biệt. Sản xuất
xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng của khách hàng nên ít phát sinh chi
phí trong q trình lưu thông.

3


Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng cơng trình lớn, thời gian thi
cơng tương đối dài, có cơng trình phải xây dựng nhiều năm mới xong. Trong sản
xuất thi công xây lắp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng nhiều

vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi lập kế hoạch xây lắp cần cân nhắc, thận
trọng, nêu rõ các yêu cầu về vật tư, tiền vốn, nhân công. Việc quản lý theo dõi
q trình sản xuất thi cơng phải chặt chẽ, đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, nhưng
vẫn đảm bảo chất lượng thi cơng cơng trình. Do thời gian thi cơng tương đối dài
nên kỳ tính giá thành thường không xác định hàng tháng như trong sản xuất
công nghiệp mà được xác định theo thời điểm khi cơng trình, hạng mục cơng
trình hồn thành hay thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước tuỳ
thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của đơn vị xây lắp.
Việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành sẽ góp phần to lớn trong việc
quản lý sản xuất thi công và sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của điều
kiện thiên nhiên, mơi trường, thời tiết và do đó việc thi cơng xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần
tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ,
khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi cơng, có thể sẽ phát sinh các khối lượng
cơng trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do người sản xuất, doanh
nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành.
Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài và sản phẩm xây lắp
được sử dụng tại chỗ, địa điểm xây lắp luôn thay đổi theo địa bàn thi cơng. Do
vậy cần tính tốn, khảo sát, kiểm tra giám sát thật kỹ trước mắt cũng như lâu dài.
Khi cơng trình hồn thành, điều đó có nghĩa là người cơng nhân khơng cịn làm
việc ở đó nữa, phải chuyển đến thi cơng ở một cơng trình khác. Do đó sẽ phát
sinh chi phí như điều động cơng nhân, máy móc thi cơng... vì vậy kế tốn cần
theo dõi chặt chẽ các khoản chi phí phát sinh này, kế tốn cần tính tốn kỹ các
4


khoản chi phí này để đưa ra kế hoạch điều động cơng nhân, máy móc, hoặc đi

th tại chỗ nơi thi cơng cơng trình hoặc điều động nhân lực, vật lực tại doanh
nghiệp để giảm chi phí di dời.
Tại Cơng ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Số 3.1 Hà Nội,
hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng đến kế tốn cơng ty như sau:
- Sản phẩm xây lắp của cơng ty là những cơng trình, vật kiến trúc... có qui mơ
lớn, kỹ thuật sản xuất phức tạp. Mỗi sản phẩm xây lắp đều có những yêu cầu
riêng về mặt cấu trúc, mỹ thuật, hình thức địa điểm xây dựng khác nhau nên kế
tốn cơng ty ln phải lập dự tốn (dự tốn thiết kế, dự tốn thi cơng), q trình
thi cồng phải ln ln sát với dự toán, phải lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực
hiện.
- Giá cả, người mua được quy định trước thông qua hợp đồng giao thầu nên
việc tiêu thụ được thực hiện thơng qua việc bàn giao cơng trình hồn thành cho
chủ đầu tư.
- Hầu như các cơng trình xây lắp của công ty đều phải tiến hành chủ yếu ngồi
trời, một số cơng trình ở xa thì máy móc thi cơng, cơng nhân phải di chuyển
theo địa điểm sản xuất. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, kế toán tài sản,
vật tư lao động phức tạp, đồng thời lại chịu tác động của môi trường tự nhiên dễ
làm tài sản mất mát, hư hỏng.
- Thời gian thi công và thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp rất lâu dài, chất
lượng được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật. Do đó địi hỏi cơng tác
quản lý và kế tốn phải thực hiện tốt để cho chất lượng cơng trình thực hiện
đúng như dự tốn thiết kế,...
1.2. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.1.Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp nói riêng và trong doanh
nghiệp sản xuất nói chung là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động
5



sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất, thi công trong một thời kỳ nhất định (tháng,
q, năm). Trong đó:
- Chi phí về lao động sống bao gồm các khoản phải trả cho người lao động như
tiền lương, bảo hiểm xã hội.
- Chi phí lao động vật hố bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
động lực, khấu hao tài sản cố định(TSCĐ), chi phí máy thi cơng (MTC)...
Khi tiến hành sản xuất, khơng phải tất cả các chi phí đều liên quan đến hoạt
động sản xuất sản phẩm mà còn các chi phí khác như quản lý doanh nghiệp, các
khoản chi phí về hao hụt vật liệu ngồi định mức... Do đó chỉ những khoản liên
quan trực tiếp tới quá trình thi cơng, sản xuất mới được coi là chi phí sản xuất và
được tập hợp tính vào giá thành cuối kỳ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy
đủ các yếu tố đầu vào, huy động, sử dụng các nguồn tài lực, vật lực....để thực
hiện việc sản xuất sản phẩm thực hiện các lao vụ dịch vụ, thu mua dự trữ hàng
hóa, luân chuyển, lưu thơng, quản lý. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa. Các chi phí này phát
sinh thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất trong từng thời kỳ và biểu hiện
dưới hình thái tiền tệ.
Bản chất của chi phí sản xuất là:
- Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong q trình sản xuất gắn liền
với mục đích kinh doanh.
- Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong
kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
- Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong
một khoảng thời gian xác định
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.

6



Tuỳ thuộc vào mục đích và u cầu của cơng tác quản lý mà chi phí sản
xuất có thể được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Trong công tác kế
tốn chi phí sản xuất thường được phân loại theo những tiêu thức sau
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí được chia theo các yếu tố sau:
- Chi phí ngun vật liệu: gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ… sử dụng vào sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí nhân cơng bao gồm tồn bộ tiền lương, phụ cấp theo lương phải trả
cho người lao động và các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao
động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng
cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền mà chưa được phản
ánh trong các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Cách phân loại này là cơ sở cho doanh nghiệp lập dự toán chi phí sản xuất
và lập các kế hoạch khác như: kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch sử dụng lao
động…Đồng thời, đối với Nhà nước là cơ sở để tính tốn thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí:
Theo tiêu thức này, tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia
thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): gồm tất cả các chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp liên quan trực tiếp đến việc thi công, xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt thép, xi măng…
+ Nhiên liệu: Xăng, dầu,…
+ Vật kết cấu: Bê tông đúc sẵn…

7


+ Thiết bị gắn với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thơng gió, ánh sáng…
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tiền lương, các khoản phụ cấp cho nhân viên
trực tiếp tham gia xây lắp cơng trình. Khơng bao gồm các khoản trích theo
lương như BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. Các
khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp xăng xe ...
- Chi phí sử dụng máy thi công: Đây được xem là một khoản chi phí đặc thù
trong doanh nghiệp xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm các chi phí liên
quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công kể cả công nhân phục vụ
máy và các khoản phụ cấp theo lương.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi cơng.
+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi cơng.
+ Chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi cơng.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác
(ngồi chi phí ngun vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp, chi phí máy thi
cơng) phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất xây dựng. Điều đặc
biệt trong doanh nghiệp xây lắp các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
của công nhân trực tiếp sản xuất và cơng nhân sử dụng máy thi cơng cũng được
tính vào chi phí sản xuất chung
+ Chi phí nhân viên: phân xưởng, tổ sản xuất, tổ thi cơng…
+ Chi phí vật liệu: vật liệu dùng sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định…
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: cuốc, xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho
đội xây dựng, đội thi công…
Cách phân loại này sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho kế tốn trong việc tính

giá thành sản phẩm. Khi có ngun vật liệu xuất kho, bảng tính lương hay tính
khấu hao… căn cứ vào nghiệp vụ phát sinh kế toán ghi sổ vào các khoản mục
8


chi phí tương ứng làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm. Hơn nữa cách phân
loại này còn điều kiện cho kế toán khi lập các báo cáo quản trị, báo cáo tài
chính. Vì thế nó là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động, khối
lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so
với khối lượng công việc hồn thành. Ví dụ chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân
cơng… Khối lượng cơng việc càng nhiều thì các chi phí này càng tăng.
- Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối
lượng cơng việc hồn thành. Ví dụ chi phí khấu hao máy móc, chi phí quản lý…
Các chi phi này được tính định kỳ và khơng có sự thay đổi hoặc tỷ lệ thay đổi
nhỏ so với sự thay đổi của khối lượng công việc.
Cách phân loại này thuận tiện trong công tác quản trị nội bộ, khi xác định
các chỉ tiêu ảnh hưởng, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định chiến lược nhằm
đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên nếu phân loại theo tiêu thức này sẽ gặp khó khăn
khi lên báo cáo tài chính vì nó khơng chỉ rõ khoản mục nào nằm trong giá thành
sản phẩm.
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hố phát sinh trong q trình sản xuất có liên
quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành
Đối với doanh nghiệp xây lắp, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản
xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí sử dụng máy thi cơng,
chi phí khác tính cho từng cơng trình, từng hạng mục cơng trình hay khối lượng

xây lắp hồn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao
và được chấp nhận thanh toán.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để tính tốn xác định kết
9


quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó thể hiện khả năng của doanh nghiệp trong
việc sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất với chi phí tối thiểu.
1.2.2.2. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp xây lắp.
Tuỳ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức mà giá thành sản phẩm xây lắp được
chia thành nhiều loại khác nhau. Có thể phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
như sau:
* Phân loại giá thành theo giá trị dự tốn cơng tác xây lắp
Giá trị dự tốn là giá được hình thành trên cơ sở giá thành dự tốn và thu nhập
chịu thuế tính trước.
Giá trị

=

Giá thành

dự tốn

+

Thu nhập chịu thuế

dự tốn


tính trước

- Giá thành dự tốn cơng tác xây lắp: là tồn bộ các chi phí để hồn thành khối
lượng cơng tác xây lắp theo dự toán. Đây là chỉ tiêu được xác dịnh theo định
mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp dựa trên cơ sở là các định
mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của nhà nước. Như vậy giá thành dự toán là một
bộ phận của giá trị dự tốn của từng cơng trình xây lắp riêng biệt và được xác
định như sau:
Giá thành dự

=

Khối lượng

toán

x

dự toán

Đơn giá
dự toán

+

CP dự toán
SXC phân bổ

Giá thành dự toán được xây dựng và tồn tại trong một thời gian nhất định,
nó được xác định trong những điều kiện trung bình về sản xuất thi cơng và tổ

chức quản lý, về hao phí lao động vật tư…. Giá thành dự tốn có tính cố định
tương đối và mang tính chất xã hội.
- Thu nhập chịu thuế tính trước: Tuỳ từng loại cơng trình, hạng mục cơng trình
để quy định tỷ lệ cụ thể, được tính theo tỷ lệ % dựa trên giá thành dự tốn của
cơng trình, hạng mục cơng trình.
Loại cơng trình

Thu nhập chịu thuế tính trước (%)

Cơng trình dân dụng

5,5

Cơng trình thuỷ lợi

5,5
10


Cơng trình hạ tầng kỹ thuật

5,5

Cơng trình giao thong

6,0

Cơng trình công nghiệp

6,0


* Phân loại giá thành theo giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định từ những điều kiện và đặc
điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định. Căn cứ vào giá
thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực thực tế sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch, doanh nghiệp tự xây dựng những
định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá để xác định những hao phí cần thiết thi
cơng cơng trình trong một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các doanh nghiệp xây lắp tự phấn
đấu để thực hiện mức hạ giá thành trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được
tính the cơng thức sau:
Giá thành
kế hoạch

=

Giá thành
dự tốn

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

* Phân loại giá thành theo giá thành định mức
Giá thành định mức là tổng số chi phí để hồn thành một khối lượng xây
lắp cụ thể được tính trên cơ sở đặc điểm kết cấu của cơng trình, về phương pháp
tổ chức và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh
nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công.
Khi đặc điểm kết cấu cơng trình thay đổi, hay có sự thay đổi về phương

pháp tổ chức, quản lý thi công thì định mức sẽ thay đổi và khi đó giá thành định
mức được tính tốn lại cho phù hợp.
* Phân loại giá thành theo giá thành thực tế
Giá thành thực tế là tồn bộ chi phí thực tế phát sinh để hồn thành q
trình thi cơng do kế tốn tập hợp được. Giá thành thực tế biểu hiện chất lượng,
hiệu quả về kết quả hoạt động của DNXL. Giá thành thực tế bao gồm chi phí
định mức, chi phí vượt định mức và các chi phí khác.
11


* Bên cạnh đó theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành thì giá thành sản phẩm
lại được chia thành giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất cuả sản phẩm xây lắp bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như CPNVLTT,
CPNCTT, các chi phí quản lý chung khác.
- Giá thành tồn bộ của sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành tồn
bộ của cơng
trình hạng mục

Giá thành sản xuất
=

cơng trình, hạng

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
-

mục cơng trình


doanh nghiệp phân bồ cho cơng
trình, hạng mục cơng trình

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất có mối quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các
hao phí về lao động và các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy
chúng vẫn có sự khác nhau trên các phương diện sau:
+ Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất bao gồm cả chi phí sản xuất thi cơng
sản phẩm xây lắp, chi phí cho quản lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn
giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí sản xuất ra sản phẩm xây lắp (chi phí
sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Mặt khác chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi
kỳ nhất định (tháng, q, năm) khơng tính đến chi phí liên quan đến số lượng
sản phẩm đã hồn thành hay chưa. Cịn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi
phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Nói đến chi phí sản xuất là xét đến các hao phí trong một thời
kỳ cịn giá thành sản phẩm liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và
số chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan
hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện ở cơng thức tính giá
thành sản phẩm tổng quát sau:
12


Tổng giá

Chi phí sản

Tổng chi phí sản


thành sản

= xuất dở dang +

xuất phát sinh

phẩm

đầu kỳ

trong kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để xây dựng giá thành cơng trình xây lắp
cịn giá thành là cơ sở để xây dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán khơng
thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận
của doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan
trọng và thường xuyên của công tác quản lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp
cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1.3.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp.
Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi

phí sản xuất cần được tổ chức tập hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất. Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
phát sinh chi phí và cơng dụng của chi phí trong sản xuất.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất thường là theo từng đơn đặt hàng hoặc cũng có
thể đó là một hạng mục cơng trình, một bộ phận của từng hạng mục cơng trình,
nhóm hạng mục cơng trình, một ngơi nhà trong dãy nhà...
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cường quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, cho cơng tác hạch toán
kinh tế nội bộ và hạch toán kinh tế tồn doanh nghiệp, phục vụ cho cơng tác tính
giá thành sản phẩm được kịp thời và chính xác.
1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
13


Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong tồn bộ cơng
tác tính giá thành sản phẩm của kế toán doanh nghiệp xây lắp. Bộ phận kế toán
giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản
phẩm , dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác
định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
Trong sản xuất xây lắp, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá
thành là từng cơng trình, hạng mục cơng trình đã xây dựng hồn thành. Ngồi ra
đối tượng tính giá thành có thể là từng giai đoạn cơng trình hoặc từng giai đoạn
hồn thành quy ước, tuỳ thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị
xây lắp và chủ đầu tư.
Do sản phẩm xây lắp được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản
xuất dài, cơng trình, hạng mục cơng trình chỉ hồn thành khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành thường được chọn là thời điểm mà
cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Như vậy,

kỳ tính giá thành có thể sẽ khơng phù hợp với kỳ báo cáo kế toán mà phù hợp
với chu kỳ sản xuất sản phẩm.
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành
sản phẩm.
1.4.1. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất
Có 2 phương pháp để tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp ghi trực tiếp
và phương pháp phân bổ gián tiếp.
* Phương pháp ghi trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp các chi phí sản xuất có quan hệ
trực tiếp với đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp ghi trực tiếp địi hỏi phải tổ
chức việc ghi chép ban đầu (chứng từ gốc) theo từng đối tượng, trên cơ sở đó, kế
tốn tập hợp số liệu từ các chứng từ gốc theo từng đối tượng. Phương pháp ghi
trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng chi phí với
mức độ chính xác cao.
14



×