Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của ngân hàng tmcp đông nam á – seabank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, luận văn “Áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank” là kết quả sau quá trình làm
việc, tự nghiên cứu, phân tích và đánh giá của bản thân. Các số liệu được nêu ra có
nguồn trích dẫn cụ thể, dựa trên các báo cáo, tạp trí chuyên nghành, được cung cấp từ
các phòng ban của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.
Hà nội, ngày tháng 12 năm 2012
Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Thoa


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ ÁP
DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGÂN HÀNG............................................................................................................4
1.1 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của
các NHTM Việt Nam...................................................................................................4
1.1.1 Khái quát chung về thương mại điện tử..........................................................4
1.1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ngân
hàng

....................................................................................................................9

1.1.3 Ý nghĩa của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của các
NHTM................................................................................................................... 13
1.2 Điều kiện và các cấp độ áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của các
Ngân hàng..................................................................................................................14


1.2.1 Điều kiện áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ở các ngân àng tại
Việt Nam...............................................................................................................14
1.2.2 Các cấp độ áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng

..................................................................................................................25

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại cổ phần....................................................................28
1.3.1 Về nhận thức.................................................................................................28
1.3.2 Về hạ tầng cơ sở công nghệ..........................................................................30
1.3.3 Về hạ tầng cơ sở pháp lý và kinh tế..............................................................32
1.3.4 Tính bảo mật, an tồn...................................................................................32
1.3.5 Bảo vệ sở hữu trí tuệ.....................................................................................33
1.3.6 Bảo vệ người tiêu dùng.................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á..............................34
2.1 Kết quả áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á..............................................................................................................34


2.1.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á...................................34
2.1.2 Áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh – Những kết quả thu được...41
2.2 Thực trạng các điều kiện áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á.........................................................................................54
2.2.1 Cơ sở pháp lý áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á............................................................................54
2.2.2 Tăng cường đầu tư vốn cho thương mại điện tử..............................................57
2.3 Từng bước xây dựng, củng cố và phát triển hạ tầng công nghệ hiện đại, tiên tiến
59

2.4 Tăng cường tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực cho
thương mại điện tử.....................................................................................................62
2.5 Đánh giá thực trạng áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á..................................................................................................65
2.5.1 Đánh giá cấp độ áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank).........................................................65
2.5.2 Đánh giá những kết quả đạt được của quá trình áp dụng thương mại điện tử
trong kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.........................................66
2.5.3 Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân............................................68
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN
TỬ TRONG KINH DOANH TRONG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK.....................................................................77
3.1 Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020 và phương hướng phát
triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á.................................................................77
3.1.1 Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020.............................77
3.1.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á........................82
3.2 Một số giải pháp chủ yếu tăng cường áp dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á...............................................................84
3.2.1 Tiếp tục tăng cường đầu tư vốn cho thương mại điện tử...............................84
3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hệ thống Core Banking, đẩy mạnh hơn nữa
ứng dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng...................................................85
3.2.3 Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng các dịch vụ NHĐT đảm bảo
tính cạnh tranh với các sản phẩm trên thị trường dịch vụ ngân hàng.....................86


4

3.2.4 Nâng cao chất lượng các kênh phân phối dịch vụ ngân hàng điện tử............88



3.2.5 Nâng cao năng lực quản trị ngân hàng..........................................................89
3.2.6 Tăng cường công tác quảng bá, giới thiệu sản phẩm....................................89
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó đặc biệt chú ý đến việc phát
triển nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về TMĐT.......................................90
3.2.8 Giải pháp nhằm tăng cường tính bảo mật, hạn chế các rủi ro......................92
3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước............................................................................92
3.3.1 Về môi trường pháp lý..................................................................................92
3.3.2 Về chính sách...............................................................................................93
3.3.4 Về hạ tầng kỹ thuật và viễn thông.................................................................94
3.4 Đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................................................94
3.5 Đối với các Bộ, ngành khác.................................................................................95
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................97


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Một số sàn giao dịch thương mại điện tử.....................................................8
Bảng 1.2. Các loại hình thương mại điện tử.................................................................9
Bảng 1.3. So sánh thương mại truyền thống và thương mại điện tử..........................10
Bảng 1.4. Đầu tư của các ngân hàng nước ngoài ở các NHTM Việt Nam................17
Bảng 1.5: Các cấp độ và điều kiện áp dụng thương mại điện tử...............................27
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh doanh đã đạt được năm 2009 – 2011........................38
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2011................................39
Bảng 2.3. Tăng trưởng khách hàng qua các năm.......................................................40
Bảng 2.4. Một số sản phẩm bán lẻ tiêu biểu...............................................................40
Bảng 2.5. Đối thủ cạnh tranh dịch vụ SeANet...........................................................42
Bảng 2.6. Các gói dịch vụ seanet...............................................................................43
Bảng 2.7. Chức năng cơ bản của AutoBank.............................................................47
Bảng 2.8.


Số lượng thẻ phát hành 2009 - 2011......................................................48

Bảng 2.9. Danh sách các ngân hàng chấp nhận thẻ của SeABank............................52
Bảng 2.10. Nghị định, thông tư hướng dẫn về việc ứng dụng TMĐT liên quan đến
lĩnh vực Ngân hàng....................................................................................................55
Bảng 2.11. Tiện ích T24...........................................................................................60
Bảng 2.12. Số lượng máy ATM của SeABank qua các năm......................................62
Bảng 2.13. Các khóa đào tạo tại Trung tâm đào tạo 2009 – 2011..............................64
Bảng 2.14. Tỷ lệ sử dụng các phương thức thanh toán của các DN...........................72


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.2. Mơ hình một Core Banking.......................................................................22
Hình 2.2. Mơ hình SeACall.....................................................................................45
Hình 2.3. Hình ảnh website SeAbank........................................................................49
Hình 2.4. Các đơn vị chấp nhận thanh tốn thẻ SeABank........................................52
Hình 2.5. Thanh toán thẻ qua POS............................................................................53

Biểu đồ 1.1. Tỉ lệ các trường đào tạo mơn TMĐT theo trình độ năm 2010...............24
Biểu đồ 1.2. Các cấp độ phát triển của thương mại điện tử.......................................26
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu thẻ phát hành năm 2011...........................................................48
Biểu đồ 2.2. Tăng trưởng máy ATM năm 2011.........................................................51
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ vốn điều lệ và tổng tài sản........................................................58
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu khóa học năm 2011...................................................................65


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.


Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, môi trường kinh tế
ngày càng cạnh tranh khốc liệt và việc ứng dụng thành tựu công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin (CNTT) trong lĩnh vực thương mại ngày càng trở thành nhu cầu
cấp thiết đối với các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh các
kênh giao thương truyền thống, nhiều doanh nghiệp đã tập trung áp dụng thương mại
điện tử (TMĐT) để quảng bá, xúc tiến xuất khẩu. Không chỉ giúp giảm rất nhiều chi
phí giao dịch và thời gian, thương mại điện tử còn giúp các doanh nghiệp tự chủ hơn
trong hoạt động kinh doanh, mở rộng kênh tiếp xúc khách hàng; xây dựng hình ảnh
doanh nghiệp; giảm chi phí kinh doanh; tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động; tăng
doanh số….
Nhận thấy rằng nếu khơng áp dụng TMĐT thì khó có thể tận dụng được hết
những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, khơng chỉ có các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại thông thường, các Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt
Nam cũng đã và đang tham gia vào cuộc chiến cạnh tranh không cân sức trên thị
trường TMĐT.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank được thành lập từ năm 1994 và
hiện là một trong 10 Ngân hàng TMCP lớn nhất hiện nay. Tuy nhiên, SeABank cũng
đang phải đối mặt với sức ép cạnh tranh rất lớn từ phía các Ngân hàng trong và ngồi
nước để có thể tồn tại và cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện
nay. Đặc biệt, kể từ ngày 01/01/2012, khi Việt Nam chính thức mở cửa đối với thị
trường ngành tài chính ngân hàng, các ngân hàng nước ngồi sẽ khơng cịn bị ràng
buộc và hạn chế gì khi hoạt động tại Việt Nam. Riêng đối với thương mại điện tử,
các ngân hàng hồn tồn có thể mở LC hoặc thực hiện việc thanh toán cho bất kỳ
khách hàng nào, ở bất kỳ đâu thông qua các website trên Internet. Điều này bắt buộc
các ngân hàng trong nước nói chung và SeABank nói riêng ngay từ bây giờ đã phải
có những chính sách và đầu tư cụ thể để tăng sức cạnh tranh trên thị trường dịch vụ
Ngân hàng.

Trong những năm trở lại đây, để đầu tư vào Chiến lược Ngân hàng bán lẻ,
SeABank đã chú trọng vào giải pháp để phát triển công nghệ. Tuy nhiên, chiến lược
phát triển thương mại điện tử của Ngân hàng vẫn cịn nhiều bất cập như: chưa có sự
đầu tư phát triển đồng bộ, nguồn vốn đầu tư lớn nhưng chưa trọng điểm, khả năng


2

liên kết giữa các bộ phận chưa cao, chưa bù đắp được chi phí, quản lý rủi ro cịn
lỏng…
Xuất phát từ tầm quan trọng của thương mại điện tử và thực tế khách quan áp
dụng chính sách thương mại điện tử trong hệ thống Ngân hàng nói chung và
SeABank nói riêng nên em đã chọn đề tài “ Áp dụng thương mại điện tử trong
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank ” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn này. Mục đích chính của đề tài là thơng qua việc phân tích thực
trạng áp dụng TMĐT, tìm ra những nguyên nhân và hạn chế trong quá trình áp dụng
TMĐT của SeABank, thơng qua đó đề xuất một số giải pháp, chiến lược nhằm tăng
cường áp dụng TMĐT và khẳng định vị trí của SeABank trên thị trường dịch vụ ngân
hàng hiện nay.

2.

Mục đích và ý nghĩa nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học và thực tiễn quá trình áp dụng
thương mại điện tử của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á, đề tài nghiên cứu hướng tới
những mục đích cụ thể như sau:
Làm rõ bản chất và vai trò của thương mại điện tử trong chiến lược phát triển
của các NHTM trong thời kỳ hội nhập.
Phân tích thực trạng tình hình phát triển thương mại điện tử của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á, từ đó, tìm ra nhưng ưu điểm và hạn chế trong quá trình áp dụng
TMĐT của Ngân hàng.
Thông qua việc phân tích những yếu kém cần khắc phục trong quá trình áp
dụng thương mại điện tử của SeABank, luận văn sẽ đề xuất những phương hướng và
giải pháp đẩy mạnh việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của
SeABank trên thị trường dịch vụ ngân hàng thời gian tới.

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên

quan đến việc áp dụng TMĐT vào hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng trong
thời kỳ hội nhập.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu thực trạng áp dụng TMĐT
trong kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABannk) từ Năn 20052010.

4.

Phương pháp nghiên cứu

Bằng các phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng trong việc
thu thập và xử lý thông tin, đồng thời vận dụng các mơ hình lý thuyết của thương mại


3


Quốc tế và Quản trị doanh nghiệp thương mại, tác giả đã tiến hành sàng lọc, phân
tích các dữ liệu hiện có đồng thời tiến hành điều tra khảo sát lấy ý kiến khách hàng
để thu thập thêm thông tin thực tế thị trường để làm sáng tỏ thực trạng phát triển và
ứng dụng thương mại điện tử trên thị trường dịch vụ ngân hàng nói chung và
SeABank nói riêng.
Luận văn cũng sử dụng các nguồn dữ liệu đa dạng từ các tài liệu, thông tin nội
bộ (Khối Ngân hàng bán lẻ, Phòng phát triển sản phẩm, Phòng PR…) và các nguồn
dữ liệu thu thập từ bên ngoài : Ngân hàng Nhà nước, Hiệp hội Ngân hàng, Bộ tài
chính, các báo, tạp chí và các số liệu chọn lọc qua mạng Internet … Các nguồn dữ
liệu này đều được trích lập trực tiếp trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong
phần tài liệu tham khảo
Ngoài ra, để đảm bảo tính thực tế và khách quan của đề tài nghiên cứu, trong
quá trình nghiên cứu, tác giả cũng tiến hành lấy ý kiến từ các cá nhân thông qua bảng
câu hỏi điều tra. Đối tượng điều tra thông tin chính là các khách hàng thường xuyên
tới giao dịch tại Ngân hàng và thường xuyên sử dụng các sản phẩm Ngân hàng điện
tử (NHĐT) của SeABank. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành thăm dò, lấy ý kiến từ
các cá nhân là những chun gia có kinh nghiệm cơng tác lâu năm trong ngành, hiện
đang giữ các chức vụ quan trọng chủ chốt trong ngân hàng để tham khảo và xin
những ý kiến nhận xét xác đáng nhất, làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài.

5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Trên phương diện lý luận: Tác giả luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về
TMĐT và sự cần thiết của việc áp dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng trong thời kỳ hội nhập.
Trên phương diện thực tiễn: Thông qua phân tích thực tế quá trình áp dụng
TMĐT trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank,
những mặt tích cực và hạn chế của chính sách này để từ đó, đề xuất các giải pháp để

phát triển và nâng cao sức cạnh tranh TMĐT của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.

6.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm ba chương sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thương mại điện tử và áp dụng thương
mại điện tử trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.


4

Chương 3: Giải pháp tăng cường áp dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
VÀ ÁP DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1 Sự cần thiết và ý nghĩa của việc áp dụng thương mại điện tử trong
kinh doanh của các NHTM Việt Nam
1.1.1 Khái quát chung về thương mại điện tử
a.
Khái niệm
Cuộc cách mạng điện tử đã tác động sâu sắc đến đời sống kinh tế xã hội của
nhân loại, nó sẽ cho phép con người vượt ra khỏi hàng rào không gian và thời gian để

nắm lấy các lợi thế của thị trường trên toàn cầu. Đến thời điểm hiện nay chúng ta mới
chỉ bước đầu khai thác những tiềm năng to lớn, những cơ hội kinh doanh mà cuộc
cách mạng điện tử đem lại.
Thương mại điện tử (TMĐT) xuất hiện cùng với sự phổ cập mạng Internet và
máy tính từ cuối những năm 1990 đầu những năm 2000. Cho đến hiện tại có nhiều
định nghĩa khác nhau về thương mại điện tử. Các định nghĩa này xem xét theo các
quan điểm, khía cạnh khác nhau. Theo quan điểm truyền thông: TMĐT là khả năng
phân phối sản phẩm, dịch vụ, thơng tin hoặc thanh tốn thơng qua một mạng ví dụ
Internet hay world wide web.
Theo quan điểm giao tiếp: TMĐT liên quan đến nhiều hình thức trao đổi
thông tin giữa doanh nghiệp với nhau, giữa khách hàng với doanh nghiệp và giữa
khách hàng với khách hàng.
Theo quan điểm quá trình kinh doanh: TMĐT bao gồm các hoạt động được hỗ
trợ trực tiếp bởi liên kết mạng.
Theo quan điểm môi trường kinh doanh: TMĐT là một môi trường cho phép
có thể mua bán các sản phẩm, dịch vụ và thơng tin trên Internet. Sản phẩm có thể hữu
hình hay vơ hình.
Theo quan điểm cấu trúc: TMĐT liên quan tới các phương tiện thông tin để
truyền: văn bản, trang web, điện thoại Internet, video Internet.
Sau đây là một số định nghĩa khác về TMĐT:


5

TMĐT là tất cả các hình thức giao dịch được thực hiện thơng qua mạng máy
tính có liện quan đến chuyển quyền sở hữu về sản phẩm hay dịch vụ.
Theo Diễn đàn đối thoại xuyên Đại Tây Dương: TMĐT là các giao dịch
thương mại về hàng hoá và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện
tử.
Cục Thống kê Hoa kỳ định nghĩa TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao

dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao
quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ.
Theo nghĩa rộng có nhiều định nghĩa khác về TMĐT như TMĐT là tồn bộ
chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân hay
TMĐT là việc tiến hành hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện điện tử và
công nghệ xử lý thơng tin số hố.
UNCITAD (Ủy ban của Liên hợp quốc về thương mại quốc tế) định nghĩa về
TMĐT bao gồm việc sản xuất, phân phối, marketing, bán hay giao hàng hoá và dịch
vụ bằng các phương tiện điện tử.
Liên minh châu Âu định nghĩa TMĐT bao gồm các giao dịch thương mại
thông qua các mạng viễn thông và sử dụng các phương tiện điện tử. Nó bao gồm
TMĐT gián tiếp (trao đổi hàng hố hữu hình) và TMĐT trực tiếp (trao đổi hàng hố
vơ hình).
TMĐT cũng được hiểu là hoạt động kinh doanh điện tử, bao gồm: mua bán
điện tử hàng hoá, dịch vụ, giao hàng trực tiếp trên mạng với các nội dung số hoá
được; chuyển tiền điện tử - EFT (Electronic fund transfer); mua bán cổ phiếu điện
tử - EST (Electronic share trading); vận đơn điện tử - EBL (Electronic bill of
lading); đấu giá thương mại - Commercial auction; hợp tác thiết kế và sản xuất; tìm
kiếm các nguồn lực trực tuyến; mua sắm trực tuyến - Online procurement; marketing
trực tiếp, dịch vụ khách hàng sau khi bán...
Định nghĩa của WTO: TMĐT bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng
và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được
giao nhận hữu hình hoặc giao nhận qua Internet dưới dạng số hố.
"Thơng tin" trong các khái niệm trên được hiểu là bất cứ gì có thể truyền tải
bằng kỹ thuật điện tử, bao gồm cả thư từ, các tệp văn bản, các cơ sở dữ liệu, các bản
tính, các bản vẽ thiết kế bằng máy tính điện tử, các hình đồ họa, quảng cáo, hỏi hàng,
đơn hàng, hóa đơn, biểu giá, hợp đồng, các mẫu đơn, các biểu mẫu, hình ảnh động,
âm thanh...



6

"Thương mại" (Commerce) trong các khái niệm TMĐT được hiểu (như quy
định trong "Đạo luật mẫu về TMĐT" của Liên hiệp quốc) là mọi vấn đề nảy sinh ra
từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại (commercial), dù có hay khơng có
hợp đồng. Các mối quan hệ mang tính thương mại bao gồm bất cứ giao dịch thương
mại nào về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa, dịch vụ; thoả thuận phân phối, đại diện
hoặc đại lý thương mại; ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn; xây dựng các cơng trình;
tư vấn; kỹ thuật cơng trình; đầu tư; cấp vốn; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai
thác hoặc tơ nhượng; liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp hoặc
kinh doanh; chuyên chở hàng hóa hay hành khách bằng đường biển, đường khơng,
đường sắt, đường bộ; …Như vậy, phạm vi của TMĐT (E-commerce) rất rộng, bao
quát hầu như mọi hình thái hoạt động kinh tế, mà khơng chỉ bao gồm bn bán hàng
hóa và dịch vụ; bn bán hàng hố và dịch vụ chỉ là một trong hàng nghìn lĩnh vực
áp dụng của TMĐT.

b.

Đặc trưng cơ bản của thương mại điện tử

-

Các bên tiến hành giao dịch trong thương mại điện tử không tiếp xúc trực tiếp

với nhau và khơng địi hỏi phải biết nhau từ trước.
Trong Thương mại truyền thống, các bên thường gặp gỡ trực tiếp để tiến hành
giao dịch. Các giao dịch được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc vât lý như chuyển
tiền, séc hóa đơn, vận đơn, gửi báo cáo. Các phương tiện viễn thông như: fax, telex, ..
chỉ được sử dụng để trao đổi số liệu kinh doanh.
Tuy nhiên trong thương mại truyền thống chỉ để chuyển tải thông tin một cách

trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch. Thương mại điện tử cho phép mọi
người cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều
kiện cho tất cả mọi người ở khắp nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị
trường giao dịch tồn cầu và khơng địi hỏi nhất thiết phải có mối quen biết với nhau.
Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện với sự tồn tại của khái
niệm biên giới quốc gia, còn thương mại điện tử được thực hiện trong một thị trường
khơng có biên giới (thị trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác
động tới mơi trường cạnh tranh tồn cầu.
Thương mại điện tử càng phát triển, thì máy tính cá nhân trở thành cửa sổ cho
doanh nghiệp hướng ra thị trường trên khắp thế giới. Với thương mậi điện tử, một
doanh nhân dù mới thành lập đã có thể kinh doanh ở Nhật Bản, Đức và Chilê ...mà
không hề phải bước ra khỏi nhà, một công việc trước kia phải mất nhiều năm.


7

-

Trong hoạt động giao dịch thương mại điện tử đều có sự tham ra của ít nhất ba

chủ thể, trong đó có một bên khơng thể thiếu được là người cung cấp dịch vụ mạng,
các cơ quan chứng thực.
Trong Thương mại điện tử, ngoài các chủ thể tham gia quan hệ giao dịch
giống như giao dịch thương mại truyền thống đã xuất hiện một bên thứ ba đó là nhà
cung cấp dịch vụ truy mạng, các cơ quan chứng thực… là những người tạo môi
trường cho các giao dịch thương mại điện tử. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan
chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lưu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao
dịch thương mại điện tử, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin
trong giao dịch thương mại điện tử.
Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin chỉ là phương tiện để

trao đổi dữ liệu, cịn đối với thương mại điện tử thì mạng lưới thơng tin chính là thị
trường. Thơng qua Thương mại điện tử, nhiều loại hình kinh doanh mới được hình
thành. Ví dụ: các dịch vụ gia tăng giá trị trên mạng máy tính hình thành nên các nhà
trung gian ảo là các dịch vụ môi giới cho giới kinh doanh và tiêu dùng; các siêu thị
ảo được hình thành để cung cấp hàng hóa và dịch vụ trên mạng máy tính.
Các trang Web khá nổi tiếng như Yahoo! America Online hay Google đóng
vai trị quan trọng cung cấp thơng tin trên mạng. Các trang Web này đã trở thành các
“khu chợ” khổng lồ trên Internet. Với mỗi lần nhấn chuột, khách hàng có khả năng
truy cập vào hàng ngàn cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào hàng ngàn
các cửa hàng ảo khác nhau và tỷ lệ khách hàng vào thăm rồi mua hàng là rất cao.
Người tiêu dùng đã bắt đầu mua trên mạng một số các loại hàng trước đây được coi
là khó bán trên mạng.

c.

Thương mại điện tử trong mối quan hệ với các bên liên quan

+

Một là, đối với Chính phủ

Chính phủ có thể đóng vai trò là:
“Người” tạo lập chính sách, khuôn khổ pháp lý nhằm điều tiết sự phát triển
của TMĐT.
“Người” hỗ trợ sự phát triển của TMĐT thông qua các dự án, tạo động lực cho
việc ứng dụng và triển khai TMĐT.
“Người” mua thông qua các hoạt động mua sắm của Chính phủ đối với các
thiết bị, vật tư, dịch vụ…
“Người” bán thông qua việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ công như đăng ký
kinh doanh, công chứng, tư vấn pháp luật, đăng ký nhãn hiệu thương mại…



8

Với chức năng tạo lập thể chế, môi trường cho TMĐT, các cơ quan và tổ chức
Chính phủ đã bước đầu triển khai một số hoạt động liên quan tới TMĐT. Hoạt dộng
đầu tiên là chủ trì nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật liên quan tới TMĐT. Các hoạt động
khác bao gồm xây dựng Pháp lệnh TMĐT, Dự thảo Nghị định về chứng thực điện tử,
các hoạt động liên quan tới thanh tốn điện tử...
+
Hai là, đới với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể đóng vai trị là người mua (hàng hố hữu hình, hàng hố
số hố và dịch vụ) hoặc là người bán (hàng hố hữu hình, hàng hoá số hoá, dịch vụ
tư vấn, dịch vụ mạng hoặc các dịch vụ khác) trong TMĐT.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp xây dựng nên các “siêu thị ảo”, “Chợ trên
mạng” hay “Sàn giao dịch điện tử” để bán hàng trực tiếp hay là nơi trung gian cho
các khách hàng mua bán với nhau và thu phí giao dịch.
Có thể kể đến một số sàn giao dịch TMĐT đang hoạt động khá hiệu quả hiện
nay như:
Bảng 1.1. Một số sàn giao dịch thương mại điện tử
Stt

Tên và địa chỉ Website

1



2




3



4



5



6



……………

Nội dung hoạt động
Sàn TMĐT cho các doanh nghiệp giúp
mua,bán và quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Sàn giao dịch TMĐT, cung cấp các tiện ích
để các tổ chức, cá nhân tham gia TMĐT.
Website cung cấp thông tin về chào hàng
(chủ yếu là ngoài nước) nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước xuất khẩu.
Website mua bán đấu giá trực tuyến theo kiểu
Ebay đầu tiên tại Việt Nam.

Website bán sách, văn phịng phẩm, có
phương thức giao nhận, thanh toán phù hợp
với thực tế Việt Nam. Là một kho dữ liệu
phong phú về tác giả - tác phẩm.
Website bán bn, bán lẻ hàng hố

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
+

Ba là, đối với các cá nhân


9

Cá nhân có thể đóng vai trị là người mua hoặc là người bán trong thương mại
điện tử.
Với tư cách là người bán, bằng việc tạo lập cho mình những trang web cá
nhân, người bán có thể giới thiệu khả năng cung ứng hàng hóa, dịch vụ của mình
đồng thời chấp nhận đơn hàng trên mạng. Khả năng thanh toán trên mạng cho người
bán là cá nhân ở Việt Nam hiện nay còn rất hạn chế do chưa có dịch vụ CA kèm
theo. Như vậy, bằng những ứng dụng của TMĐT, người bán có thể không cần phải
mất quá nhiều chi phí vào việc tìm địa điểm kinh doanh, xúc tiến bán hàng mà vẫn có
thể đạt được hiệu quả cao.
Với tư cách là người mua hàng, hiện nay các giao dịch mua sắm trực tuyến đã
ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt cho tầng lớp dân văn phòng, giới kinh doanh những người có khả năng tài chính nhưng không có quá nhiều thời gian để trực tiếp
đi mua sắm, đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình. Thậm chí với hình thức đấu
thầu qua mạng, các cá nhân có thể chủ động công khai thông báo nhu cầu mua hàng
hóa của mình trên các Website công cộng hoặc các trang web cá nhân để chọn mua
hàng hóa, dịch vụ phù hợp.


d.

Các loại hình thương mại điện tử

TMĐT được phân chia thành một số loại dựa trên thành phần tham gia hoạt
động thương mại. Có thể sử dụng hình sau để minh họa cách phân chia này.
Bảng 1.2. Các loại hình thương mại điện tử
Government

Business

Consumer

Government

G2G

G2B

G2C

Business

B2G

B2B

B2C

Consumer


C2G

C2B

C2C

(Nguồn: Báo cáo thương mại điện tử năm 2007)
1.1.2 Sự cần thiết của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh

ngân hàng
TMĐT là yếu tố hợp thành của nền kinh tế tri thức. TMĐT đặc biệt có ý nghĩa
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ít có cơ hội giao dịch, thiếu thơng tin, thiếu đối
tác. Vì vậy các nước đang phát triển như Việt Nam nếu biết tận dụng tốt những lợi
ích của thương mại điện tử sẽ có cơ hội rút ngắn khoảng cách phát triển với các nước
phát triển trên thế giới.


10

So với thương mại truyền thống, TMĐT thể hiện ưu thế rõ rệt qua những nội
dung tóm lược sau đây:


11

Bảng 1.3. So sánh thương mại truyền thống và thương mại điện tử
Các bước

Yêu cầu một loại

hàng

Thương mại truyền
thống (dùng nhiều
phương tiện truyền
tin)
Tạp chí, tờ rơi,
quyển catalog sản
phẩm
Mẫu yêu cầu, thư
yêu cầu

TMĐT (dùng một
Ưu điểm của
phương
tiện
TMĐT
truyền tin duy
nhất)
Các trang Web
Thông tin sản
phẩm luôn được
cập nhật hơn
Thư điện tử
Phản hồi nhanh
hơn

Nhận thơng tin

Bưu chính, trực tiếp


Xem chi tiết sản
phẩm, giá cả

Các quyển catalog

Thư điện tử, trang
Web
Các catalog điện
tử trực tuyến

Kiểm tra khả năng
cung cấp và giá cả
Lập đơn đặt hàng
Giử đơn hàng
(mua) Nhận đơn
hàng (bán)
Kiểm tra kho hàng

Điện thoại, FAX

Thư điện tử

Mẫu in sẵn
Fax, bưu điện

Thư điện tử, Web
Thư điện tử, EDI

Lập lịch giao hàng


Mẫu in sẵn, điện
thoại, fax
Mẫu in sẵn

Viết đơn hàng

Mẫu in sẵn

Số liệu chính xác
do ln cập nhật
Có khả năng tự
động hóa
Tự động

Chuyển hàng

Người chuyển hàng

Cơ sở dữ liệu trực
tuyến
Thư điện tử, cơ sở
dữ liệu trực tuyến
Cơ sở dự liệu trực
tuyến
Người chuyển
hàng Internet
Thư điện tử
Thư điện tử, EDI
EDI, cơ sở dữ liệu

trực tuyến
Trao đổi dữ liệu
điện tử

Có khả năng tự
động hóa
Có khả năng tự
động hóa

Thu thập thơng tin
về sản phẩm

Giấy báo đã nhận
Mẫu in sẵn
Gửi hóa đơn (bán) Bưu điện
Nhận hóa đơn
(mua)
Lập lịch thanh tốn Mẫu in sẵn
Trả tiền (người
mua)
Nhận tiền (người
bán)

Tiền mặt, chuyển
khoản

Thu nhận thông
tin nhanh hơn
Thông tin chi tiết,
hình ảnh phong

phú hơn
Cho kết quả
nhanh hơn
Khơng phải in ấn
Nhanh, chính xác

Gần như tức thời
đối với SP số hóa
Nhanh
Nhanh

(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở số liệu thống kê)
Trong lĩnh vực ngân hàng, các sản phẩm dịch vụ hầu hết đều là các những hàng
hóa đặc biệt, vô hình, với thị trường tiêu thụ vô cùng rộng lớn, không chịu giới hạn


12

bởi biên giới, lãnh thổ quốc gia. Để tiếp thị và quảng bá chất lượng sản phẩm đến tận
tay khách hàng, các cách tiếp thị trực tiếp truyền thống không thể mang lại cho họ
hiệu quả về mặt lâu dài cũng như những hạn chế về quy mô và kinh phí tiếp thị. Dưới
sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin (CNTT) và nền kinh tế số hóa,
TMĐT đã hình thành phát triển và trở thành một nhân tố không thể thiếu trong hoạt
động của các ngân hàng nói chung.
Đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc phát triển
và áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng đã
thực sự cần thiết và trở thành một địi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Điều này bắt
nguồn từ những lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ngân hàng góp phần
giúp Việt Nam thực thi các cam kết quốc tế mà tiêu biểu là các quy định của WTO về

vấn đề thương mại điện tử và Hiệp định khung về e – ASEAN.
Là thành viên chính thức của WTO từ tháng 1 năm 2007, Việt Nam cần tuân
thủ theo các quy định của WTO về thương mại điện tử. Các quy định này xoay quanh
các vấn đề về  thương mại dịch vụ, thương mại hàng hóa, sở hữu trí tuệ, thương mại
và phát triển, phân loại sản phẩm, thuế quan, đối xử bình đẳng, cung cấp qua biên
giới sản phẩm số hóa... WTO đã ban hành các hiệp định quy định riêng về thương
mại điện tử như: Hiệp định về thương mại dịch vụ (GATS), trong đó nổi bật là những
quy định về việc cung cấp các dịch vụ trên mạng trong các lĩnh vực ngân hàng,
chứng khoán, viễn thơng thậm chí cả các loại dịch vụ tư vấn về y tế, giáo dục…;
Hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại (TRIPS); Hiệp định về
mua sắm Chính phủ….
Khơng chỉ các tổ chức quốc tế như WTO, các tổ chức kinh tế thương mại khu
vực cũng đặc biệt quan tâm đến thương mại điện tử. Năm 1998, Hiệp hội các quốc
gia Đông Nam Á (ASEAN) đã ban hành Hiệp định khung về thương mại điện tử,
trong đó bao gồm 10 nguyên tắc chỉ đạo cơ bản về TMĐT và đặc biệt nhấn mạnh tới
việc chính phủ đóng vai trị tạo dựng mơi trường mang tính hỗ trợ cho thương mại
điện tử. Cũng trong năm 1998, Hội nghị Thượng đỉnh các nhà lãnh đạo của Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) đã cơng bố “Chương trình hành
động APEC về thương mại điện tử”. Chương trình hành động này nhấn mạnh tới sự
cần thiết phải hợp tác chặt chẽ giữa các nền kinh tế APEC theo hướng chính phủ tạo
mơi trường thuận lợi về pháp lý, điều hành, xây dựng lòng tin và gương mẫu đi tiên
phong trong việc phát triển chính phủ điện tử. Chính vì vậy, việc tn thủ các cam


13

kết về thương mại điện tử là điều kiện cần thiết không thể thiếu khi Việt Nam gia
nhập các tổ chức này.
Thứ hai, theo chỉ thị 58 CT-TW ngày 17/12/2000 của Ban chấp hành trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc ứng dụng và phát triển TMĐT được
xác định là chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm của cả nước trong điều kiện
mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ ba, việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ngân hàng là hệ quả
tất yếu của sự phát triển mạnh mẽ và ứng dụng rộng rãi các thành tựu của công nghệ
thông tin trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Chính những diễn biến khá nhanh
của quá trình tự do hố thương mại trong khn khổ tồn cầu cũng như khu vực mà
việc tiếp cận tới các sản phẩm công nghệ thông tin và các dịch vụ hỗ trợ thương mại
điện tử như dịch vụ viễn thông, dịch vụ máy tính, dịch vụ phân phối khá dễ dàng và
chi phí ngày càng thấp. Điều này đã tạo ra cơ sở hạ tầng tốt cho sự phát triển của
thương mại điện tử, đặc biệt, trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng,
Thứ tư, thương mại điện tử với những đặc tính ưu việt của nó đã trở thành xu
hướng phát triển của thương mại trên thế giới. Áp dụng thương mại điện tử giúp các
ngân hàng tận dụng được những giá trị, những thuận lợi mà thương mại điện tử mang
lại. Bởi không phải ngẫu nhiên mà thương mại điện tử trở thành mục tiêu đàm phán,
thảo luận của các quốc gia, các tổ chức thương mại hàng đầu trên thế giới và trong
khu vực. Sở dĩ như vậy, bởi các quốc gia, các tổ chức này đều nhận thức rõ về những
lợi ích to lớn mà thương mại điện tử mang lại cho họ. Không chỉ là công cụ cắt giảm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm, TMĐT cịn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nói
chung, các ngân hàng nói riêng tiếp cận được với những kiến thức khoa học cơng
nghệ tiên tiến nhất góp phần khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của
mình.
Thứ năm, thương mại điện tử đáp ứng các nhu cầu của ngân hàng nói riêng và
các doanh nghiệp nói chung trong việc mở rộng thị trường, nắm bắt các cơ hội kinh
doanh mới và nâng cao sức cạnh tranh. Sở dĩ như vậy bởi TMĐT giúp các doanh
nghiệp, các ngân hàng trong nước có thể tiếp cận với thị trường tồn cầu mà khơng bị
giới hạn trong phạm vi khơng gian, thời gian nhất định. Do đó, có thể nói, thương
mại điện tử là xu thế phát triển tất yếu trong điều kiện tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế
quốc tế.



14

1.1.3 Ý nghĩa của việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh của các
NHTM.
Việc áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ngân hàng là một tất yếu
khách quan trong điều kiện thương mại quốc tế như hiện nay. Sở dĩ như vậy bởi nó
mang lại những ý nghĩa vô cùng to lớn:
Không chỉ dừng lại ở việc hỗ trợ bán hàng, giảm kinh phí tiếp thị sản phẩm,
TMĐT còn là yếu tố then chốt làm nên chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
hiện đại hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng cũng như đẩy mạnh hội nhập kinh tế khu
vực và thúc đầy tốc độ tham gia vào thị trường chung trên thế giới. Việc ứng dụng
và phát triển TMĐT giúp các Ngân hàng thực hiện chiến lược “tồn cầu hóa” mà
khơng cần mở thêm chi nhánh ở trong nước cũng như ở nước ngồi. Nó trở thành
cơng cụ quảng bá, khuyếch trương thương hiệu của ngân hàng một cách sinh động,
hiệu quả nhất. Đồng thời, đây cũng là yếu tố cạnh tranh hàng đầu của các NHTM tại
Việt Nam, đặc biệt kể từ khi các ngân hàng nước ngoài chính thức được thành lập và
hoạt động tại đây.
Xây dựng và phát triển TMĐT là nhằm cung cấp cho khách hàng hệ thống các
kênh phân phối điện tử dựa trên nền tảng CNTT hiện đại tiên tiến để cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ đa dạng của Ngân hàng trực tuyến, thân thiện, dễ sử dụng, tiết
kiệm thời gian và chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
TMĐT có tác dụng hỗ trợ tích cực cho các hoạt động ngân hàng truyền thống.
Thanh toán qua các kênh điện tử sẽ góp phần giảm thiểu thanh toán không sử dụng
tiền mặt trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy TMĐT phát triển và làm tăng quy mô
tín dụng của ngân hàng.
TMĐT mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng và góp phần thúc đẩy sự phát
triển của ngành Ngân hàng Tài chính nói riêng và nền kinh tế, văn hóa, xã hội của đất
nước nói chung. Thông qua việc ứng dụng TMĐT trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng, các giao dịch về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng,

tạo điều kiện cho vốn tiền tệ chu chuyển nhanh, thực hiện tốt quan hệ giao dịch, trao
đổi tiền - hàng. Qua đó đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng hoá, tiền tệ, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Nhận thức rõ vai trò quan trọng của TMĐT trong hoạt đợng kinh doanh và
trong chiến lược bán lẻ của mình, các ngân hàng đã tập trung đẩy mạnh hoạt động
hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng, phát triển các loại hình dịch vụ mới, đa tiện ích và
đã được xã hội chấp nhận như máy ATM, Internet banking, Home banking, PC


15

banking, Mobile banking. Thực tế đó đã đánh dấu bước phát triển mới của thị trường
dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Chính đây sẽ là cơ sở để phát triển dịch vụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt (tỷ trọng nguồn vốn huy động từ dân cư tăng lên
đáng kể và chiếm 35-40% tổng vốn huy động). Hình thức huy động ngày càng đa
dạng và linh hoạt hơn, lượng kiều hối qua các ngân hàng tăng mạnh. Các Ngân hàng
TMCP Việt Nam đã có những cải thiện đáng kể về năng lực tài chính, cơng nghệ,
quản trị điều hành, cơ cấu tổ chức và mạng lưới kênh phân phối, hệ thống sản phẩm
dịch vụ ngân hàng, góp phần phát triển dịch vụ bán lẻ, đem lại cho khách hàng ngày
càng nhiều tiện ích mới và văn minh trong thanh toán.

1.2

Điều kiện và các cấp độ áp dụng thương mại điện tử trong kinh
doanh của các Ngân hàng
1.2.1 Điều kiện áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh ở các ngân
hàng tại Việt Nam
a,
Xây dựng khung pháp lý cho Thương mại điện tử
Xây dựng khung pháp lý cho TMĐT là việc rất cấp thiết. Để hỗ trợ các hoạt

động TMĐT, nhiều nước trên thế giới đều đã xây dựng khung pháp lý riêng, dựa trên
những khái niệm và những nguyên tắc cơ bản của bộ luật mẫu về TMĐT của
UNCITRAL soạn thảo năm 1996. Bộ luật mẫu này cung cấp các ngun tắc có tính
quốc tế, giải quyết một số trở ngại, nhằm tạo ra môi trường an toàn về pháp lý cho
các hoạt động TMĐT.
Tại Việt Nam, cùng với hệ thống pháp luật chung, các văn bản pháp luật liên
quan đến TMĐT cũng bước đầu được hình thành và dần hoàn thiện. Đây cũng được
coi là bộ khung pháp pháp lý cơ bản cho việc ứng dụng và phát triển TMĐT trong
các doanh nghiệp ở Việt Nam nói chung và các ngân hàng nói riêng.
Luật giao dịch điện tử
Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/03/2006. Luật gồm 8 chương, 54 điều quy định
về thông điệp dữ liệu, chữ ký điện tử và chứng thực chữ ký điện tử, giao kết và thực
hiện hợp đồng điện tử, giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, an ninh, an toàn, bảo
vệ, bảo mật trong giao dịch điện tử, giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm trong giao
dịch điện tử. Phạm vi điều chỉnh chủ yếu của Luật là giao dịch điện tử trong hoạt
động của các cơ quan nhà nước, trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thương mại.


16

Luật Giao dịch điện tử nhấn mạnh nguyên tắc tiến hành giao dịch điện tử là tự
nguyện, được tự thoả thuận về việc lựa chọn công nghệ để thực hiện giao dịch, trung
lập về cơng nghệ, bảo đảm sự bình đẳng và an toàn.
Chữ ký điện tử là một nội dung được đề cập đến trong Luật Giao dịch điện tử.
Luật công nhận giá trị pháp lý của chữ ký điện tử, nêu lên nghĩa vụ của bên ký, bên
chấp nhận chữ ký và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử và dành
hẳn một chương đề cập đến giao dịch điện tử của cơ quan Nhà nước.
Luật thương mại
Luật Thương mại (sửa đổi) được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua

ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2006 là văn bản pháp lý làm nền tảng
cho các hoạt động thương mại, trong đó có thương mại điện tử. Điều 15 của Luật quy
định “Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thừa nhận có giá trị pháp lý tương
đương văn bản”. Ngoài ra, tại khoản 4, Điều 120 (các hình thức trưng bày, giới thiệu
hàng hố, dịch vụ), trong đó coi “Trưng bày, giới thiệu hàng hố, dịch vụ trên
Internet” là một hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Bộ luật dân sự
Tại khoản 1, điều 124 “Hình thức giao dịch dân sự” của Bộ luật dân sự (Quốc
hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày
1/01/2006) quy định “Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức
thơng điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản”. Bộ luật Dân sự đưa ra quy
định cụ thể về các trường hợp giao kết, sửa đổi, thực hiện, huỷ bỏ hợp đồng. Theo đó,
thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận
giao kết. Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các bên thoả thuận, nếu khơng có
thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở
của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng. Đây là những khái niệm quan
trọng cần tính đến khi xây dựng các văn bản pháp luật liên quan đến giao kết và thực
hiện hợp đồng trong môi trường điện tử.
Luật Hải quan
Luật Hải quan (sửa đổi) được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày
14/06/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/01/2006 có bổ sung một số quy định về trình tự
khai hải quan điện tử, địa điểm khai, hồ sơ hải quan điện tử, thủ tục hải quan đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu bằng TMĐT.


17

Luật sở hữu trí tuệ
Luật sở hữu trí tuệ được Quốc hội khố XI, kỳ họp thứ 8 thơng qua ngày

29/11/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/07/2006 thể hiện một bước tiến trong việc hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Luật Sở hữu trí tuệ có
một số điều khoản liên quan đến TMĐT như quy định về các hành vi bị xem là xâm
phạm quyền tác giả, quyền liên quan trong môi trường điện tử như cố ý huỷ bỏ, thay
đổi thơng tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử có trong tác phẩm, dỡ bỏ hoặc
thay đổi thơng tin quản lý quyền dưới hình thức điện tử mà khơng được phép của chủ
sở hữu quyền liên quan. Tuy không có quy định cụ thể liên quan đến lĩnh vực
TMĐT, nhưng các nguyên tắc trong Luật Sở hữu trí tuệ có thể áp dụng đối với lĩnh
vực này.
Bên cạnh Luật Thương mại, Luật Giao dịch điện tử và Bộ luật Dân sự, có một
số văn bản khác cũng đề cập đến thương mại điện tử như: Luật công nghệ thông tin
(hiệu lực từ ngày 29/06/2006); Luật viễn thơng (có hiệu lực từ ngày 23/11/2009).
b,
Huy động vốn đầu tư cho thương mại điện tử
Khi cơ sở pháp lý đang trong quá trình hồn thiện thì nhu cầu về vốn đầu tư
cho TMĐT cũng là một vấn đề nan giải cho các doanh nghiệp TMĐT nói chung và
cho các ngân hàng nói riêng.
Muốn tồn tại và phát triển, các website TMĐT cần được đầu tư dài hạn và bài
bản. Để đáp ứng được yêu cầu này, phần lớn các website TMĐT đều lựa chọn kênh
huy động vốn từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Sở dĩ cần nhờ đến nguồn vốn đầu tư
nước ngồi vì trong giai đoạn đầu thâm nhập thị trường, các website TMĐT cần phải
được đầu tư lớn, trong khi thời gian thu hồi vốn lại khá lâu và nguồn vốn huy động từ
các tổ chức trong nước, các ngân hàng lại rất hạn chế. Thống kê của các chuyên gia
trong ngành cho thấy, giá trị trung bình của một giao dịch TMĐT chỉ khoảng 30 - 50
USD trong khi để hoạt động có lãi, một trang TMĐT cần khoảng 2 - 3 triệu USD vốn
đầu tư ngay từ ban đầu. Có lẽ vì vậy mà tại các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản,
thị phần giao dịch online thường chiếm khoảng 4-7% GDP. Riêng tại Việt Nam, theo
con số thống kê chưa đầy đủ, TMĐT chỉ đóng góp khoảng 0,4-0,5% GDP.
Riêng trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam có tới gần 100 ngân hàng đang
hoạt động, gần như ngân hàng nào cũng hướng tới việc đầu tư cho cơng nghệ và hình

thức thanh tốn hiện đại. Tuy nhiên mức độ đầu tư phụ thuộc vào quy mô của ngân
hàng. Do yêu cầu đầu tư cho công nghệ hiện đại rất lớn nên chỉ những ngân hàng


18

nước ngoài và ngân hàng hàng đầu trong nước dám chấp nhận đầu tư dài hạn mới có
thể mang lại ứng dụng đầy đủ và tiện ích nhất cho khách hàng.
Tại Việt Nam thời gian qua, việc các ngân hàng, tập đồn tài chính nước ngồi
mở rộng hoạt động tại thị trường Việt Nam thông qua con đường sở hữu vốn cổ phần
trong các NHTM Việt Nam đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên. Với các đối tác
nước ngồi, họ có thể tận dụng mạng lưới sẵn có, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân
lực và số lượng khách hàng đông đảo của các NHTM ở Việt Nam. Cịn các NHTM ở
Việt Nam thì khơng những nâng cao được năng lực tài chính mà cịn có điều kiện tiếp
tục hiện đại hố cơng nghệ đổi mới quản trị điều hành, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và mở rộng kinh doanh trên thị trường quốc tế.
Tính đến nay, tại Việt Nam, có khoảng 10 ngân hàng ngoại đang sở hữu lượng
cổ phần lớn tại các ngân hàng trong nước:
Bảng 1.4. Đầu tư của các ngân hàng nước ngồi ở các NHTM Việt Nam
(Đơn vị: Nghìn tỷ)

TT

NHTMCP
Việt Nam

Ngân hàng nước
ngồi

Ngày cơng

bố

Tỷ lệ sở
hữu

Tổng tài sản

1

Techcombank

HSBC

07/08/2008

20%

51,8

2

SeABank

Societe Generale
S.A (Pháp)

18/08/2008

15%


19,6

3

VP Bank

OCBC (Singapore)

04/08/2008

15%

20,4

4

ACB

Standard
Chartered Bank

24/7/2008

15%

103,0

5

AnBình Bank


Maybank
(Malaysia)

28/05/2008

15%

15,6

6

Eximbank

Sumitomo Mitsui
(Nhật Bản)

31/07/2007

15%

44,4

7

Habubank

Deutsche Bank

01/02/2007


10%

16,5

8

Phương Nam

UOB (Singapore)

25/01/2007

10%

17,6

9

Phương Đơng

BNP Paris (Pháp)

17/11/2006

10%

10,7

10


Sacombank

ANZ Bank

24/3/2005

10%

75,0

(Nguồn: Tác giả tổng hợp trên cơ sở số liệu thống kê)
Có thể nói, trong điều kiện khan vốn như hiện nay, việc huy động vốn đầu tư
từ các kênh liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài đang là một giải pháp huy


×