Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nâng cao năng lực quản trị tài chính kế toán của công ty cp xnk và hợp tác đầu tư vilexim sau cổ phần hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.87 KB, 63 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng./.

Hà Nội, ngày........tháng........năm 2013
Tác giả luận văn

Vũ Đình Phúc


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KẾ
TỐN TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..........................................5
1.1. Quản trị tài chính doanh nghiệp thương mại........................................5
1.1.1. Khái quát về quản trị tài chính....................................................................5
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính của doanh nghiệp thương mại..........6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM
SAU CỔ PHẦN HĨA...................................................................................18
2.1. Giới thiệu về cơng ty Vilexim................................................................18
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển..............................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và công tác quản trị điều hành: ........................................19

2.2. Thực trạng quản trị tài chính tại Cơng ty CP Vilexim.......................24
2.2.1. Quản trị vốn chủ sở hữu.............................................................................24
2.2.2. Quản trị nguồn vốn vay và tài sản hình thành từ vốn vay:.........................26


2.3. Đánh giá về cơng tác quản trị tài chính của cơng ty CP XNH và
HTĐT Vilexim...............................................................................................29
2.3.1. Kết quả đạt được........................................................................................29
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân................................................................................30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY CP XNK VÀ HTĐT VILEXIM........................35
3.1. Chiến lược phát triển Công ty CP Vilexim..........................................35
3.1.1. Chiến lược đến năm 2015 và những năm tiếp theo....................................35
3.1.3. Phương hướng triển khai các hoạt động quản trị tài chính của Công ty CP
Vilexim trong thời gian tới...................................................................................36


2

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị tài chính của Cơng ty CP
Vilexim............................................................................................................38


3.2.1. Hoàn thiện chiến lược kinh doanh để làm cơ sở xây dựng chiến lược phát
triển tài chính đáp ứng yêu cầu trong các bối cảnh khác nhau.............................38
3.2.2. Nâng cao năng lực quản trị điều hành của các nhà quản trị........................41
3.2.3. Tăng trưởng bền vững và nâng cao chất lượng kinh doanh........................41
3.2.4. Tăng vốn chủ sở hữu nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Công ty CP
Vilexim................................................................................................................44
3.2.5. Phát triển nguồn nhân lực với quy mô hợp lý và chất lượng cao...............45

3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................47
3.3.1. Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành............................................................47
3.3.2. Đối với các đơn vị trực tiếp quản lý doanh nghiệp.....................................49


KẾT LUẬN....................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

QTTC

Quản trị tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

VTC

Vốn tự có


TSN

Tài sản nợ

TSC

Tài sản có

TSCĐ

Tài sản cố định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

KTKSNB

Kiểm tra, kiểm soát nội bộ


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay, các thành phần

kinh tế được Nhà nước mở rộng rất nhiều so với thời kỳ trước Đại hội Đảng
V(1986), hơn nữa nền kinh tế nước ta ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới thì việc đổi mới, đa dạng các thành phần kinh tế ngày càng phải linh động hơn,
nhạy bén hơn thì mới đáp ứng được với tốc độ phát triển cũng như u cầu của hội
nhập. Mơ hình cơng ty cổ phần là một trong những thành phần kinh tế của nước ta
có những hoạt động hiệu quả đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Việc cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà là một xu thế tất yếu trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay, việc này đã được Nhà nước ta thúc đẩy rất mạnh mẽ nhằm giảm
dần và tách hẳn việc quản lý của các bộ ngành, cơ quan chủ quản vào hoạt động của
doanh nghiệp.
Chuyển đổi mơ hình quản lý từ doanh nghiệp nhà nước sang mơ hình cơng ty
cổ phần trong xu thế hội nhập của nền kinh tế khu vực và thế giới thì địi hỏi việc
chuyển đổi và hội nhập của cơng tác Tài chính - kế tốn là rất cần thiết, nó là một
tất yếu khách quan. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong quá trình hội nhập vào
hệ thống kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực, các doanh nghiệp phải tăng cường
khả năng quản lý và không ngừng hồn thiện cơng tác Tài chính - kế tốn. Dựa vào
đó, các nhà quản lý có thể nắm bắt được một cách chính xác, kịp thời tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, tạo điều kiện để
doanh nghiệp phát triển.
Các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu là một trong những thành phần then chốt,
chủ lực đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam. Thực tế qua q trình
cơng tác tại Công ty CP Xuất nhập khẩu và Hợp tác đầu tư Vilexim cho thấy tổ
chức công tác Tài chính - kế tốn tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và tại Cơng ty CP XNK và HTĐT VILEXIM nói riêng vẫn cịn nhiều bất
cập cần được hồn thiện. Vì vậy tơi đã chọn đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực
quản trị Tài chính kế tốn của Cơng ty CP XNK và Hợp tác Đầu tư VILEXIM
sau cổ phần hóa”


2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
- Làm rõ công tác quản trị Tài chính kế tốn là gì? Được thực hiện thông qua hệ
thống quản lý, luật, thông tư, nghị định như thế nào?
- Năng lực là gì? Phân tích năng lực quản trị tài chính kế tốn của bộ phận lãnh
tại Công ty CP XNK và HTĐT Vilexim.
Về thực tế:
- Hiện nay Công ty CP XNK và HTĐT Vilexim đang tổ chức thực hiện Cơng tác
Tài chính kế tốn như thế nào?
- Năng lực quản trị Tài chính kế tốn của Cơng ty CP XNK và HTĐT VILEXIM
trước cổ phần hóa, sau cổ phần hóa và trong bối cảnh Việt nam đã hội nhập kinh tế
thế giới.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị Tài chính kế tốn tại Cơng ty CP
XNK và HTĐT VILEXIM.
Về giải pháp:
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao năng lực cho công tác
quản trị Tài chính kế tốn tại Cơng ty Vilexim sau cổ phần hóa trong bối cảnh Việt
nam hội nhập kinh tế thế giới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị Tài chính kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
Vilexim.
- Các nhân tố trong nước, quốc tế ảnh hưởng đến công tác này.
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung nghiên cứu:
- Tìm hiểu những quy định của hệ thống Tài chính Việt Nam và chế độ,
chuẩn mực áp dụng cho kế toán doanh nghiệp hiện hành chi phối đến hoạt động của
công ty như thế nào?
- Tìm hiểu những chính sách tài chính quốc tế, khu vực ảnh hưởng đến công



3

tác cơng tác quản trị tài chính kế tốn đối với các doanh nghiệp hiện nay nói chung
và cho cơng ty CP XNK và HTĐT Vilexim.
- Tìm hiểu các phương thức, hình thức kinh doanh, sản xuất tại cơng ty
Vilexim.
- Tìm hiểu cơng tác quản trị Tài chính kế tốn tại cơng ty có tn thủ các quy
định của chuẩn mực kế toán doanh nghiệp và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành trên góc độ kế tốn tài chính; có đáp ứng u cầu cung cấp thơng tin phục vụ
cho nhà quản lý trên góc độ của kế tốn quản trị khơng?
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác Tài chính kế tốn và nâng cao
cơng tác quản trị Tài chính kế tốn tại cơng ty VILEXIM như thế nào để đảm bảo
vừa đáp ứng yêu cầu của chuẩn mực, chế độ Tài chính kế tốn doanh nghiệp hiện
hành, đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật mà vừa phù hợp với tình hình hoạt động của
cơng ty Vilexim khi Việt nam đã hội nhập kinh tế quốc tế.
Thời gian nghiên cứu: từ sau khi công ty cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà
nước 2005 đến nay 2012. Tài liệu nghiên cứu là tài liệu nội bộ của cơng ty và các
nguồn tài liệu thứ cấp khác có liên quan được sử dụng trong luận văn được thu thập
từ năm 2005 đến 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Cơ sở lý luận để phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
- Phương pháp lịch sử kết hợp phương pháp logic, phương pháp thống kê đối
chứng so sánh và phương pháp chun gia.
- Mơ hình lý thuyết: Quản trị hoạt động
4.2. Nguồn tài liệu trong luận văn
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài
liệu và thông tin nội bộ gồm: Phịng tài chính kế tốn, Phịng kinh doanh, Phịng
Tổng hợp Marketing, Phịng Tổ chức hành chính. Nguồn dữ liệu thu thập từ bên

ngoài: Cục quản lý doanh nghiệp - Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng cục
thuế, Tổng cục Hải quan, Bộ Cơng thương, Phịng Cơng nghiệp Thương mại Việt
nam, Tổng Công ty Kinh doanh và Đầu tư vốn Nhà nước, các tạp chí về thuế, hải
quan, tạp chí Economic Time, các trang Website…Các thơng tin trích dẫn trong
luận văn được ghi chú chi tiết trong mục tài liệu tham khảo.


4

- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Đối tượng được hỏi là Hội đồng quản trị, các lãnh
đạo của công ty, Giám đốc các chi nhánh, đơn vị trực thuộc, trưởng các bộ phận
chức năng. Bên cạnh đó là tiến hành thăm dò và lấy ý kiến của các cá nhân là các
chun gia đầu ngành về cơng tác Tài chính kế tốn.
5. Ý nghĩa và đóng góp của luận văn:
5.1. Đóng góp về phương diện khoa học:
- Qua nghiên cứu học viên đưa ra cơ sở lý luận về quản trị cơng tác Tài chính
kế tốn và tầm quan trọng của công tác này đối với hoạt động của doanh nghiệp.
- Qua nghiên cứu học viên phân tích, chỉ rõ thêm sự tác động của các nhân tố
làm ảnh hưởng đến cơng tác quản trị Tài chính kế tốn trong bối cảnh Việt nam đã
hội nhập kinh tế thế giới để có những giải pháp, mơ hình hoạt động tốt hơn cho
cơng tác quản trị Tài chính kế tốn đối với doanh nghiệp hiện nay.
5.2. Đóng góp về phương diện thực tế:
- Đối với bản thân sau khi nghiên cứu đề tài sẽ đúc rút được những kinh nghiệm
thực tế cần phải quản trị công tác này như thế nào cho phù hợp, đúng pháp luật.
- Đối với Công ty Vilexim: Phân tích rõ thực trạng cơng tác quản trị Tài
chính kế tốn ở cơng ty từ sau khi cổ phần hóa và trong bối cảnh Việt nam đã hội
nhập kinh tế thế giới, rút ra những thành công, hạn chế, những bài học kinh nghiệm
và là cơ sở cho việc hồn thiện cơng tác quản trị Tài chính kế tốn tại cơng ty
Vilexim trong giai đoạn hiện nay.
6. Bố cục của luận văn

Chương 1: Cơ sở lý luận về cơng tác quản trị tài chính kế tốn tại doanh
nghiệp. Yêu cầu về lãnh đạo, năng lực lãnh đạo trong cơng tác quản trị tài chính kế
tốn tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về cơng tác quản trị tài chính kế tốn tại Cơng ty CP
XNK và HTĐT Vilexim và năng lực quản trị tài chính của đội ngũ lãnh đạo cơng ty
trước và sau cổ phần hóa.
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nâng cao năng lực quản trị Tài
chính Kế tốn tại Cơng ty CP XNK và HTĐT Vilexim sau khi cổ phần hóa.


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KẾ TỐN
TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Quản trị tài chính doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái quát về quản trị tài chính
1.1.1.1. Khái niệm
a. Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp
phản ánh sự vận động và chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong q trình
phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hay theo cách khác: Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ
giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính
doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể

hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phiếu cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa
sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng
hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh
nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động, v.v…


6

Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu
cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị
trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh (SXKD), giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ,
giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện
thơng qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối
thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí, v.v…
b. Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu hoạt
động của doanh nghiệp, đó là tối đa hố lợi nhuận, khơng ngừng làm tăng giá trị
doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.1.2. Vai trò của quản trị tài chính
(1)Đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho HĐKD của doanh nghiệp hoạt động liên
tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất. (2)Tổ chức sử dụng

vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả. (3)Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Những vấn đề cơ bản về quản trị tài chính của doanh nghiệp thương mại
1.1.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp Thương mại:
Đối tượng lao động của các doanh nghiệp thương mại là các sản phẩm hàng
hố hồn chỉnh hoặc tương đối hồn chỉnh. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp thương
mại khơng phải là tạo ra giá trị sử dụng và giá trị mới mà là thực hiện giá trị của
hàng hoá, đưa hàng hố đến tay người tiêu dùng ci cùng. Đây là điểm rất khác
biệt giữa doanh nghiệp thương mại so với các doanh nghiệp khác.
Hoạt động của Doanh nghiệp Thương mại đều hướng tới khách hàng nên
việc phân công chun mơn hố trong nội bộ từng doanh nghiệp cũng như giữa các
Doanh nghiệp Thương mại bị hạn chế hơn nhiều so với các doanh nghiệp sản xuất.


7

Tất cả những đặc điểm trên tạo lên nét đặc thù của Doanh nghiệp Thương
mại. Nhưng xu hướng đang phát triển là Doanh nghiệp Thương mại có quan hệ rất
chặt chẽ xâm nhập vào các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp dịch vụ dưới
hình thức đầu tư vốn cho hình thức đầt tư vốn cho sản xuất đặt hàng với sản xuất
kết hợp thực hiện các dịch vụ trong và sau bán hàng. Những đều nhằm cho người
tiêu dùng được thoả mãn tối đa nhu cầu của mình giúp cho họ có ấn tượng tốt đẹp
và hướng tới phụ thuộc vào Doanh nghiệp Thương mại của mình. Qua đó Doanh
nghiệp Thương mại ngày càng có lợi.
1.1.2.2. Năng lực tài chính của một Doanh nghiệp
- Năng lực tài chính của một DN là khả năng tạo lập nguồn vốn và sử dụng
vốn trong quá trình HĐKD. Năng lực tài chính được thể hiện ở quy mơ vốn tự có,
chất lượng tài sản, chất lượng nguồn vốn, khả năng sinh lời, khả năng đảm bảo an
toàn trong HĐKD.
- Năng lực tài chính càng được bảo đảm thì mức độ rủi ro trong HĐKD càng

thấp và năng lực cạnh tranh trên thị trường càng cao.
1.1.2.3. Quản trị tài chính trong Doanh nghiệp
a. Quản trị vốn chủ sở hữu: Được hình thành do các cổ đơng góp ban đầu
khi thành lập và trong các giai đoạn đáp ưng theo yêu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp, ngồi ra trong q trình kinh doanh doanh nghiệp có thể trích từ lợi nhuận
sau thuế hình thành các quỹ của mình. Mục đích quản trị vốn chủ sở hữu là đảm bảo
cho vốn an toàn, lành mạnh, tạo điều kiện cho kinh doanh tăng trưởng. Khi xác định
quy mô vốn cần đáp ứng yêu cầu: phải phù hợp với mức độ rủi ro, phải tạo nên địn
bẩy tài chính để tăng thu nhập, quy mơ vốn cần thiết thông qua các hệ số nhằm hạn
chế rủi ro đảm bảo an tồn, bảo vệ cổ đơng. Hệ số thường dùng quản lý VCSH:
(1)VCSH/TSLĐ. (2)VCSH /tổng TSC. (3)VCSH/Nợ phải trả.
b. Quản trị nguồn vốn huy động: Đối với Doanh nghiệp kinh doanh thương
mại đặc thù chung là nguồn vốn tự có thấp trong khi đó giá vốn, chi phí trong q
trình kinh doanh rất lớn nên việc huy động và quản trị nguồn vốn này là rất quan
trọng, nó phản ánh q trình huy động và quản lý vốn. Yếu tố then chốt cần phải


8

quản lý chặt chẽ là giá cả của nguồn vốn để đạt được mục tiêu về chi phí, quy mơ,
cấu trúc của nguồn vốn. Việc huy động vốn cần quan tâm chi phí huy động. Việc
huy động vốn và sử dụng vốn phải được kết hợp hài hoà, thống nhất sẽ giúp doanh
nghiệp tối đa hoá thu nhập đồng thời có thể kiểm sốt chặt chẽ rủi ro.
c. Quản trị tài sản hình thành từ các nguồn vốn : Là việc phân chia vốn
vào các HĐKD: (1)Tiền mặt và tiền gửi ở NH: nhằm duy trì khả năng thanh tốn.
(2)Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. (3)Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
(4)TSC khác.
Xác định được mối tương quan giữa rủi ro về tài sản và mức lãi mong muốn
để xây dựng kết cấu tài sản hình thành một cách hợp lý. Phân chia vốn cho việc
hình thành tài sản theo nhiều phương pháp: quản lý tập trung, quản lý phân tán,

bảng tổng kết tài sản. Trên thực tế, doanh nghiệp thường kết hợp các phương pháp.
d. Quản trị doanh thu, thu nhập-chi phí, lợi nhuận: Để cạnh tranh đem lại
lợi nhuận cao nhất và nâng cao vị thế, địi hỏi phải tính đến hiệu quả kinh doanh.
Phải hạ thấp chi phí, quản lý chặt chẽ các khoản doanh thu-thu nhập, thực hiện tối
đa hoá lợi nhuận. (1)Doanh thu-thu nhập gồm: Thu từ bán hàng, đầu tư ngắn hạn,
dài hạn, dịch vụ uỷ thác, dịch vụ. (2)Chi phí gồm: Chi giá vốn, lãi vay, TSCĐ, dự
phịng thiệt hại, nhân viên, chi khác. (3)Lợi nhuận: Là chênh lệch giữa tổng thu
nhập và tổng chi phí.
e. Phân tích báo cáo tài chính và kiểm tra giám sát tài chính: Các chỉ tiêu
phân tích tài chính: tình hình huy động vốn, quy mô và cơ cấu tài sản, chất lượng tài
sản, thu nhập và chi phí. Hiệu quả của QTTC được thể hiện ở các chỉ tiêu tài chính.
Qua việc kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các cơ chế, quy chế, quy định, các
chỉ tiêu kế hoạch tài chính, các nhà quản lý có thể nắm được những mặt đã đạt
được, các điểm yếu, nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp quản trị hữu hiệu.
1.1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng quản trị tài chính DN
a. Vốn
Vốn là điều kiện khơng thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến
hành các hoạt động SXKD.


9

Nguồn vốn là toàn bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn
khác nhau. Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: Vốn chủ sở hữu
và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tùy theo
tính chất của chúng. Thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn vốn
tại một thời điểm gọi là cơ cấu nguồn vốn. Một cơ cấu nguồn vốn hợp lý phản ánh
sự kết hợp hài hòa giữa nợ phải trả với vốn chủ sở hữu trong điều kiện nhất định.
Một trong những tiêu chí để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là
nguồn vốn. Khi nguồn vốn của doanh nghiệp được huy động, phân phối và sử dụng

một cách có hiệu quả, thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có căn cứ để được
đánh giá là tốt.
b. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn
hạn, tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn.
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu
và sử dụng của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong
một chu kỳ kinh doanh hoặc trong thời gian một năm. Tài sản lưu động tồn tại dưới
hình thái tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các chứng chỉ có giá trị như tiền, vàng
bạc đá quý), giá trị vật tư hàng hoá, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn và tất cả những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian
một năm.
Những tư liệu lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là các
tài sản lưu động, cịn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động. Trong điều kiện
nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ, để hình thành TSLĐ, các doanh nghiệp phải bỏ ra một
số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy, cũng có thể nói vốn lưu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm các TSLĐ của doanh nghiệp.
Một chức năng trọng yếu của tài sản lưu động là nhằm tạo cho doanh nghiệp
khả năng thanh khoản cần thiết để duy trì khả năng thanh toán trong cả những giai
đoạn suy thoái kinh tế. Mức độ và thành phần của tài sản lưu động chịu sự chi phối
của những tình trạng khó khăn có thể xảy ra và mức độ khắc nghiệt do môi trường


10

kinh doanh đem lại. Vì thế, tài sản lưu động và vốn lưu động là căn cứ quan trọng
để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu vốn lưu động phản ánh
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của
doanh nghiệp. Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khơng
giống nhau. Trong các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng tài sản lưu động dạng

nguyên vật liệu, nhiên liệu dự trữ thường có tỷ trọng lớn. Song trong các doanh
nghiệp thương mại, tài sản lưu động tồn kho chủ yếu là sản phẩm hàng hóa chờ tiêu
thụ. Trong doanh nghiệp, tồn kho dự trữ thường chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Điều quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng
mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, khơng bị thiếu
sản phẩm hàng hóa để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau
sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp
quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp nói riêng và nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nói chung.
c. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Là toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố
định, giá trị chi phí xây dựng cơ bản dở dang, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn và
các khoản đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp.
Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng nguyên giá của một loại TSCĐ nào đó so với tổng
nguyên giá các loại TSCĐ của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Mỗi loại
hình doanh nghiệp khác nhau có một kết cấu TSCĐ khác nhau. Kết cấu TSCĐ giữa
các doanh nghiệp trong các ngành sản xuất khác nhau hoặc thậm chí trong cùng một
ngành sản xuất cũng khơng hồn tồn giống nhau. Sự khác biệt hoặc biến động của
kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như quy mô sản xuất, khả năng thu hút vốn đầu tư, khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường, trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất… Đối
với các doanh nghiệp sản xuất, tỷ trọng của TSCĐ thường lớn. Muốn kinh doanh có


11

hiệu quả, doanh nghiệp nói chung và loại hình doanh nghiệp sản xuất nói riêng cần
phải đặc biệt quan tâm đến việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào

trong sản xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm được giá bán sản phẩm đồng
thời cũng phải nâng cao được chất lượng sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp
thương mại, tỷ trọng TSCĐ chiếm ít hơn so với tỷ trọng TSLĐ. Loại hình doanh
nghiệp này thường địi hỏi phải có số vốn lưu động lớn, vịng vốn được quay
nhanh… mà họ lại không tập trung vào vốn cố định, TSCĐ. Như vậy, mỗi loại hình
doanh nghiệp khác nhau sẽ có một kết cấu TSCĐ nhất định để phù hợp với từng
doanh nghiệp và thơng qua đó phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật,
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là quá trình sử dụng vốn tiền tệ mua sắm,
xây dựng, hình thành các tài sản cố định hữu hình và vơ hình, hình thành lượng vốn
lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với một quy mô kinh doanh nhất định. Ở
đây cũng cần thấy rằng đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp khơng chỉ đầu tư về
TSCĐ mà nó cịn bao hàm cả việc đầu tư cho nhu cầu tương đối ổn định về vốn lưu
động cần thiết, đầu tư có tính chất dài hạn vào các hoạt động khác để thu lợi nhuận
như đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác. Đầu tư dài hạn cũng chỉ rõ
số vốn tiền tệ mà doanh nghiệp sử dụng có tính chất dài hạn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Một số tỷ số tài chính
Thơng qua phân tích các tỷ số tài chính, các doanh nghiệp có thể đánh giá
khá chính xác tình hình tài chính của mình tại thời điểm hiện tại. Các tỷ số tài chính
được chia thành một số nhóm chủ yếu như sau:
*1. Các tỷ số thanh khoản
Các tỷ số thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ số luân chuyển tài sản lưu động (The current Ratio - Rc)
Tỷ số này được xác định theo công thức:


12


c

Tài sản lưu động

R =

Các khoản nợ ngắn hạn

Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong khoảng thời gian
ngắn (thường là 1 năm).
Tỷ số luân chuyển TSLĐ cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền để bảo đảm thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo
lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Khi giá trị của tỷ số này giảm, chứng tỏ
khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tài chính tiềm tàng. Khi tỷ số luân chuyển TSLĐ có giá trị cao cho thấy doanh
nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên, khi tỷ số này có giá trị q cao thì
có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ, có thể làm giảm lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Trong nhiều trường hợp tỷ số này phản ánh khơng chính xác khả năng thanh
khoản. Bởi nếu hàng hoá tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất
khó biến chúng thành tiền để trả nợ. Bởi vậy cần phải quan tâm đến tỷ số thanh toán
nhanh.
- Tỷ số thanh toán nhanh: (The quick Ratio – Rq)
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được
tính tốn dựa trên các TSLĐ có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những
yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số thanh tốn nhanh được xác định theo cơng thức:
q


Tài sản lưu động – Hàng hoá tồn kho

R =

Các khoản nợ ngắn hạn

Độ lớn của tỷ số này phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh
toán của món nợ phải thu, phải trả trong kỳ. Nhìn chung, nếu tỷ số này quá nhỏ thì
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh tốn cơng nợ vì vào lúc cần doanh
nghiệp có thể buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá
thấp để trả nợ.
*2. Các tỷ số hoạt động


13

Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của
doanh nghiệp, chúng gồm 4 tỷ số:
- Tỷ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Ratio – RI)
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức tồn kho của các
loại hàng hố thành phẩm, ngun vật liệu.
Tỷ số vịng quay hàng tồn kho được tính theo cơng thức:
I

Giá vốn hàng bán

R=

Hàng hố tồn kho bình qn


Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá
cao so với doanh số bán. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh
được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho nhưng vẫn
đạt được doanh số cao. Từ đó có cơ sở để đánh giá năng lực tài chính của doanh
nghiệp là tốt hay xấu.
- Kỳ thu tiền bình quân (Average Collection period – ACP)
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 đơn vị tiền tệ hàng hoá bán ra
được thu hồi. Kỳ thu tiền bình qn được tính theo cơng thức sau:

Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =

Doanh thu bình quân một ngày

Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh nghiệp không bị
đọng vốn trong khâu thanh tốn, khơng gặp phải những khoản nợ “khó đòi”. Ngược
lại, nếu tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải tiến hành phân tích chính sách bán
hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ. Trong nhiều trường hợp, do công ty muốn
chiếm lĩnh thị phần thông qua bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh, đại
lý nên dẫn tới có số ngày thu tiền bình quân cao. Như vậy kỳ thu tiền bình quân cao
hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn về tình hình tài chính mà cịn phải xem xét
lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường,
chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, dù chỉ tiêu này có thể được đánh
giá là khả quan, nhưng doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan
trọng của nó và kỹ thuật tính tốn đã che giấu đi các khuyết tật trong việc quản trị


14

các khoản phải thu.

- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định (The fixed assets utilization Ratio – RF)
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên TSCĐ của doanh nghiệp. Cơng thức
tính tỷ số này như sau:

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =

Giá trị TSCĐ

Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của cơng ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với TSCĐ. Mặt khác, tỷ số này còn phản ánh khả năng sử
dụng hữu hiệu các loại tài sản .
- Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản (The total assets utilization Ratio –RA)
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp,
hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức tính tỷ số này như sau:

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng tồn bộ tài sản =

Tổng tài sản có

Tỷ số này cao phản ánh tình hình sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp hợp
lý và có hiệu quả. Tỷ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị
chưa có hiệu quả và đây là tín hiệu để các doanh nghiệp tự đánh giá và đưa ra các
biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng này, từ đó mới có thể kinh doanh tốt
hơn và nâng cao được năng lực tài chính của mình.
*3. Các tỷ số về đòn cân nợ
Đòn cân nợ làm gia tăng tiềm năng tạo ra lợi nhuận và đồng thời cũng làm
tăng rủi ro cho chủ sở hữu. Rủi ro của các chủ nợ cũng gia tăng cùng đòn cân nợ,

bởi khi số nợ càng nhiều thì khả năng vỡ nợ của doanh nghiệp càng cao, do đó nguy
cơ không thu hồi được nợ của các chủ nợ càng tăng. Nhóm các tỷ số về địn cân nợ
gồm có ba tỷ số:
- Tỷ số nợ
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp
D

R =

Tổng số nợ
Tổng tài sản


15

Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
lập báo cáo tài chính. Tỷ số này nếu quá cao chứng tỏ quy mơ vốn tự có của doanh
nghiệp thấp trong khi số nợ quá cao, tức là chi phí lãi suất trả cho các khoản vay
cũng lớn. Nếu doanh nghiệp không tính tốn đầy đủ về khả năng thanh tốn lãi vay
cũng như khả năng thanh toán nợ khi đáo hạn khoản vay (nhất là phải xem xét các
kỳ hạn vay hợp lý, tránh phải trả các khoản vay vào cùng một thời điểm sẽ ảnh
hưởng trầm trọng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, thậm chí là phá sản).
Ngược lại, nếu tỷ số này quá thấp lại thể hiện doanh nghiệp chỉ hoạt động SXKD
chủ yếu dựa trên vốn tự có, mà chưa phát huy được nguồn lực từ bên ngoài.
- Tỷ số nợ/ vốn cổ phần (RD/E)
Tỷ số nợ/ vốn cổ phần là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng vốn riêng của doanh
nghiệp.

Tổng số nợ


D/E

R

=

Tổng vốn cổ phần

Tổng vốn cổ phần bao gồm tổng giá trị của tất cả các khoản mục thuộc
quyền sở hữu của các chủ sở hữu. Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh
nghiệp.
- Khả năng thanh toán lãi vay (RT)
Chi phí trả tiền lãi vay là một khoản chi tương đối ổn định và có thể tính tốn
trước. Khoản tiền mà doanh nghiệp dùng để chi trả lãi vay là thu nhập trước thuế và
trả lãi. Bởi vậy, tỷ lệ này cho biết khả năng thanh toán lãi vay bằng thu nhập trước
thuế của doanh nghiệp.
Cơng thức tính tỷ số này là:
T

EBIT

R =

Chi phí trả lãi

Thu nhập trước thuế và trả lãi (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay. Nếu khoản tiền này quá nhỏ hay có giá trị âm thì doanh
nghiệp khó có thể trả được lãi. Mặt khác, tỷ số này cũng thể hiện khả năng sinh lời




×