Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

luận văn thạc sĩ nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đông nam á SeABank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.23 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
TRƯƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐÔNG NAM Á - SEABANK

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Lê Tiến Cẩn

Hà Nội, 2018


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank

Ngành: Tài chính-Ngân hàng-Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: Lê Tiến Cẩn

Người hướng dẫn: PGS, TS Trần Sĩ Lâm

Hà Nội, tháng 5 năm 2018




LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến PGS, TS Trần
Sĩ Lâm, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này trong
suốt thời gian qua. Tôi cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô giáo của
Khoa Sau đại học và các Khoa Chuyên môn đã truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á- SeABank đã nhiệt tình giúp đỡ tôi thu thập thông tin, số liệu về các
hoạt động kinh doanh của tổ chức để phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, xong do còn hạn chế về mặt kiến thức, tài liệu
và phương pháp nghiên cứu nên chắc chắn Luận văn vẫn còn rất nhiều thiếu sót. Tôi
rất mong sẽ tiếp tục nhận được các ý kiến đánh giá, nhận xét, đóng góp từ phía các
thầy cô và bạn đọc để Luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm
2018

Tác giả

Lê Tiến Cẩn


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH............................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................................................... v

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 5
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại..................5
1.1.1. Ngân hàng thương mại............................................................................................................. 5
1.1.2. Phân loại hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại......................................... 6
1.1.3. Rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng................................................................... 8
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng................................................................................................ 11
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng............................................................................... 12
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại............................................................... 14
1.2.1. Định nghĩa Quản trị rủi ro tín dụng.................................................................................. 14
1.2.2. Vai trò của Quản trị rủi ro tín dụng................................................................................... 15
1.2.3. Nguyên tắc Quản trị rủi ro tín dụng.................................................................................. 16
1.2.4. Mô hình Quản trị rủi ro tín dụng........................................................................................ 17
1.3. Nội dung Quản trị rủi ro tín dụng............................................................................................ 20
1.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng..................................................................................................... 20
1.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng........................................................................................................ 22
1.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng....................................................................................................... 25
1.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng............................................................................................................. 28
1.4 Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro tín dụng.................29
1.4.1 Tiêu chí đánh giá công tác Quản trị rủi ro tín dụng..................................................... 29
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản trị rủi ro tín dụng.................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK................................................................................ 35
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank.......................................... 35
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý..................................................................................... 36


v


2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank............................................................. 37
2.2. Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
SeABank................................................................................................................................................ 39
2.2.1. Mô hình tín dụng của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank...................... 39
2.2.2. Chính sách và mô hình Quản trị rủi ro tín dụng của SeABank............................... 40
2.3. Công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng SeABank......................................... 41
2.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng..................................................................................................... 41
2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng........................................................................................................ 42
2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng....................................................................................................... 42
2.3.4. Tài trợ rủi ro tín dụng............................................................................................................. 47
2.3.5. Kết quả công tác Quản trị rủi ro tín dụng tại SeABank............................................ 48
2.4. Đánh giá công tác Quản trị rủi ro tín dụng của SeABank............................................ 51
2.4.1. Thành công đạt được của SeABank................................................................................... 51
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – SEABANK................................................................ 56
3.1 Định hướng QTRR tín dụng của SeABank trong thời gian tới.................................... 56
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của SeABank.......................................... 56
3.1.2 Chiến lược xây dựng hệ thống............................................................................................. 57
3.1.3 Mô hình phân tích SWOT đối với SeABank trong thời gian tới..............................59
3.2 Hoàn thiện QTRR tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank…60
3.2.1

Hoàn thiện chính sách Quản trị rủi ro tín dụng.......................................................... 60

3.2.2

Hoàn thiện mô hình Quản trị rủi ro tín dụng............................................................... 61


3.2.3

Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng.................................................................................... 61

3.2.4

Hoàn thiện công tác nhận dạng rủi ro tín dụng.......................................................... 63

3.2.5

Hoàn thiện công tác đo lường rủi ro tín dụng............................................................. 64

3.2.6

Hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng............................................................ 65

3.2.7

Hoàn thiện công tác tài trợ rủi ro tín dụng................................................................... 69

3.2.8

Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro................................... 71


vi

3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng nhà nước........................................................................... 72
KẾT LUẬN.................................................................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 75

PHỤ LỤC........................................................................................................................................................ 77


vi

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc Sĩ Kinh tế “Hoàn thiện Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank” là công trình nghiên cứu của
tôi dưới sự hướng dẫn của PGS, TS Trần Sĩ Lâm.
Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và hoàn toàn chưa từng
được công bố trên bất kì công trình nào khác.
Tác giả

Lê Tiến Cẩn


vi

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
1. Danh mụcBảng
Bảng 1.1 Khái niệm và đặc điểm mô hình Quản trị rủi ro............................................ 17
Bảng 1.2 Các dấu hiệu rủi ro tín dụng.................................................................................. 19
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh SeABank 2015-2018................................... 37
Bảng 2.2 Tình hình cho vay Khách hàng Doanh nghiệp SeABank 2015-2018 .. 39

Bảng 2.3 Quy trình cấp tín dụng tại SeABank.................................................................. 45
Bảng 2.4 Quy định chấm điểm tín dụng nội bộ SeABank............................................ 46
Bảng 2.5 Tình hình biến động cơ cấu nhóm nợ................................................................ 48
Bảng 2.6 Tỷ lệ dư nợ bình quân 3 năm 2016-2018......................................................... 49
Bảng 2.7 Tỷ lệ các ngành kinh tế có tỷ lệ nợ có vấn đề cao năm 2018.................... 50

Bảng 2.8: Chất lượng nợ vay của SeABank tại 31/03/2019......................................... 51
Bảng 3.1: Mô hình SWOT Quản trị RRTD........................................................................ 58
2. Danh mục Hình
Hình 1.1 Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................................... 10
Hình 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức tại SeABank................................................................. 36
Hình 2.2 Tình hình huy động vốn SeaBank Q2/2016-Q1/2019.................................. 38


ix

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Viết tắt

Diễn giải

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng


KH

Khách hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại



Quyết định

RRTD

Rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

XHTD


Xếp hạng tín dụng


x
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng là nội dung công tác đã không còn xa
lạ với hầu hết những người làm việc trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Đặc biệt
trong bối cảnh hiện nay sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại để có
được khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, chiếm lĩnh được thị trường là
nguồn doanh thu chủ yếu cho tổ chức thì vấn đề trên lại càng trở nên quan trọng hơn
hết, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á- SeABank cũng không nằm ngoài quy luật này,
sau một thời gian làm việc tại khối Quản lý rủi ro trong tổ chức, bản thân tác giả nhận
thấy bên cạnh mặt thành công thì còn tồn tại những hạn chế trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại SeABank. Với nguyện vọng tìm hiều thêm về vấn đề này cũng như
từ đó có thể đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác này của
SeABank, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á – SeABank” đề nghiên cứu. Sau thời gian nghiên cứu tìm hiểu
và tổng hợp, Luận văn đã đạt được một số kết quả như sau:
- Đưa ra hệ thống cơ sở lý luận cơ bản về kinh doanh và rủi ro trong kinh doanh
ngành Ngân hàng nói chung trong đó có rủi ro tín dụng cùng các khái niệm, nội dung
về Quản trị rủi ro tín dụng nói riêng
- Phân tích thực trạng công tác Quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở phân tích, so sánh,
đánh giá các số liệu, mô hình thu thập được tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
SeABank để chỉ ra các ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân trong hoạt động này
của Ngân hàng.
- Từ những điểm hạn chế và nguyên nhân, luận văn tập trung nghiên cứu đánh giá
những cơ hội, thách thức dựa trên định hướng phát triển của SeABank kết hợp phân
tích cùng với sự thay đổi của môi trường kinh doanh để từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác Quản trị rủi ro tín dụng của tổ chức.

Các kết quả trên đây sẽ được trình bày cụ thể trong các chương tiếp theo.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chính và cũng phức tạp nhất so với các hoạt
động kinh doanh khác của NHTM, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận nhưng
cũng gặp không ít rủi ro. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề tất yếu phải
thực hiện tuy rất khó khăn và phức tạp. Nó thường khó kiểm soát và dẫn đến những
thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Trong thời gian qua, vấn đề rủi
ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
đã trở nên cấp thiết khi có các con số về nợ xấu được công bố. Đặc biệt tại Việt Nam,
do nguồn thu tín dụng chủ yếu chiếm từ 60-80% thu nhập của ngân hàng. Ai cũng hiểu
được rằng quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề cốt lõi đối với một ngân hàng, khi mà
nguồn thu từ tín dụng vẫn là nòng cốt trong tổng thu nhập. Trong bối cảnh cạnh tranh
và hội nhập như hiện nay, một trong những vấn đề đặt ra cho sự tồn tại và phát triển
của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng quản trị rủi ro một cách toàn diện và
hệ thống. Phòng ngừa hạn chế RRTD là rất phức tạp, nó thường khó kiểm soát và dẫn
đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Hoạt động phòng
ngừa hạn chế RRTD được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như:
giảm chi phí, nâng cao được thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM, tạo niềm tin cho
khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư, tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần cho ngân
hàng.
Năm 2012 - 2013, NHNN tập trung củng cố thanh khoản hệ thống Ngân hàng,
lành mạnh hóa hoạt động tài chính của các NHTM mà trọng tâm là xử lý nợ xấu và
minh bạch hóa tài chính và tái cơ cấu tổ chức, hoạt động và quản trị hệ thống Ngân
hàng. Năm 2015, NHNN đã tiếp tục triển khai quyết liệt và đồng bộ hơn giai đoạn hai
với trọng tâm tái cơ cấu, sáp nhập và xử lý nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tính đến cuối năm
2015 là dưới 3% (NHNN, 2015)
NHTMCP Đông Nam Á - SeABank là một trong những ngân hàng có tỷ trọng

cho vay doanh nghiệp cao. Trong những năm qua, hoạt động cho vay DN của NH đã
có nhiều thành tựu to lớn, đóng góp lớn vào tổng thu nhập và hiệu quả kinh doanh của
NH. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng về cơ bản đạt được những mục tiêu đề ra. Tuy
nhiên, thời gian gần đây NH đã phải đối diện với tình trạng tỷ lệ nợ xấu có xu hướng
1


tăng. Điều này, đòi hỏi NH phải tìm kiếm những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng
lực quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay DN.
Với tầm quan trọng như trên, học viên quyết định chọn đề tài “Nâng cao công
tác Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - SeABank” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa
công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng nói chung và công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay DN nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra giải pháp nâng hoàn thiện công tác Quản trị rủi ro tín dụng cho nhóm
Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank trong thời
gian tới.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng NHTM

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Quản trị rủi ro trong tín dụng doanh

nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank, từ đó xác định về những mặt
tích cực cũng như hạn chế của công tác quản trị này.
-


Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong tín dụng doanh nghiệp

cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản trị RRTD trong cho vay DN
của NHTM và thực tiễn công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á - SeABank.

-

Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài dựa trên lý thuyết cơ sở lý luận để tập trung phân tích công
tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á – SeABank từ đó hoàn thiện các giải pháp nâng cao chất lượng quản trị.
+ Về không gian: Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - SeABank
+ Về thời gian: Nội dung nghiên cứu thực trạng quản trị RRTD khách hàng doanh
nghiệp chủ yếu giới hạn trong khoảng thời gian 3 năm từ 2016 - 2018.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên nền tảng vận dụng phương pháp suy luận logic quy
nạp, diễn dịch; phân tích và tổng hợp, hệ thống hóa. Cùng với đó sử dụng các mô hình,
bảng biểu để làm nổi bật lên vấn đề, từ đó rút ra các kết luận, nhận định và giải pháp.
5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

Rủi ro tín dụng nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là một vấn đề
không mới và rất bức thiết nên từ lâu đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước
nghiên cứu một cách rất chuyên sâu và từ nhiều khía cạnh.
5.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
-

Berger và DeYoung (1997) lần đầu tiên đưa ra lý thuyết về mối quan hệ giữa rủi

ro tín dụng và hiệu quả kinh doanh cũng như kiểm định về mối quan hệ này, sử dụng
các dữ liệu từ các ngân hàng của Mỹ. Kể từ đó, các nghiên cứu thực nghiệm có liên
quan cũng đã được thực hiện trong các bối cảnh khác nhau với sự hoàn thiện của các
phương pháp tiếp cận, trong đó phải kể đến sự hoàn thiện của các phương pháp đánh
giá hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
-

Basel I (1998) và Basel II (2010) là những bộ quy chuẩn, quy định, quy tắc mang

tính chuẩn rất cao được đưa ra chủ yếu chú trọng đến quản lý rủi ro, một cuốn sách
khác là Risk Management in Banking của Joel Bessis đã được dịch sang tiếng Việt
cũng đã đề cập rất sâu về toàn bộ rủi ro trong Ngân hàng như rủi ro hoạt động, vận
hành, thanh khoản, tín dụng… Trụ cột Basel và tác giả cuốn sách trên đã chỉ ra rất
nhiều khía cạnh và yếu điểm trong quản lý, vận hành quản trị ruỉ ro hiện nay.
5.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
-

Trong “Kỷ yếu hội thảo khoa học Quốc gia 2017” tại trường ĐH Kinh tế quốc

dân các tác giả Phan Hữu Việt, Lê Công đã đưa ra nhiều lý luận nghiên cứu từ các
chuyên gia, người nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Ngân hàng về quản trị rủi ro, xây
dựng hệ thống sao cho tiệm cận nhất với Quốc tế, phù hợp với môi trường kinh doanh

tại Việt Nam.
-

Cuốn sách “Quản trị rủi ro kinh doanh Ngân hàng”của tác giả Nguyễn Văn Tiến

– Học viện Ngân hàng là một trong số ít học liệu tại Việt Nam mô tả tương đối đầy đủ
về nội dung và tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong ngành Ngân hàng mà đặc biệt

3


là rủi ro tín dụng, loại rủi ro nguy hiểm nhưng cũng khó kiểm soát nhất đối với ngân
hàng.
-

Tác giả Bùi Thị Thúy Hằng, 2013. Đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh

nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế,
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã sử dụng dữ liệu
thứ cấp, tổng hợp các số liệu thực tế hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tại Ngân
hàng Quốc Tế VN (VIB). Ngân hàng trước đây có mô hình tương đối giống với
SeAbank. Điểm nổi bật trong luận văn này là tác giả đã áp dụng kinh nghiệm quản trị
rủi ro từ CBA- Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc để làm rõ vấn đề.
Qua nghiên cứu, tìm hiểu phân tích từ những công trình đã nghiên cứu, tác giả
nhận thấy chưa có đề tài nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng Khách hàng doanh
nghiệp tại SeABank, vì đề tài được lựa chọn nghiên cứu hoàn toàn không trùng lặp với
các công trình đã công bố trước đây, cùng với đó, bản thân tác giả thấy việc nghiên
cứu hoàn toàn mang tính khả thi trong thực tiễn.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính

của Luận văn được chia làm 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại.

-

Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đông Nam Á - SeABank.
-

Chương 3: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Đông Nam Á – SeABank.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là một khái niệm đã hình thành tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống
ngân hàng thương mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ
đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn

thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Tại Việt Nam theo
NHNN: “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”
1.1.1.2 Vai trò và chức năng chính của Ngân hàng thương mại
- Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là
chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò nhận tiền
gửi, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của
ngân hàng, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh
nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như
trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập
vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo
lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện
5


lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù
hợp.
-

Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất

của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn

tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù
của mình đã vô hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
1.1.2 Phân loại các loại hình tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng được coi là hoạt động quan trọng bậc nhất, đặc biệt là tại thị trường
Việt Nam. Thông qua hoạt động trung gian tín dụng thì Ngân hàng tạo lợi ích cho
người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất mà
thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, bản chất là kinh doanh tiền tệ trên cơ
sở chênh lệch lãi suất giữa nguồn vốn huy động và cho vay, nên hoạt động này tiềm
ẩn nhiều rủi ro mà nhà quản trị đặc biệt phải lưu ý.
Ngày nay, NHTM phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy
theo mục đích sử dụng của đối tượng khách hàng và mục tiêu quản lý. Trên cơ sở đó,
NHTM có thể phân loại tín dụng thành các loại như sau:



Căn cứ vào thời hạn tín dụng:



- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 60 tháng



Căn cứ vào hình thức tín dụng:



Ngân hàng cấp tín dụng dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm hoạt động

cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá.
- Chiếu khấu: là việc tổ chức tín dụng mua giấy tờ có giá ngắn hạn khác của
người thụ hưởng chưa đến hạn thanh toán.
- Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả tiền gốc và
lãi.

6


- Bảo lãnh ngân hàng: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam
kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả tổ chức tín dụng theo đúng
thỏa thuận.
- Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho
thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê. Khi kết thúc
thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thỏa thuận trọng hợp đồng. Trong thời hạn cho thuê, các bên không
được đơn phương hủy ngang hợp đồng.



Căn cứ vào biện pháp bảo đảm tiền vay
- Cho vay có bảo đảm: là hình thức cho vay dựa trên cơsởbảođảmtiền vay như
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay không bảo đảm: là hình thức cho vay không có tài sản thếchấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay để
quyết định cho vay.




Căn cứ vào tính an toàn của khoản vay



- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có các dấu hiệu như thanh toán tiền
gốc và lãi vay không đúng kỳ hạn, tài sản thế chấp không đủ tiêu chuẩn, hồ sơ
tín dụng không đầy đủ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm…



Phân loại khác:
- Theo đối tượng tín dụng thì có cho vay vốn lưu động và vốn cố định.
- Theo mục đích sử dụng vốn vay có cho vay phục vụ sản xuất, tiêu dùng…
- Theo ngành kinh tế như cho vay, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại...
- Theo phương thức cho vay thì có cho vay từng lần, theo hạn mức tín dụng, dự
án đầu tư, trả góp, hợp vốn, thấu chi, thông qua phát hành thẻ tín dụng…

7


1.1.3 Rủi ro tín dụng trong kinh doanh Ngân hàng
1.1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng, theo định nghĩa bởi Hiệp ước Basel ra đời năm 2010 và Rose
(2002), là khả năng mà ngân hàng sẽ mất một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những
sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của khách hàng. Các sự kiện không mong muốn
này bao gồm phá sản của khách hàng hoặc sự cố tình từ chối thanh toán khoản nợ của

khách hàng. Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN liên quan đến việc sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy
ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả
năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết. Như vậy, dù
cách thể hiện khác nhau nhưng các khái niệm về RRTD được đưa ra đều hội tụ chung
ở một điểm là rủi ro tín dụng chính là tổn thất mà ngân hàng có thể gặp phải từ sự
không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của khách hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những mối lo ngại rất lớn của các ngân hàng vì rủi
ro này không những ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh và uy tín
mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Ngân hàng cần đặc biệt
quan tâm đến rủi ro tín dụng vì chỉ cần một số lượng nhỏ các khách hàng chính mất
khả năng thanh toán cũng có thể dẫn đến những tổn thất lớn cho ngân hàng.Đặc biệt,
đối với các ngân hàng còn nghèo nàn trong việc kinh doanh dịch vụ tài chính, trong
khi tín dụng được coi là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu thì rủi ro tín dụng lại càng được
chú ý.
1.1.3.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển
giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng
gặp những rủi ro trong quá trình sử dụng vốn; mà nguyên nhân chính xuất phát
từ việc kinh doanh thua lỗ hoặc sử dụng sau mục đích…

8


- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện ở sự
đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro do đặc trưng
ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó, khi phòng ngừa và
xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên

nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa
phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: tức luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của ngân hàng, tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho tổ chức không
thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện, đầy đủ, điều này làm
cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với. Kinh doanh ngân hàng
thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.3.3 Phân loại rủi ro tín dụng:
Tùy theo mục đích, mà có các cách phân loại rủi ro tín dụng như sau:


Căn cứ theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro
tín dụng được phân thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn
vay trong khi người vay đã thực nghiêm túc các chế độ, chính sách.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro do chủ quan của người đi vay và người cho vay do vô
tình hay cố tình làm thất thoát vốn vay hoặc vì những lý do chủ quan khác.



Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau đây:

9


Hình 1.1: Phân loại rủi ro tín
dụng (Nguồn Nguyễn Văn Tiến 2013)



Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh
là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá
khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm:
- Rủi ro lựa chọn: liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương
án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng chưa tốt, thiếu bao quát, có
nhiều sơ hở dẫn đến rủi ro.
- Rủi ro bảo đảm: rủi ro phát sinh từ các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài sản
như điều khoản bảo đảm tín dụng thiếu chặt chẽ, danh mục tài sản đảm bảo
thiếu cụ thể, hình thức bảo đảm và phương pháp xử lý tài sản còn bất cập.
- Rủi ro nghiệp vụ: rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.



Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn
chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành:
- Rủi ro nội tại: Xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.
- Rủi ro tập trung: Rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt
động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế hoặc cùng một vùng địa lý nhất
định.
10







Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn: rủi ro tín dụng bao gồm rủi ronội bảng (cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, …) và rủi ro ngoại bảng (bảo lãnh, cam kết
thanh toán L/C, …)
Phân loại theo tác động đến danh mục tín dụng:
- Rủi ro đặc thù: Rủi ro tín dụng của một người vay cụ thể phát sinh do những
kiểu đặc thù của dự án mà người vay thực hiện. Ta có thể hiểu rủi ro đặc thù là
một kiểu rủi ro mà với mỗi dự án khác nhau mang lại những rủi ro khác nhau.
Với dự án này thì yếu tố rủi ro nằm ở điểm này nhưng dự án khác thì yếu tố đó
lại nằm ở điểm khác, tức nguyên nhân không giống nhau. Mỗi khoản tín dụng
được cấp sẽ có những đặc trưng khác nhau, không khoản cho vay nào giống
nhau và do đó cũng đưa đến những rủi ro tín dụng khác nhau. Rủi ro đặc thù có
thể tối thiểu hóa rủi ro nhờ đa dạng hóa.
- Rủi ro hệ thống: Rủi ro tín dụng phát sinh do những điều kiện, bối cảnh chung
của nền kinh tế hoặc những điều kiện vĩ mô tác động lên toàn bộ các người vay.
Khác với rủi ro đặc thù, rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được và do đó
các Ngân hàng chỉ biết chấp nhận rủi ro chứ không thể tránh được.
Ngoài ra còn nhiều hình thức phân loại khác như căn cứ theo có cấu các loại

hình rủi ro, phân loại nguồn hình thành, theo đối tượng sử dụng vốn vay…
1.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng
1.1.4.1 Tác động tới Ngân hàng
- Giảm lợi nhuận: Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu hồi được nợ
vay như dự kiến ban đầu, làm chậm tốc độ vòng quay vốn, gây ra những thiệt
hại về tài chính, thêm vào đó là quá trình hoạt động kinh doanh gặp khó khăn,
bế tắc, kết quả là làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Tăng các loại rủi ro khác: rủi ro thanh khoản; rủi ro lãi suất; rủi ro vỡ nợ. Các
khoản tín dụng có rủi ro khiến cho việc hoàn trả gặp khó khăn, trong lúc đó các
khoản tiền gửi, tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn, kết quả là
ngân hàng gặp khó khăn trong thanh toán.

- Tăng nguy cơ phá sản: Rủi ro tín dụng kéo dài gây thất thoát lượng vốn quá lớn
dẫn đến các NHTM có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và có thể
dẫn đến phá sản. Việc phá sản một ngân hàng có thể dẫn đến phản ứng dây
11


chuyền có tính hệ thống đối với các ngân hàng có thể làm suy sụp toàn bộ nền
kinh tế, chính trị quốc gia.
- Giảm uy tín của Ngân hàng, giảm sút giá trị thương hiệu và hình ảnh: Rủi ro tín
dụng ở mức độ cao phản ánh năng lực hoạt động kinh doanhcủa Ngân hàng
không tốt, làm suy giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.
1.1.4.2 Tác động tới doanh nghiệp
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn : trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các hoạt động
thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện thông qua ngân hàng
và hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn vay ngân
hàng. Do vậy, tình trạng Nợ quá hạn dây dưa khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng, làm giảm tốc độ
chu chuyển vốn của khách hàng.
- Tăng chi phí hoạt động: Lãi suất ngân hàng được quy định cao hơn mức lãi suất
trần. Như vậy nếu một doanh nghiệp phát sinh nợ quá hạn sẽ làm tăng Chi phí
hoạt động lên và càng làm tăng gánh nặng trả nợ ngân hàng.
- Giảm uy tín: Việc phát sinh nợ quá hạn sẽ làm khách hàng bị mất uy tín đối với
ngân hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều mối
quan hệ với ngân hàng. Nợ quá hạn phát sinh là vật cản lớn gây ra khó khăn cho
khách hàng trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ không có một ngân hàng nào muốn
duy trì quan hệ lâu dài với doanh nghiệp có tỷ lệ nợ quá hạn cao bởi đây chính
là tín hiệu nói lên hoạt động kém hiệu quả doanh nghiệp.
1.1.5 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân cả chủ quan và khách quan dẫn đến rủi
ro tín dụng. Các nguyên nhân này cũng xuất phát từ những động cơ và hoàn cảnh rất

khác nhau nhưng tựu chung lại nó đều mang đến những điều không mong muốn cho
cả Ngân hàng và phía đối tác là Khách hàng. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến rủi ro
tín dụng bao gồm cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng bao gồm: Tài sản
đảm bảo, năng lực tài chính của người vay, mục đích sử dụng vốn vay, đa dạng hóa
ngành nghề kinh doanh, kinh nghiệm cán bộ tín dụng, kiểm tra và giám sát vốn vay.
Trong đó các yếu tố cho biết nếu ngân hàng kiểm soát được lượng hàng hóa tồn

12


kho của khách, không để các món vay có giá trị hàng hóa bảo đảm gặp rủi ro cao,
đánh giá đủ tình hình cũng như hiệu quả sản xuất, kinh doanh khách hàng để không
dẫn đến quyết định cho vay có nguy cơ mất vốn (Bùi Hữu Phước, “Các nhân tố ảnh
hưởng đến RRTD tại NH Ngoại thương chi nhánh Kiên Giang”, 2018 cụ thể như sau:
1.1.5.1 Nguyên nhân từ môi trường bên trong
- Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn
đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào
một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy
đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành đúng quy
trình cho vay cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh.
- Định giá tài sản không đảm bảo không chính xác hoặc không thực hiện đầy đủ
thủ tục pháp lý cần thiết.
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt thậm chí còn chưa thực sự lành
mạnh, các ngân hàng chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho
vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
1.1.5.2 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
- Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn
hán, hỏa hoạn và động đất…

- Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay.
- Thông tin bất cân xứng (asymmetric information): Thông tin bất cân xứng trên
thị trường tài chính dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các
ngân hàng trước nguy cơ rủi ro cao.
- Thay đổi mang tính vĩ mô: Trong điều kiện kinh tế mở cửa, những biến động lớn
về kinh tế, chính trị trên thế giới có ảnh hưởng đến các quan hệ kinh tế đối
ngoại của một nước như cán cân thanh toán, tỷ giá hối đoái…dẫn đến sự biến
động của giá cả hàng hóa xuất nhập khẩu, lãi suất, mức cầu tiền tệ.
- Môi trường pháp lý: Cùng với kinh tế, môi trường pháp lý tạo nên môi trường
cho vay của các ngân hàng thương mại. Điều này có thể ảnh hưởng tích cực hay
13


tiêu cực, có thể làm hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh
tín dụng của các Ngân hàng thương mại.
-

Rủi ro kinh doanh của người đi vay: Rủi ro này của doanh nghiệp được thể hiện
ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh doanh.
Điều này xảy ra khi triển khai các phương án, dự án đầu tư thiếu hiệu quả, việc
dự toán, xác định mức sản lượng không phù hợp hoặc phải gánh chịu do sự biến
động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.

-

Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở việc không thể
đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro tài chính
diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính doanh
nghiệp.


-

Công tác quản lý kinh doanh: Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý
do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả
năng quản lý. Quy mô kinh doanh vượt quá so với tư duy quản lý là nguyên
nhân dẫn đến sự thất bại, thua lỗ của các phương án kinh doanh.

-

Thiếu thiện chí hợp tác của người vay: Công tác quản lý thiếu đồng bộ, mang
tính hình thức, đối phó, làm thông tin ngân hàng có được không chính xác.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng thương mại
1.2.1 Định nghĩa Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể bắt nguồn từ các nguyên nhân từ bên trong hoặc bên

ngoài mà ngân hàng không kiểm soát được. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
từ phía các ngân hàng thương mại bao gồm sự yếu kém trong các phương pháp xếp
hạng tín dụng nội bộ và cơ cấu quản trị nội bộ, hay thiếu quy trình định giá độc lập và
liên tụccũng như thiếu hệ thống cảnh báo sớm để chỉ ra dấu hiệu của nợ xấu.Từ đó,
có thể nói Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện
pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa rủi ro tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm
các biện pháp như thiết lập chính sách tín dụng, phân tích và thẩm định tín dụng, xếp
hạng, chấm điểm và bảo đảm tín dụng…

14


1.2.2 Vai trò của quản trị rủi ro tín dụng

Trong quản trị RRTD, tối đa hóa lợi nhuận cho sở hữu chủ, trở thành ngân hàng
thương mại (NHTM) tốt nhất về quản trị RRTD và sử dụng tài sản trong hoạt động
cấp tín dụng là hai mục tiêu cốt lõi.
Trên cơ sở nguyên tắc chuẩn mực quản trị rủi ro quốc tế, hệ thống quản trị rủi
ro vốn tín dụng gồm các vấn đề cơ bản như: Cơ sở pháp lý cho hoạt động cấp tín
dụng phải đầy đủ và chuẩn mực; chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý rủi ro; xây
dựng hệ thống phân khúc thị trường và phân khúc khách hàng; thẩm định và phê
duyệt hồ sơ tín dụng; cấu trúc hệ thống các bộ phận tham gia vào việc tìm kiếm
khách hàng, xem xét và quyết định tín dụng; xây dựng các quy trình cụ thể, rõ ràng
điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng; vấn đề cảnh báo sớm; cơ cấu lại khoản nợ và thu
hồi nợ.
Đối với các NHTM, quản trị RRTD có ý nghĩa quan trọng bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất, rủi ro tín dụng là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM phải
đương đầu. Phòng ngừa hạn chế rủi ro là vấn đề khó khăn, phức tạp bởi lẽ nó mang
tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa
dạng phức tạp, thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và
thu nhập của ngân hàng.
Thứ hai, nếu như hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng được thực hiện
tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng như: giảm chi phí, nâng cao được thu
nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền và nhà đầu tư;
tạo tiền đề để mở rộng thị trường và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị phần.
Thứ ba, hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng tốt sẽ đem lại lợi ích cho
cả nền kinh tế. Trong thời đại hiện nay, các định chế tài chính có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau, nếu như một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng dây chuyền
đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng góp phần đem lại sự an toàn,
ổn định cho toàn thị trường.
Thứ tư, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ
nên chỉ cần một tỷ lệ nhỏ khách hàng sử dụng danh mục các sản phẩm tín dụng có
vấn đề sẽ đẩy một ngân hàng tới nguy cơ phá sản. Đặc biệt, với những khoản tín


15


×