Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.87 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu
khoa học độc lập của tơi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn


CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CBNV

Cán bộ nhân viên

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

CTTC

Cơng ty Tài chính

DN

Doanh nghiệp

HĐQT

Hội đồng Quản trị

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

PVFC

Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam

PVN

Tập đồn Dầu khí Việt Nam


QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

TCT

Tổng cơng ty

TCTD

Tổ chức tín dụng

RRTD

Rủi ro tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU............................................................................................................1
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH ..............3
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng của Cơng ty Tài chính.................................3
1.1.1. Khái niệm Cơng ty Tài chính.......................................................................3
1.1.2. Hoạt động của Cơng ty Tài chính.................................................................6
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Cơng ty Tài chính......................................................7
1.2. Rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Cơng ty Tài chính.12
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng.........................................................12
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Cơng ty Tài chính 15
1.2.3. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Cơng ty Tài chính.................................21
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng............................................................31
1.3. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tín dụng tại nước ngồi.......................................31
1.3.1. Thơng lệ quốc tế về quản trị rủi ro tín dụng...................................................31
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nước.........................................34
Kết luận chương 1 ............................................................................................39
Chương 2 : HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TỔNG CƠNG
TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VN 2008-2010 .......................................40
2.1. Tổng quan về Tổng cơng ty tài chính Cổ phần Dầu khí VN..........................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của PVFC..................................................40
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của PVFC...................................................................41
2.1.3. Mô hình tổ chức tại PVFC........................................................................42
2.1.4. Một số chỉ tiêu về hoạt động kinh doanh của PVFC trong thời gian vừa qua.........43


2.2. Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC.........................................44
2.2.1. Tình hình chung về tín dụng tại PVFC........................................................44
2.2.2 Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng...............................................................46
2.3. Đánh giá về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC.............................63
2.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại PVFC............63

2.3.2. Những tồn tại trong hoạt động QTRR tín dụng tại PVFC.................................66
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................69
Kết luận chương 2 ............................................................................................72
Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI PVFC .............................................................................................73
3.1. Mục tiêu phát triển của PVFC đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025. .73
3.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................73
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................73
3.1.3. Nội dung chủ yếu....................................................................................74
3.1.4. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng PVFC...........................................76
3.1.5. Định hướng phát triển mơ hình QTRR tín dụng của PVFC..............................76
3.2. Giải pháp hồn thiện hoạt động QTRRTD tại PVFC...................................77
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống QTRRTD.............................................77
3.2.2. Nhóm giải pháp hồn thiện chính sách QTRRTD...........................................84
3.2.3. Nhóm giải pháp hồn thiện hệ thống các công cụ QTRRTD.............................90
3.3 Điều kiện để triển khai các giải pháp.........................................................106
3.3.1 Các giải pháp cần được thực hiện trong thời điểm hiện tại...............................106
3.3.2 Các giải pháp cần có các điều kiện để thực hiện............................................107
Kết luận chương 3 ..........................................................................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..........................................................................110


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, với xu hướng tồn cầu hố và
quốc tế hố các luồng tài chính đã làm thay đổi căn bản hệ thống tài chính
ngân hàng, khiến hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp hơn.
Trong bối cảnh đó, khơng một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn

tại lâu dài mà khơng có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng một
hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng do vậy
có vai trị sống cịn đối với hoạt động của bất kỳ một tổ chức tín dụng nào.
Đối với các hầu hết các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, hoạt động tín
dụng là hoạt động mang lại thu nhập chính và chủ yếu nhưng cũng là hoạt
động chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ có tác động rất
lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín
dụng. Vì vậy, khơng ngừng hồn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng ln là mối quan tâm hàng đầu trên phương diện lý luận
cũng như trong thực tiễn của các tổ chức tài chính- ngân hàng.
Nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra trong ngành tài chính ngân hàng đã cho
thấy cơng tác quản trị rủi ro tín dụng dù có vai trị rất quan trọng song chưa
được quan tâm đúng mức tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là tại các cơng ty
tài chính hiện nay. Với đặc thù hoạt động của mơ hình cơng ty tài chính và
đặc thù của một định chế tài chính trong ngành Dầu khí, hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng tại PVFC có nhiều điểm khác biệt. Trong những năm qua, hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng ở PVFC tuy đạt được nhiều kết quả tích cực, góp
phần quan trọng vào sự phát triển của Tổng công ty, song thực tiễn vẫn còn
những hạn chế, bất cập, như: chưa xây dựng được chiến lược quản trị rủi ro
dài hạn, hệ thống quy trình, quy chế về tín dụng chưa đầy đủ, nhân sự quản trị
rủi ro tín dụng chưa hồn thiện, một số cơng cụ quản trị rủi ro tín dụng cũng
chưa phát huy tốt vai trò, tác dụng của nó...
Mặt khác, từ trước đến nay chưa có cơng trình nghiên cứu về hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại các cơng ty tài chính nói chung, TCT tài chính CP
Dầu khí Việt Nam nói riêng. Vì thế, các chính sách và cơng cụ về quản trị rủi
ro tín dụng tại Tổng Công ty cũng chưa được quan tâm giải quyết triệt để, làm
giảm sút vai trò của hoạt động quản trị rủi ro tín dụng.


2


Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài “Hồn thiện hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu, với mong muốn củng cố lý luận, tiếp
cận nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Cơng ty
Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, góp phần đẩy mạnh hoạt động tín dụng
trên cơ sở đảm bảo an tồn và phát triển bền vững của PVFC.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng Cơng ty
cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể được vận
dụng vào thực tiễn quản lý hoạt động rủi ro tín dụng tại các Cơng ty tài chính
có tính chất đặc thù tương tự.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các Tổng cơng ty tài chính, Cơng
ty tài chính.
* Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng cơng ty cổ phần tài chính
Dầu khí Việt Nam giai đoạn từ 2008 đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp: lịch sử, hệ thốngcấu trúc; điều tra thực tiễn; phân tích, so sánh; thống kê...
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương, gồm:
Chương 1: Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng và hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng của cơng ty tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Tổng cơng
ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam giai đoạn 2008-2010.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
Tổng cơng ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam.


3

Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CƠNG TY TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng của Cơng ty Tài chính
1.1.1. Khái niệm Cơng ty Tài chính
1.1.1.1. Khái niệm Cơng ty Tài chính
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức tài chính phi ngân hàng đóng
một vai trị quan trọng trong việc huy động các nguồn vốn từ những người
cho vay- những người tiết kiệm, tới người vay- những người cần chi tiêu. Quá
trình đổi mới tài chính đã làm cho các tổ chức tài chính phi ngân hàng trở nên
quan trọng hơn nhiều. Các tổ chức này ngày nay cạnh tranh trực tiếp hơn với
các ngân hàng qua các dịch vụ tương tự như hoạt động của ngân hàng.
CTTC là loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn
tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các
dịch vụ tư vấn về tài chính tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy
định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh tốn, khơng được
nhận tiền gửi cá nhân.
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12 “Cơng ty Tài chính là loại hình tổ
chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân
hàng theo quy định của Luật các TCTD, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá
nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng”.
Tại Việt Nam, các cơng ty tài chính phần lớn thuộc các Tập đồn kinh
tế Nhà nước, như Tổng cơng ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam (trực
thuộc Tập Đồn Dầu khí Việt Nam), Cơng ty tài chính Điện lực (trực thuộc

Tập đồn Điện lực Việt Nam), Cơng ty tài chính Than khống sản Việt nam
(trực thuộc Tập đồn Cơng nghiệp Than khoáng sản Việt Nam).
Như vậy, CTTC là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân
hồn chỉnh hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. CTTC được phép huy
động vốn từ tiền gửi hoặc các nguồn vốn khác của các tầng lớp dân cư hoặc
của các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính khác trong xã hội, để thực hiện


4

nghiệp vụ kinh doanh của mình. Phạm vi cho vay của các CTTC là tất cả
những tổ chức kinh tế trong xã hội có nhu cầu về vốn.
Cơng ty tài chính, vì lý do đó, cịn được coi là cơng cụ để các Tập đoàn
điều tiết vốn và sử dụng vốn.
1.1.1.2. Phân loại Cơng ty Tài chính
Các loại CTTC bao gồm:
- Cơng ty tài chính bán hàng: Các CTTC này gián tiếp cấp tín dụng cho
người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc từ một nhà sản
xuất.
- Cơng ty tài chính tiêu dùng: CTTC loại này cung ứng phần lớn nguồn
vốn của mình cho các gia đình và cá nhân vay vào mục đích mua sắm hàng
hoá tiêu dùng hoặc sửa chữa nhà cửa. Hầu hết các khoản cho vay đều được trả
góp định kỳ.
- Cơng ty tài chính kinh doanh: CTTC loại này cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp dưới các hình thức như: Bao thanh tốn, cho th tài chính...
1.1.1.3. Sự khác nhau giữa Cơng ty tài chính, Ngân hàng thương mại
và các loại hình trung gian tài chính khác.
Trong lịch sử, các CTTC ra đời muộn hơn so với các NHTM. Những
NHTM đầu tiên trên thế giới được thành lập từ thế kỷ XV. Trong quá trình
phát triển của ngành ngân hàng, xuất hiện những tổ chức thực hiện các hoạt

động dịch vụ tài chính nhưng khơng phải là ngân hàng, sau này được trở
thành các CTTC. Các CTTC ra đời chủ yếu là do sự hạn chế của các luật ngân
hàng, nhiều dịch vụ tài chính của các NHTM khơng được phép mở rộng sang
lĩnh vực khác. Bên cạnh đó, do hệ thống ngân hàng lúc đó khơng thể đáp ứng
được nhu cầu to lớn và đa dạng về vốn đầu tư địi hỏi phải có những tổ chức
thích hợp đáp ứng nhu cầu đó.
Đặc điểm quan trọng để phân biệt CTTC với các NHTM là CTTC
không thực hiện dịch vụ thanh tốn và tiền mặt, khơng huy động tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn của dân chúng. Thực tế cho thấy, CTTC thực hiện một số
nghiệp vụ như NHTM nhưng không phải là NHTM nên hầu hết các nước xếp
CTTC vào loại hình các TCTD phi ngân hàng, cùng với các tổ chức tài chính


5

tín dụng phi ngân hàng khác như cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm
nhân thọ, báo hiểm tài sản, quỹ trợ cấp, quỹ tương hỗ, quỹ đầu tư....
Như vậy, đặc trưng của CTTC khác cơ bản với NHTM ở chỗ: các ngân
hàng nhận tiền gửi thường xuyên trong khi các CTTC thì chủ yếu sử dụng
vốn chủ sở hữu, không huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của dân
chúng, không nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức với thời hạn ngắn để cho vay
và đầu tư. CTTC khơng thực hiện các dịch vụ thanh tốn và tiền mặt, không
sử dụng vốn để làm phương tiện thanh tốn cho khách hàng. Nói cách khác,
NHTM là một định chế tài chính nhận tiền gửi theo mọi yêu cầu của khách
hàng và sử dụng tiền đó cho vay thương mại, NHTM được mở tài khoản
thanh toán và thực hiện chức năng thanh toán cho khách hàng. Khác với
NHTM, CTTC không bị quản lý giám sát chặt chẽ như NHTM. Một trong
những điểm khác biệt nổi bật giữa CTTC và NHTM là NHTM thường thu
gom những món tiền gửi nhỏ để cho vay cả những món tiền nhỏ. Vì lẽ đó,
hoạt động cho vay của CTTC rất thích hợp với những nhu cầu của các doanh

nghiệp và người tiêu dùng.
CTTC là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với
chức năng cơ bản như các trung gian tài chính khác. Đối với CTTC, việc huy
động nguồn vốn cũng phải được thực hiện theo những phương pháp riêng
theo quy định của pháp luật. Các CTTC có thể áp dụng phưong pháp huy
động vốn thông thường như các trung gian tín dụng khác hoặc thực hiện nhận
tiền gửi từ các tầng lớp dân cư trong xã hội. Một đặc thù của CTTC là đầu ra
cho sản phẩm dịch vụ của mình. So với các trung gian tài chính khác chủ yếu
là thực hiện các nghiệp vụ cho vay dưới hình thức tiền tệ. Các CTTC có thể
tài trợ dưới hình thức cho vay sau khi huy động vốn từ nhiều nguồn khác,
thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá bằng việc cung cấp vốn cho các khách hàng có bán
hàng trả chậm. Hình thức tín dụng th mua vẫn là phương thức chủ yếu của
CTTC có đặc thù riêng mà các TCTD khác khơng có.
Tóm lại, các CTTC được thành lập và hoạt động nhằm đạt mục đích bù
đắp vào khoản thiếu hụt tài chính do thiếu khả năng cung ứng của các NHTM,


6

hoạt động của CTTC thơng qua nguồn vốn của mình hoặc vay của khách
hàng bằng cách phát hành tín phiếu hay cổ phiếu.
1.1.2. Hoạt động của Cơng ty Tài chính
Các hoạt động của CTTC bao gồm: Huy động vốn, sử dụng vốn và các
hoạt động tài chính khác.
1.1.2.1. Huy động vốn:
Cơng ty tài chính huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức;
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy
động vốn của tổ chức;
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước

ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức
tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Các hình thức sử dụng vốn của CTTC bao gồm:
- Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Chiết khấu, tái chiết khấu cơng cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh tốn, cho th tài chính và các hình
thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Như vậy, CTTC và NHTM đều được phép cấp tín dụng dưới hình thức
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu. Tuy nhiên, một số hình thức cấp
tín dụng khác như phát hành thẻ tín dụng, bao thanh tốn nếu như được coi là
tất nhiên được phép hoạt động khi được cấp phép thành lập NHTM thì đối với
CTTC phải được NHNN chấp thuận.
Đối với hoạt động cho thuê tài chính, nếu được NHNN chấp thuận cho
phép hoạt động thì CTTC được phép trực tiếp thực hiện trong khi NHTM phải
thực hiện thông qua công ty con, công ty liên kết.
1.1.2.3. Các hoạt động tài chính khác
Ngồi huy động vốn và sử dụng vốn, CTTC còn được phép hoạt động
trên các lĩnh vực sau:


7

Mở tài khoản
- CTTC được mở tài khoản thanh toán tại NHTM, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài.
+ CTTC được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở
tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
+ CTTC được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho

khách hàng.
Hoạt động góp vốn, mua cổ phần
- CTTC được góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp, quỹ đầu tư.
- CTTC được thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết hoạt động
trong các lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, quản lý tài sản bảo đảm sau khi
được NHNN chấp thuận bằng văn bản.
Các hoạt động kinh doanh khác
- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện
các hoạt động đầu tư vào các dự án sản xuất, kinh doanh, cấp tín dụng được
phép; ủy thác vốn cho tổ chức tín dụng thực hiện cấp tín dụng. Việc tiếp nhận
vốn ủy thác của cá nhân và ủy thác vốn cho các tổ chức tín dụng cấp tín dụng
thực hiện theo quy định của NHNN.
- Tham gia thị trường tiền tệ.
- Mua, bán trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
- Bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp; đại
lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối.
+ Cung ứng dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tư.
+ Cung ứng dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản của KH.
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Cơng ty Tài chính
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả.Đó là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với
một lượng lớn hơn.


8

Hoạt động tín dụng của CTTC bao gồm các hoạt động cho vay, bảo lãnh,
chiết khấu, tái chiết khấu, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh tốn, cho th tài

chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.
Hoạt động tín dụng của CTTC dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, cụ thể bao gồm:
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã
thoả thuận trong HĐTD. Các khoản tín dụng có nguồn gốc chủ yếu từ các
khoản tiền gửi của KH và các khoản mà CTTC vay mượn. CTTC có trách
nhiệm hồn trả cả gốc và lãi như đã cam kết đối với bên thứ 3. Do vậy, CTTC
luôn yêu cầu KH phải thực hiện đúng cam kết về trả nợ gốc và lãi vay nhằm
đảm bảo tính thanh khoản của mình.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo đúng mục đích đã
thoả thuận trong hợp đồng. Đây không những là nguyên tắc mà cịn là phương
châm hoạt động của tín dụng. Mục đích ghi trong HĐTD đảm bảo CTTC
khơng tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với
cương lĩnh của CTTC và quan trọng hơn, mục đích đó đã được CTTC thẩm
định và đánh giá để đảm bảo KH hoàn trả được gốc và lãi đúng hạn.
Khi cấp tín dụng cho khách hàng, CTTC luôn đặt ra mục tiêu cao nhất
là thu hồi được gốc và lãi vay theo thời hạn đã thoản thuận trong HĐTD. Để
đảm bảo thực hiện được mục tiêu này, CTTC tiến hành việc cấp tín dụng cho
khách hàng thơng qua một quy trình gồm có 3 bước quan trọng là quá trình
thẩm tra trước, trong và sau khi cho vay. Cụ thể như sau:
- Phân tích, thẩm định trước khi cấp tín dụng. Nội dung chủ yếu là thu
thập và xử lý thông tin liên quan đến KH bao gồm: uy tín, tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của KH, năng lực tài chính, khả năng tạo ra nguồn lợi
nhuận và ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện khác có liên
quan đến KH.
- Xây dựng, ký kết HĐTD và giải ngân. HĐTD là văn bản xác nhận
thoả thuận giữa KH và CTTC với nội dung chủ yếu là CTTC cam kết cấp cho
KH một khoản tín dụng (hoặc hạn mức tín dụng) trong một khoảng thời gian
và với mức lãi suất nhất định. Sau khi HĐTD được ký kết, CTTC sẽ tiến hành



9

giải ngân cho KH như đã thoả thuận, việc giải ngân cũng được tiến hành một
cách chặt chẽ nhằm đảm bảo các điều kiện giải ngân quy định trong HĐTD
được thoả mãn. Quá trình giải ngân cũng là bước nhằm kiểm sốt vốn vay có
được sử dụng đúng mục đích hay không, thông thường các CTTC giải ngân
trực tiếp vào tài khoản của người thụ hưởng.
- Theo dõi khoản vay: CTTC sẽ tiến hành việc kiểm tra sử dụng vốn
vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động SXKD của KH theo định kỳ hoặc
đột xuất khi có phát sinh các sự kiện có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ của KH. Hoạt động theo dõi khoản vay có thể chia ra thành theo dõi tồn
danh mục và theo dõi từng khoản vay riêng lẻ.
Trong theo dõi danh mục, CTTC cần phải đảm bảo các hạn mức (ví dụ
hạn mức về ngành, lĩnh vực, hạn mức đối với KH/nhóm KH…) nhằm đảm
bảo khơng vi phạm các tỷ lệ an toàn, xem xét các xu hướng, tập trung vào các
tiêu chí hạn mức đã xác định nhằm giảm thiểu rủi ro danh mục cho vay và tối
đa hóa lợi nhuận.
Hoạt động theo dõi từng khoản vay riêng lẻ bao gồm: Theo dõi tình
hình thực hiện trả nợ của KH, cập nhật thơng tin tài chính, theo dõi các thay
đổi trong môi trường kinh doanh của KH, cập nhật thông tin về TSĐB, việc
tuân thủ các cam kết, theo dõi khả năng sinh lời của phương án vay vốn của
KH, phân loại khoản vay và trích dự phịng.
Quan hệ tín dụng kết thúc khi CTTC thu hồi hết nợ gốc và lãi. Các
khoản tín dụng đảm bảo hồn trả đầy đủ và đúng hạn nợ gốc và lãi là các
khoản tín dụng an tồn. Đối với một số trường hợp KH khơng hồn trả hoặc
hồn trả khơng đúng hạn, việc xem xét tìm ra nguyên nhân là rất quan trọng
để giúp CTTC kịp thời đưa ra các quyết định xử lý kịp thời, đảm bảo tính an
tồn của khoản tín dụng.
Tín dụng bao gồm các hoạt động:

Cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của CTTC nhằm
tạo ra lợi nhuận; chỉ có lãi suất cho vay mới bù đắp nổi chi phí huy động vốn,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí thuế các loại và chi


10

phí rủi ro đầu tư. Hoạt động cho vay đa dạng, phong phú bao gồm nhiều loại
hình:
* Nếu căn cứ vào thể thức cho vay, hoạt động cho vay gồm:
- Tín dụng ứng trước: Là thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một hạn mức cho vay
trong một thời gian nhất định. Tín dụng ứng trước có hai loại là ứng trước có
bảo đảm và ứng trước khơng cần bảo đảm. Ứng trước có bảo đảm là loại tín
dụng được cấp phát trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba; ứng trước khơng bảo đảm là loại tín dụng được cấp khơng cần có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng.
- Thấu chi: Với tên gọi khác là tín dụng hạn mức, là hình thức cấp tín
dụng ứng trước đặc biệt được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong
đó khách hàng được phép sử dụng dư nợ trong giới hạn và thời hạn nhất định.
Khác với tín dụng ứng trước, thấu chi mức tín dụng được thoả thuận chưa
phải là khoản tiền CTTC cho vay, chỉ khi nào khách hàng sử dụng mới được
coi là tín dụng được cấp và tính tiền lãi. Thấu chi được áp dụng đối với khách
hàng có uy tín, có lịch sử tài chính tốt và có khả năng tài chính lành mạnh.
- Chiết khấu thương phiếu: Là loại hoạt động tín dụng ngắn hạn, trong
đó người cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ lập ra các thương phiếu thể
hiện số hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp và chuyển nhượng lại quyền sở hữu
thương phiếu cho CTTC để được thanh toán trước hạn số tiền bằng mệnh giá
của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí, CTTC chịu trách

nhiệm thu tiền ở người mua hàng hoá, dịch vụ khi đến hạn.
* Nếu căn cứ vào đối tượng cho vay, hoạt động cho vay gồm:
- Cho vay theo ngành nghề kinh doanh: theo các ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nông nghiệp, bất động sản...
- Cho người tiêu dùng vay để mua vật dụng như xe hơi, các sản phẩm
hàng hố có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài như mua nhà, mua thẻ tín
dụng, trang trải các chi phí cá nhân...
- Cho các TCTD khác vay
- Cho tập đồn kinh tế và các cơng ty thành viên của tập đoàn kinh tế vay.


11

* Nếu căn cứ vào thời gian vay:
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay dưới 1 năm
- Cho vay trung hạn: các khoản vay từ 1 năm đến 5 năm
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay trên 5 năm
Hoạt động cho thuê tài sản
Là hình thức cho thuê tài sản để khách hàng sử dụng vào một mục đích
nhất định theo hợp đồng đã ký kết. Nếu trong hợp đồng có kèm theo cam kết
của người cho thuê sẽ bán lại tài sản này chậm nhất là khi kết thúc hợp đồng
cho người đi thuê theo giá thoả thuận trước thì gọi là thuê tài chính, nếu trong
hợp đồng khơng kèm theo điều kiện mua lại thì gọi là thuê hoạt động. Trong
nghiệp vụ đi thuê thường liên quan đến ba bên, bên thứ nhất là khách hàng
hay còn gọi là người thuê, bên thứ hai là nhà cung cấp tài sản thuê, và bên
thứ ba là CTTC còn gọi là người cho thuê.
- Thuê tài chính: Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn Kế tốn Quốc tế thì th tài
chính có bốn tiêu chuẩn là quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi hết hạn
hợp đồng, hợp đồng có quy định quyền chọn mua, thời hạn hợp đồng bằng
phần lớn thời hạn hoạt động của tài sản và hiện giá tiền thuê lớn hơn hoặc gần

bằng giá trị tài sản. Có hai loại thuê tài chính là: Thuê tiêu dùng và thuê
doanh nghiệp
- Thuê hoạt động: Là một dàn xếp hợp đồng trong đó một bên chấp
nhận trả một khoản tiền thuê theo thoả thuận và được sử dụng tài sản thuộc sở
hữu bên kia. Sau thời gian thuê, khách hàng không phải mua tài sản này và
nếu cần thì có thể ký hợp đồng thuê tiếp theo.
Thuê hoạt động khác với thuê tài chính ở các điểm thời gian cho thuê
ngắn, mức vốn được thu hồi nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản, người đi thuê
có thể được phép huỷ ngang hợp đồng và khơng có thoả thuận chuyển quyền
sở hữu hoặc bán lại tài sản trong hợp đồng thuê.
Bao thanh toán
Là hoạt động mua các yêu cầu chi trả của một doanh nghiệp nào đó,
nhận các khoản chi trả của các yêu cầu này, thông thường các yêu cầu chi trả
là ngắn hạn. Hoạt động này có ba bên tham gia là người mua nợ (CTTC), chủ
nợ (doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ) và người mắc nợ (người mua


12

hàng hoá và dịch vụ). Người mua nợ thanh toán giá mua nhỏ hơn giá trị
khoản nợ cho chủ nợ (thơng thường từ 80 đến 90%). Số tiền cịn lại được trả
lại cho chủ nợ sau khi người mắc nợ hoàn tất việc trả nợ, sau khi đã trừ đi tiền
lai vay và phí hoa hồng. Người mắc nợ coi hợp đồng mua bán đã hồn tất;
cịn người mua nợ chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, thu hồi và chịu rủi ro về
các khoản chi trả của các yêu cầu chi trả đó. Bao thanh tốn vừa là phương
thức thu nợ, vừa là kỹ thuật phòng tránh rủi ro và là một phương tiện để tài
trợ cho các hoạt động của khách hàng.
Bảo lãnh
Bảo lãnh chính là việc ngân hàng cam kết sẽ thanh toán cho bên thụ
hưởng của hợp đồng khoản đền bù trong phạm vi của số tiền được nêu rõ

trong giấy bảo lãnh nếu bên đối tác khơng thực hiện được trách nhiệm của
mình trong hợp đồng. Ngân hàng không bảo lãnh việc bên đối tác có thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng của mình cho bên thụ hưởng hay khơng mà chỉ đảm
bảo sự thanh tốn trong phạm vi số tiền trong giấy bảo lãnh. Bảo lãnh ngân
hàng là sự đảm bảo cho bên thụ hưởng trong trường hợp nếu những hoạt động
được chỉ rõ trong hợp đồng khơng được thực hiện vì bất kỳ lí do nào thì bên
thụ hưởng sẽ được quyền hưởng tiền đền bù.
Lợi ích của bảo lãnh:
 Giảm thiểu rủi ro.
  Khách hàng khơng phải thanh tốn ngay cho bên đối tác vì đã có bảo
lãnh của ngân hàng do đó có cơ hội trì hỗn việc thanh tốn và làm tăng tài
sản lưu thơng hiện có
Các hình thức của bảo lãnh bao gồm: Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh bảo
hành, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh nhận hàng
1.2. Rủi ro tín dụng và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Cơng
ty Tài chính
1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm
Rủi ro là hai từ không được mong đợi đối với tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra những
khái niệm về nó như: "rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại"; "rủi ro là sự


13

bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong đợi"...
Nhưng mọi quan điểm đều thống nhất và đưa ra một cách hiểu chung là: "rủi
ro là khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho
kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch". Rủi ro ln xuất hiện bất
ngờ và đe dọa sự sống cịn của DN, vì vậy để tồn tại và phát triển, các doanh

nghiệp khơng cịn con đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro, tiên liệu và
phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm
giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
RRTD là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất trong thị
trường tài chính, nó thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với hoạt
động của TCTD vì các khoản cho vay thường chiếm quá nửa giá trị tổng TS
và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của các TCTD. RRTD cũng là loại rủi ro
phức tạp nhất, quản lý và phịng ngừa khó khăn nhất. Nó địi hỏi TCTD phải
có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa và giảm
thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt
Nam thì “RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do KH không thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Nếu coi tín dụng là việc "tin tưởng" đưa cho KH sử dụng giá trị hiện tại
với mong muốn nhận được giá trị tương lai trong một thời gian nhất định thì
RRTD chính là khả năng mong muốn đó khơng được đáp ứng hay nói cách
khác đó là khả năng xảy ra sự khác biệt không mong muốn giữa kết quả thực
tế và kết quả kỳ vọng theo kế hoạch - đúng hạn nhận được đầy đủ gốc và lãi.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ
gốc và lãi như đã nêu ở trên, thì RRTD có thể được hiểu là những tổn thất
tiềm năng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng khơng có
khả năng hoặc khơng có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy
đủ hoặc đúng hạn theo cam kết.
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng


14

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD được phân chia thành các

loại sau:
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng:
Rủi
Rủiroro
tín
tíndụng
dụng

Rủi
Rủiroro
giao
giaodịch
dịch

Rủi
Rủiroro
lựa
lựachọn
chọn

Rủi
Rủiroro
bảo
bảođảm
đảm

Rủi
Rủiroro
danh
danhmục

mục

Rủi
Rủiroro
nghiệp
nghiệpvụ
vụ

Rủi
Rủiroro
nội
nộitại
tại

Rủi
Rủiroro
tập
tậptrung
trung

- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 03 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi CTTC lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong HĐTD, các loại TSBĐ, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên giá trị của TSBĐ.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản
vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro
và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của CTTC,
được phân chia thành 02 loại : rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.


15

+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó
xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của KH.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro khi CTTC tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số KH, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định;
hoặc cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro cao.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
tại Cơng ty Tài chính
Theo nghiên cứu của ngân hàng Standard Chartered, nguyên nhân chủ
yếu của các khoản nợ có vấn đề xuất phát từ (i) KH, (ii) TCTD và (iii) hoàn
cảnh khách quan. Trong đó ngun nhân từ phía KH chiếm tỷ lệ cao nhất
khoảng từ 51-53%, kế tiếp là nguyên nhân từ phía TCTD chiếm khoảng 3839%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh khách quan.
1.2.2.1. Các yếu tố bên ngoài
a. Các yếu tố về môi trường kinh tế
Sự biến động của thị trường thế giới
Nền kinh tế VN là nền kinh tế mở, xu hướng hội nhập với kinh tế thế
giới và khu vực là một xu hướng tất yếu, do đó trước những biến động của thị
trường thế giới, nền kinh tế VN nói chung và thị trường tài chính VN nói
riêng sẽ khơng tránh khỏi bị ảnh hưởng, do đó hoạt động quản trị rủi ro tín

dụng của Cơng ty tài chính cũng bị ảnh hưởng.
Q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế
Q trình tự do hố tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu
gia tăng khi nó tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến các KH của
CTTC phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của
thị trường. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh của các CTTC trong nước và quốc tế,
hay sự cạnh tranh giữa các NHTM và CTTC cũng khiến cho các CTTC trong
nước gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi khả năng thu hút các KH có
tiềm lực tài chính tốt của các NHTM hay các TCTD nước ngoài. 


16

Quy hoạch, phân bổ tín dụng
Sự cạnh tranh tự phát, khơng có quy hoạch hợp lý , sự bất lực trong vai
trò của các hiệp hội ngành nghề đã dẫn đến sự gia tăng vốn đầu tư vào một số
ngành, dẫn đến khủng hoảng thừa. Trong cuộc khủng hoảng đó, chỉ có một số
DN có tiềm lực tốt mới có thể đứng vững, số cịn lại chính là nợ xấu của các
CTTC. 
b. Các yếu tố về môi trường pháp lý
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Luật và các văn bản dưới luật của Việt Nam đang trong quá trình hồn
thiện nên cịn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo giữa các văn bản. Điều này dẫn
đến các CTTC gặp nhiều khó khăn trong việc thực thi các quy định của Pháp
luật trong hoạt động tín dụng, đặc biệt là trong vấn đề xử lý rủi ro tín dụng do
thiếu các văn bản hướng dẫn chế độ chính sách cụ thể.
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN
Mơ hình tổ chức của thanh tra NHNN còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả,
hoạt động thanh tra giám sát thường chủ yếu được thực hiện tại chỗ, còn thụ
động theo kiểu xử lý những vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và

phịng ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các CTTC không được
thanh tra NHNN cảnh báo sớm, có biện pháp ngăn chặn cho đến khi xảy ra
hậu quả nặng nề.
Hệ thống thông tin quản lý
Hiện nay, kênh cung cấp thơng tin về tình hình hoạt động tín dụng tốt
nhất ở VN hiện nay chính là Trung tâm thơng tin tín dụng ngân hàng (CIC)
của NHNN. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của CIC vẫn còn nhiều hạn chế.
Thông tin thiếu cập nhật, cung cấp đơn điệu, chưa đáng tin cậy tuyệt đối.
Hạn chế trong khâu quản lý thông tin, cung cấp thông tin minh bạch sẽ
là thách thức cho hệ thống các CTTC trong việc mở rộng và kiểm sốt tín
dụng. Nếu các TCTD nói chung và CTTC nói riêng cạnh tranh bằng cách cố
gắng tăng trưởng tín dụng trong điều kiện mơi trường thơng tin bất đối xứng
thì khơng tránh khỏi nguy cơ nợ xấu gia tăng. 



×